Bệnh an y học cổ truyền sốt xuất huyết

Sốt xuất huyết là bệnh do virut gây ra, lây truyền qua muỗi mang virut, chủ yếu là muỗi Aedes aegypti. Đây là loài muỗi đốt ban ngày, hoạt động mạnh nhất vào thời gian 2 giờ sau khi mặt trời mọc, vài giờ trước khi mặt trời lặn. Virut gây sốt xuất huyết là virut Dengue. Virut truyền bệnh từ người bệnh sang người lành qua muỗi Aedes aegypti là chính.

Trẻ em từ 1-15 tuổi đều có thể bị bệnh, nhiều nhất là lứa tuổi từ 3-8 tuổi. Đôi khi người lớn cũng mắc bệnh do chủ quan.

Triệu chứng sốt xuất huyết?

Khi virut xâm nhập vào cơ thể người thì sau 4-6 ngày có biểu hiện lâm sàng: sốt, đau cơ, đau nhất là cơ lưng, đau khớp.

Biểu hiện sốt xuất huyết Dengue: sốt cao đột ngột, liên tục 2-7 ngày, sau đó xuất huyết [chấm, mảng xuất huyết dưới da, chảy máu chân răng, có thể xuất huyết tại đường tiêu hóa, não, đường tiết niệu]; có biểu hiện gan to, nổi hạch ở cổ.

Biểu hiện sốt Dengue: có triệu chứng giống sốt xuất huyết Dengue, kèm theo các triệu chứng sốc: hạ nhiệt độ, da tái, vật vã, huyết áp hạ, huyết áp kẹt, mạch nhỏ khó bắt, dễ tử vong nếu không phát hiện sốc sớm để xử lý kịp thời.

Sốt xuất huyết có nguy hiểm không?

Sốt xuất huyết xảy ra quanh năm đặc biệt vào mùa mưa, có thể bột phát thành dịch đe dọa sinh mạng bệnh nhân và sức khỏe cộng đồng.

Bệnh có thể trở nặng bất ngờ, gây tử vong cao.

Bệnh chưa có thuốc trị đặc hiệu và thuốc phòng ngừa.

Bệnh có thể gây xuất huyết nặng. Với trẻ nhỏ, nếu không phát hiện và điều trị kịp thời có thể dẫn đến các biến chứng như trụy tim mạch, gây nguy cơ tử vong.

Làm gì khi nghi ngờ bị sốt xuất huyết?

Cần đi khám bệnh ngay. Nếu trường hợp nhẹ, có thể chăm sóc tại nhà như sau:

- Nghỉ ngơi, tránh vận động mạnh; ăn nhẹ: cháo, súp, sữa...; uống nhiều nước hơn bình thường, có thể dùng nước oresol [nước biển khô, cách pha: 1 gói pha vào 1 lít nước, uống 100-150ml nước/kg cân nặng/ngày], nước cam vắt, nước chanh đường...

- Hạ sốt với thuốc paracetamol, lau nước ấm khi sốt cao.

- Không cho uống aspirin [vì gây thêm xuất huyết], không cắt lể hay cạo gió, không quấn kín hoặc mặc nhiều quần áo khi đang sốt, không kiêng ăn, không nhịn uống.

Theo dõi bệnh và đưa ngay đến bệnh viện khi thấy có các dấu hiệu trở nặng bất ngờ:

- Người bệnh mệt nhiều hơn, vẻ âu lo bứt rứt, li bì hoặc vật vã; tay chân lạnh, đau bụng nhiều hơn; nôn nhiều, da đổi màu bầm, môi tím tái.

Phòng bệnh sốt xuất huyết như thế nào?

- Mặc quần áo dài tay, ngủ trong màn cả ban đêm lẫn ban ngày. Không ở nơi thiếu ánh sáng, ẩm thấp để tránh muỗi chích [đốt].

- Thoa thuốc chống muỗi lên những vùng da lộ ra ngoài để bảo vệ trẻ.

