Arn và adn giống và khác nhau ở điểm nào

Bài 1: Gen I có hiệu số giữa A và X là 10% và có A gấp đôi A của gen II. Tổng số liên kết hidro của 2 gen là 5220 và hiệu số liên kết hydro giữa gen I và gen II là 540

  1. Tính chiều dài và số lượng Nu của mỗi gen?
  1. Tính sô lượng aa của các phân tử Pr được mã hóa bởi 2 gen trên?

Bài 2: 1 đoạn ADn chứa 2 gen I và II có khối lượng bằng 9.105 đvC. Trong đó gen I dài hơn gen II là 0.102μm.

  1. Tính chiều dài của mỗi gen?
  1. Tính số aa cần cung cấp cho quá trình dịch mã tổng hợp Pr của mỗi gen trên?
  1. Có 5 riboxom cùng trượt 1 lần trên mỗi phân tử mARN do 2 gen tổng hợp. Tính số tARN tham gia vào quá trình giải mã trên?

Bài 3: Gen có chiều dài 5100A0 nhân đôi 2 đợt liên tiếp. Mỗi gen con tạo ra sao mã 3 lần. Trên mỗi bản sao mã có 5 riboxom trượt qua không lặp lại.

  1. Tính số phân tử Pr do gen đó điều khiển tổng hợp được? Biết mỗi phân tử Pr gồm 1 chỗi polipeptit.
  1. Tính số aa môi trường cung cấp cho quá trình dịch mã và số aa chứa trong tất cả các phân tử Pr đã được tổng hợp

Đối với môn sinh học ở cấp trung học cơ sở, tính trạng và gen là một trong những chuyên đề rất khó, đòi hỏi các bạn học sinh phải luôn nắm vững kiến thức mới có thể hiểu được cơ chế hoạt động của các yếu tố này. Tuy nhiên, một trong những câu hỏi thường gặp phải nhiều nhất đó chính là so sánh adn arn và protein? Do đó, nội dung bài viết dưới đây sẽ trình bày chi tiết hơn về mối quan hệ giữa adn arn và protein để mọi người có thể nắm rõ.

Click để xem nhanh nội dung

So sánh ADN, ARN và Protein về cấu tạo, cấu trúc và chức năng

Arn và adn giống và khác nhau ở điểm nào

So sánh adn arn và protein có những đặc điểm nào giống và khác nhau

Một số thông tin về ADN, ARN và Protein được tổng hợp dưới đây, hy vọng mọi người sẽ có sự so sánh chuẩn xác về 3 yếu tố này nhằm hỗ trợ cho quá trình học tập, ôn thi tốt môn sinh học.

* Sự giống nhau:

1/ Về cấu tạo

– Đơn phân đều là các nucleotit. Cùng có 3 trong 4 loại nu giống nhau là: A, X, G

– Đều có cấu trúc đa phân và là những đại phân tử.

– Đều được cấu tạo từ một số nguyên tố hóa học như: C, H, P, O, N

– Giữa các đơn phân thường có tồn tại các liên kết cộng hóa trị tạo thành mạch.

2/ Chức năng: Chúng đều có chức năng trong quá trình tổng hợp protein nhằm truyền đạt thông tin di truyền.

* Khác nhau:

1/ Cấu trúc:

+ ADN

– ADN là cấu trúc trong nhân

– Gồm có 2 mạch polynucleotit xoắn đều, ngược chiều nhau.

– Số lượng đơn phân lớn (hàng triệu). Có 4 loại đơn phân chính: A, G, T, X

– Phân loại: có dạng A, B, C, T, Z

– Chiều dài vòng xoắn 34Ao, đường kính: 20Ao, (trong đó có 10 cặp nucleotit cách đều 3,4A)

– Thực hiện liên kết trên 2 mạch theo nguyên tắc bổ sung bằng liên kết hidro (G với X 3 lk, A với T 2 lk,)

+ ARN

– Phân loại: tARN, mARN, rARN

– Một mạch polynucleotit có thể dạng thẳng hoặc xoắn theo từng đoạn

– Có 4 loại đơn phân chính là : A, G, U, X. Nhưng số lượng đơn phân lại ít hơn.

– Mỗi loại ARN sẽ có cấu trúc và các chức năng khác nhau.

– Liên kết với nhau ở những điểm xoắn, G với X 3 liên kết, A với U 2 liên kết.

– Sau khi được tổng hợp, ARN sẽ ra khỏi nhân để thực hiện chức năng.

+ Protein

– Có kích thước nhỏ hơn mARN và ADN

– Đơn phân thường là các axit amin

– Có cấu tạo bao gồm một hay nhiều chuỗi axit amin

– Các nguyên tố cấu tạo bao gồm: C, H, N, O… Bên cạnh đó, còn có thêm các nguyên tố Cu, Fe, Mg…

Trên đây là một số thông tin so sánh về ADN, ARN và Protein để mọi người có thể nắm bắt được rõ hơn về tính chất của các yếu tố này. Qua đó, chúng tôi hy vọng đây sẽ là những thông tin bổ ích cho những người đang tìm hiểu về vấn đề này.

ADN và ARN là những đại phân tử sinh học có vai trò vô cùng quan trọng trong tất cả sự sống sự sống. Nó tồn tại ở khắp bên trong các tế bào của động vật, thực vật, vi sinh vật, vi rút và thể phệ khuẩn. Hai phân tử này có những điểm giống và khác nhau nhất định, cùng so sánh ADN và ARN về cấu tạo, chức năng, quá trình tổng hợp và mối liên hệ giữa 2 phân tử dưới đây.

cùng có. Vậy chúng khác và giống nhau ở những đặc điểm nào? Bìa viết dưới đây sẽ giải mã tất cả những thắc mắc trên.