- Đậy kín lu, vại, hồ, bể chứa nước, không tạo nơi cho muỗi đẻ và hằng tuần cọ rửa với bàn chải để trứng muỗi rơi ra; thả cá 7 màu diệt lăng quăng [bọ gậy].

- Dọn dẹp nhà cửa ngăn nắp, sạch thoáng, không treo quần áo làm chỗ cho muỗi trú đậu, loại bỏ các vật chứa nước đọng [gáo dừa, lon, đồ hộp, ly, chén, chai lọ, vỏ xe...] thay nước mỗi ngày, đổ dầu hôi hoặc pha nhiều muối vào chén nước chống kiến chân tủ thức ăn để triệt nơi sinh sản của muỗi. Có thể dùng thuốc diệt muỗi hoặc nhang trừ muỗi.

Các bài thuốc điều trị sốt xuất huyết

Tây y: Nguyên tắc chung trong điều trị sốt xuất huyết Dengue là bù lại sớm khối lượng tuần hoàn, nước, điện giải, albumin, máu, tiểu cầu khi cần thiết, trước khi sốc xuất hiện.

- Đối với sốt xuất huyết nhẹ:

Bù nước, điện giải sớm bằng đường uống, dùng gói oresol pha trong 1 lít nước đun sôi để nguội, uống 150ml/kg/ngày; hạ nhiệt nếu sốt cao trên 39oC bằng chườm mát, uống paracetamol; an thần; vitamin; uống thêm nước hoa quả.

- Đối với trường hợp sốt xuất huyết nặng phải nhanh chóng đưa trẻ đến bệnh viện để truyền dịch hoặc truyền máu.

Đông y: Thể sốt cao, có xuất huyết [nhẹ]

- Triệu chứng: Sốt cao, mình đau, nhức khung ở mắt, mặt đỏ, lưng, chân tay có điểm xuất huyết, chảy máu cam, miệng khát, có khi nôn mửa, có hạch ở nách, khuỷu tay bẹn; mạch phù sác; hồng đại.

- Phương pháp chữa: Thanh nhiệt giải độc, tả hỏa, cầm máu.

- Bài thuốc:

Bài 1: Lá tre 30g, cỏ nhọ nồi 16g, hạ khô thảo 20g, trắc bá diệp 16g, rễ cỏ tranh 16g, sắc uống.

Bài 2: Kim ngân hoa 20g, cỏ nhọ nồi 16g, liên kiều 12g, hòe hoa 16g, hoàng cầm 12g, chi tử 8g, rễ cỏ tranh 20g.

Nếu khát nước: Thêm huyền sâm, sinh địa [mỗi thứ 12g], sốt cao thêm tri mẫu 8g, sắc uống.

Thể huyết áp tụt [nặng] [khí, âm đều hư]

- Triệu chứng: Đang sốt cao, hoặc sốt có giảm, đột nhiên nhiệt độ hạ thấp, huyết áp tụt, mạch nhanh, người mệt mỏi, vã mồ hôi, vật vã, chất hữu đỏ, mạch trầm.

Bài 1: Huyết áp hạ ít: bạch truật 20g, đẳng sâm 20g, mạch môn 12g, thục địa 12g, sắc uống.

Bài 2: Huyết áp hạ nhiều: nhân sâm 8g, ngũ vị tử 8g, mạch môn 8g, long cốt 20g, mẫu lệ nung 20g, phụ tử chế 12g, thục địa 16g, sắc uống.

Thời kỳ phục hồi

Thời kỳ này chủ yếu là nghỉ ngơi, ăn uống đầy đủ dinh dưỡng có thể cho uống thuốc bổ: đẳng sâm 16g, hoàng kỳ 12g, bạch truật 12g, mạch môn 12g, sa sâm 12g, thục địa 16g, bạch linh 12g, cam thảo 6g.

Các bài thuốc trên sắc uống ngày 1 thang, cho 500ml nước đun sôi, sắc chắt lấy 150ml nước thuốc cho uống 3 lần trong ngày.

Theo suckhoedoisong.vn

10 20 30 40 50 Bản ghi

Nhan đề [A-Z] Nhan đề [Z-A] Năm tăng dần Năm giảm dần

10 20 30 40 50 Bản ghi

Nhan đề [A-Z] Nhan đề [Z-A] Năm tăng dần Năm giảm dần

SKĐS - Y học cổ truyền điều trị bệnh sốt xuất huyết [SXH] có hiệu quả cao ở giai đoạn sớm của bệnh, tương ứng với mức độ I [theo phân loại của WHO 2009], giúp hạn chế bệnh chuyển nặng và hồi phục sức khỏe nhanh hơn cho người bệnh.

Sốt xuất huyết Dengue là bệnh truyền nhiễm cấp tính do virus Dengue gây nên thông qua muỗi vằn Aedes aegypti. Bệnh xảy ra quanh năm, thường gia tăng vào mùa mưa. Bệnh gặp ở cả trẻ em và người lớn nhưng trẻ em mắc nhiều hơn.

Đặc điểm của sốt xuất huyết Dengue là sốt, xuất huyết và thoát huyết tương, có thể dẫn đến sốc giảm thể tích tuần hoàn, rối loạn đông máu, suy tạng, nếu không được chẩn đoán sớm và xử trí kịp thời dễ dẫn đến tử vong.

Hiện nay chưa có thuốc điều trị đặc hiệu, nhưng tin vui là đã có vaccine phòng chống sốt xuất huyết và còn nhiều ứng viên tiềm năng khác đang được nghiên cứu và đợi phê duyệt.

Biểu hiện trên da của bệnh sốt xuất huyết.

1. Các dấu hiệu chẩn đoán nghi ngờ bệnh

Các dấu hiệu bao gồm: Sốt cao đột ngột, liên tục; nhức đầu, chán ăn, buồn nôn; da xung huyết; đau cơ, đau khớp, nhức hai hố mắt; nghiệm pháp dây thắt [nghiệm pháp dùng để chẩn đoán sớm sốt xuất huyết nhưng không đặc hiệu] dương tính; thường có chấm xuất huyết ở dưới da, chảy máu chân răng hoặc chảy máu mũi; có ca sốt xuất huyết dengue ở gần nhà.

2. Dấu hiệu cảnh báo cần nhập viện khám ngay

Các triệu chứng cảnh báo thường vào ngày thứ 3-7 của bệnh:

- Người bệnh có thể còn sốt hoặc đã giảm sốt.

- Có thể có các biểu hiện sau:

+ Đau bụng nhiều: Đau bụng nhiều và liên tục hoặc tăng cảm giác đau, nhất là ở vùng gan;

+Vật vã, lừ đừ, li bì;

+Gan to > 2cm dưới bờ sườn, có thể đau; nôn ói >= 3 lần/giờ hoặc 4 lần trong vòng 6 giờ;

+Biểu hiện thoát huyết tương do tăng tính thấm thành mạch [thường kéo dài 24-48 giờ]:

+ Tràn dịch màng phổi, mô kẽ [có thể gây suy hô hấp], màng bụng, phù nề mi mắt.

+ Nếu thoát huyết tương nhiều sẽ dẫn đến sốc với các biểu hiện vật vã, bứt rứt hoặc li bì, lạnh đầu chi, mạch nhanh nhỏ, huyết áp kẹt [hiệu số huyết áp tối đa và tối thiểu ≤ 20mmHg hoặc tụt huyết áp, không đo được huyết áp, mạch không bắt được, da lạnh, nổi vân tím [sốc nặng], tiểu ít.

+Xuất huyết:

*Xuất huyết dưới da: Nốt xuất huyết rải rác hoặc chấm xuất huyết thường ở mặt trước hai cẳng chân và mặt trong hai cánh tay, bụng, đùi, mạn sườn hoặc mảng bầm tím.

*Xuất huyết niêm mạc như chảy máu chân răng, chảy máu mũi, nôn ra máu, tiêu phân đen hoặc máu, xuất huyết âm đạo hoặc tiểu máu.