1. Điểm khác và đặc điểm chung của ADN và ARN xét về cơ bản

a. Đặc điểm chung của ADN và ARN

So sánh DNA và RNA, chúng ta có thể nhận thấy các đặc điểm sau:

  • Axit nuclêic là axit nucleic đa chức và đơn chức là những nucleotit tương tự như ba trong bốn loại Nu, A, G và X.
  • Bao gồm các nguyên tố C, H, O, N và P
  • Một liên kết hóa học tồn tại giữa các đơn phân DNA và RNA.
  • Nó có chức năng chuyển thông tin di truyền trong quá trình tổng hợp protein.

b. Điểm khác

Không chỉ có đặc điểm chung của ADN và ARN mà còn có các điểm khác giữa chúng.

  • ADN: ADN (Deoxyribonucleic Acid) là các phân tử chứa thông tin di truyền quy định mọi hoạt động sống của hầu hết các sinh vật và nhiều chủng virus. Nó có cấu tạo hai mạch xoắn quanh một trục với khối lượng và kích thước lớn gồm 4 loại nu A,T,G,X.

Chức năng chính của ADN là quy định thông tin cấu trúc của các loại protein và tạo bản sao, sao mã.

Sợi ADN có độ dài dài hơn rất nhiều so với ARN. (Ví dụ: khi tháo xoắn một sợi ADN có thể có kích thước dài lên đến vài cm).

Trong ADN chứa loại đường là deoxyribose, loại dường này ít hơn ribo của ARN 1 nhóm hydroxyl

ADN xuất hiện trong nhân tế bào và một phần nhỏ trong ty thể.

Do đường deoxyribose, có một nhóm hydroxyl chứa ít oxy hơn nên ADN là một phân tử có khả năng phản ứng ổn định hơn RNA, điều này tiện lợi cho một phân tử giữ nhiệm vụ giữ an toàn cho thông tin di truyền.

  • Arn và adn giống và khác nhau ở điểm nào
    ARN: ARN (Ribonucleic Acid) là phân tử polyme cơ bản góp nhiều vai trò sinh học trong các hoạt động mã hóa, dịch mã, điều hòa, và biểu hiện của gen. Nó có cấu tạo với 1 mạch đơn. Kích thước và khối lượng của các ARN cũng nhỏ hơn rất nhiều so với ADN cùng với đó là nó chứ 4 loại nu A,U,G,X.

Chức năng chính của ARN là tổng hợp protein ARN trực tiếp giúp truyền thông tin quy định cấu trúc Protein từ nhân đến tế bào chất rồi chuyển qua nơi sản sinh protein Ribosome. Tuy nhiên nó không có chức năng tạo bản sao và sao mã như của ADN.

Độ dài của một phân tử ARN có thể dao động trong một khoảng kích thước khác nhau tùy theo từng loại nhưng tất cả các phân tử ARN này đều có kích thước không bằng phân tử ADN.

Ribo là loại đường ở RNA với đặc điểm không có biến đổi hydroxyl của deoxyribose.

ARN được hình thành bên trong nhân tế bào tiếp đó di chuyển sang các vùng chuyên biệt của tế bào chất phụ thuộc dựa trên loại ARN được tạo thành.

Tuy ARN chứa đường ribo với phản ứng mạnh hơn ADN nhưng không bền trong điều kiện kiềm. Cùng với đó ARN có các rãnh xoắn lớn giúp cho nó có thể dễ dàng bị các enzym tấn công hơn.

Ngoài những đặc điểm trên thì giữa ADN và ARN cũng xuất hiện nhiều chi tiết nhỏ khác nhau khác chứng minh những điểm không giống nhau của chúng tạo ra cho chúng hai cá thể riêng biệt đối lập về một số khía cạnh đặc điểm.

2. Tuy có đặc điểm chung của ADN và ARN nhưng chúng cũng có những điểm bất thường

Qua những phân tích ở trên, ta thấy được sự khác nhau cơ bản và đặc điểm chung của ADN và ARN. Song, không phải lúc nào ADN và ARN cũng sở hữu những đặc điểm như trên bởi đôi khi cũng có thể xảy ra những biến đổi, sai số bất thường giữa chúng.

Cho dù dạng ADN phổ biến nhất là chuỗi xoắn kép thì các nhà nghiên cứu khoa học cũng đã tìm ra bằng chứng chứng minh các trường hợp hiếm gặp về ADN tứ phân, ADN phân nhánh và các phân tử được sinh ra từ các sợi ba. Thêm vào đó, các nhà nghiên cứu khoa học cũng đã phát hiện ra ADN mà trong đó asen thay thế cho phốt pho.

ARN thông thường sở hữu cấu trúc với một sợi đơn. Tuy nhiên trong một số trường hợp hiếm gặp, sợi đôi (dsRNA) cũng có khả năng xảy ra. Nó tương tự như ADN, ngoại trừ việc Thymine được thế chỗ bằng Uracil.

Loại RNA này được tìm thấy trong một vài loại virus. Khi những virus này lây nhiễm vào tế bào nhân thực, dsRNA có thể can thiệp vào chức năng hoạt động bình thường của RNA và làm tăng kích thích phản ứng interferon. RNA sợi đơn tròn (circleRNA) đã được phát hiện ở cả động vật và thực vật.

Tuy vậy, tính đến hiện tại thì những chức năng của loại ARN này vẫn chưa được hiểu một cách tường tận và rõ ràng nhất.