Cỏ nhọ nồi - vị thuốc trong bài thuốc trị SXH.

* Xuất huyết nặng: Chảy máu mũi nặng [cần nhét bấc hoặc gạc cầm máu], xuất huyết âm đạo nặng, xuất huyết trong cơ và phần mềm, xuất huyết đường tiêu hóa và nội tạng [phổi, não, gan, lách, thận], thường kèm theo tình trạng sốc, giảm tiểu cầu, thiếu oxy mô và toan chuyển hóa, có thể dẫn đến suy đa phủ tạng và đông máu nội mạch nặng.

Xuất huyết nặng cũng có thể xảy ra ở người bệnh dùng các thuốc kháng viêm như acetylsalicylic acid [aspirin], ibuprofen hoặc dùng corticoid, tiền sử loét dạ dày-tá tràng, viêm gan mạn.

- Một số trường hợp nặng có thể có biểu hiện suy tạng như tổn thương gan nặng/suy gan, thận, tim, phổi, não. Những biểu hiện nặng này có thể xảy ra ở người bệnh có hoặc không có sốc do thoát huyết tương.

+ Tổn thương/suy thận cấp.

+ Rối loạn tri giác [sốt xuất huyết Dengue thể não].

+ Viêm cơ tim, suy tim, hoặc suy chức năng các cơ quan khác.

Cân nhắc nhập viện điều trị trong các trường hợp sau:

  • Nhà quá xa bệnh viện, không thể nhập viện kịp thời khi bệnh trở nặng;
  • Gia đình không có khả năng theo dõi sát;
  • Trẻ nhũ nhi hoặc dư cân;
  • Phụ nữ có thai;
  • Bệnh mạn tính đi kèm [thận, tim, gan, hen, COPD kém kiểm soát, thiếu máu tan máu…]

Rễ cỏ tranh - vị thuốc trong bài thuốc trị SXH.

3. Sốt xuất huyết theo quan niệm Y học cổ truyền

Y học cổ truyền xếp bệnh sốt xuất huyết vào nhóm Ôn bệnh. Nguyên nhân chủ yếu là do nhiệt tà tác động vào Vệ, Khí, Dinh, Huyết.

- Nhiệt độc tấn công vào phần Vệ khí gây sốt cao, vào phần Dinh gây ban chẩn [xung huyết], vào phần Huyết gây xuất huyết. Bệnh ở giai đoạn nặng có thể chuyển thành chứng Quyết: Nhẹ là nhiệt quyết [tương đương với sốc nhẹ]; nặng là hàn quyết [tương đương với sốc nặng].

- Nguyên tắc điều trị cơ bản của Y học cổ truyền là thanh nhiệt, giải độc, lương huyết, chỉ huyết. Thanh nhiệt giải độc nhằm loại trừ nguyên nhân [nhiệt độc], lương huyết chỉ huyết nhằm làm mát huyết, đưa huyết về trạng thái bình thường và để cầm máu.

4. Bài thuốc điều trị sốt xuất huyết

Nguyên tắc điều trị

Thanh nhiệt, giải độc, lương huyết, chỉ huyết, nâng cao thể trạng.

+ Nếu mới chỉ có sốt cao [chưa có xuất huyết]

Pháp điều trị: Sơ biểu, thanh nhiệt, giải độc.

Lá dâu - vị thuốc trong bài Tang cúc ẩm gia giảm.

Bài thuốc -Tang cúc ẩm gia giảm

Thành phần bài thuốc gồm các vị thuốc sau: Lá dâu 12g, cát cánh 6g, cúc hoa 12g, mạch môn 8g, kim ngân hoa 12g, hoàng cầm 8g, liên kiều 12g, quả dành dành 8g, bạc hà 6g.

Sắc uống ngày 1 thang, chia 2 -3 lần. Uống khi thuốc còn ấm.

+ Nếu đã có xuất huyết

Pháp điều trị: Thanh nhiệt, giải độc, lương huyết, chỉ huyết.

Bài thuốc tham khảo 1:

Thành phần bài thuốc gồm các vị sau: Cỏ nhọ nồi [sao vàng] 20g, cối xay [sao vàng] 12g, rễ cỏ tranh 20g, sài đất 20g, kim ngân 12g, hạ khô thảo [sao qua] 12g, hòe hoa 10g, gừng tươi 3 lát.

Nếu không có hạ khô thảo thì thay bằng bồ công anh: 12g.

Một số vị thuốc có thể dùng tươi: Cỏ nhọ nồi, cối xay, rễ cỏ tranh.

Cách dùng: Cho 600 ml nước sạch, đun sôi 30 phút, để ấm, uống ngày 3 lần.

Bài thuốc tham khảo 2:

Thành phần bài thuốc gồm các vị thuốc sau:

  • Rễ cỏ tranh 8g [thuốc thay thế: Râu ngô, râu mèo, mã đề, rễ thơm [dứa]
  • Rau má 8g [thuốc thay thế: Rau đắng lá lớn, tinh tre, khổ qua]
  • Lá muồng trâu 4g [thuốc thay thế: Vỏ cây dại, lá mơ lông]
  • Cỏ mần trầu 8g [thuốc thay thế: Lá dâu tằm, kim ngân hoa, rau sam]
  • Ké đầu ngựa 4g, cam thảo nam 4g, gừng 2g [thuốc thay thế: Củ riềng, vỏ bưởi, vỏ phật thủ]
  • Củ sả 4g
  • Trần bì 4g.

Sắc ngày 1 thang. Chia 2-3 lần. Uống khi thuốc còn ấm.

Liều lượng thuốc cho trẻ em:

- Trẻ em từ 6 - 14 tuổi: Liều bằng 1/2 liều người lớn.

- Trẻ em 15 tuổi trở lên: Liều bằng liều người lớn.

- Trẻ còn bú mẹ đến 5 tuổi chuyển sang truyền nhiễm nhi điều trị.

Đảng sâm - vị thuốc trong bài Bổ trung ích khí thang.

5. Giai đoạn phục hồi

Thời kỳ này chủ yếu nghỉ ngơi. Để tăng nhanh hiệu quả và nâng cao thể trạng, phục hồi sức khỏe, người bệnh có thể dùng thêm các thuốc y học cổ truyền có tác dụng bổ khí, bổ huyết, bổ âm. Thuốc y học cổ truyền có tác dụng nâng cao thể trạng, phục hồi sức khỏe.

Nếu người bệnh mệt mỏi nhiều, ăn kém, không muốn ăn, thì có thể sử dụng các bài thuốc sau:

Bài thuốc tham khảo -Bổ trung ích khí thang

Thành phần bài thuốc gồm các vị sau: Đảng sâm 16g, thăng ma 08g, bạch truật 12g, cam thảo 06g, trần bì 08g, đương qui 12g, hoàng kỳ 12g, sài hồ 10g.

Sắc ngày 1 thang. Chia 2-3 lần. Uống khi thuốc còn ấm.

6. Lưu ý quan trọng

Mặc dù bệnh sốt xuất huyết đa phần có thể tự khỏi nhưng có một tỷ lệ nhỏ có khả năng chuyển nặng. Tuy nhiên vấn đề nằm ở chỗ người dân không có chuyên môn rất khó để phân biệt dấu hiệu trở nặng. Trong khi đó, bệnh lại chuyển biến nhanh, nếu không phát hiện, điều trị kịp thời thì có thể dẫn tới ảnh hưởng tới sức khỏe, thậm chí là tử vong.

Ngoài ra, do triệu chứng ban đầu của bệnh khá giống với triệu chứng của COVID-19 do đó chúng ta càng phải đặc biệt chú ý, không nên chủ quan với bệnh này. Nếu không phân biệt được các triệu chứng trở nặng, chúng ta nên đến các cơ sở y tế gần nhất để khám và điều trị.

Theo Lương y Hoàng Lâm Quyền [suckhoedoisong.vn]

Video liên quan

Chủ Đề