Các thị trường mới nổi trên thế giới

Thủ tướng Ấn Độ Narendra Modi và Chủ tịch Trung Quốc Tập Cận Bình.

Những số liệu do hãng nghiên cứu và tư vấn uy tín Oxford Economics thu thập cho thấy, các nền kinh tế châu Á sẽ là thị trường mới nổi thành công nhất vào năm 2028. Theo công ty này, các thị trường mới nổi sẽ được đánh giá dựa trên quá trình tích lũy vốn thông qua tài chính trong nước, bên cạnh số liệu GDP và mức tăng trưởng năng suất nhân tố tổng hợp [TFP].

Ngoài ra, lĩnh vực xuất khẩu cũng được coi là một yếu tố quan trọng cần xem xét nhằm tránh bẫy thu nhập trung bình. Trên cơ sở đó, dưới đây là 10 nền kinh tế thị trường mới nổi đang phát triển nhanh nhất theo đánh giá của Oxford Economics:

10. Nam Phi

Nam Phi là nền kinh tế thị trường mới nổi nhanh thứ 10 trong danh sách với mức tăng trưởng GDP trung bình hàng năm là 2,3%. Đây cũng là quốc gia châu Phi duy nhất có tên trong danh sách này.

9. Ba Lan

Đại diện duy nhất của châu Âu trong top 10 là Ba Lan - đất nước được cho là đang trong một chu kỳ tăng trưởng đáng chú ý kể từ khi gia nhập Liên minh châu Âu [EU]. Quốc gia Đông Âu này dự kiến ​​sẽ duy trì tăng trưởng GDP ở mức 2,5%, với sự tăng cường vốn cao nhờ những tiếp cận mạnh mẽ đối với ngành ngân hàng châu Âu và việc sử dụng đồng Euro.

8. Chile

Chile vượt qua Argentina hay Brazil trong khu vực Nam Mỹ để góp mặt trong top 10 nhờ tăng trưởng thị trường mới nổi đầy hấp dẫn. Đất nước này là một gã khổng lồ trong lĩnh vực khai thác và nhiều khả năng sẽ dẫn đầu thị trường pin lithium trong tương lai. Oxford Economics dự đoán tốc độ tăng trưởng trung bình của nước này là 2,6%.

7. Thái Lan

"Vùng đất của những nụ cười" là một trong những thị trường mới nổi đang phát triển nhanh nhất thế giới, với mức tăng trưởng GDP 2,9% theo dự kiến. Du lịch chiếm khoảng 11% GDP và không ngừng tăng lên mỗi năm. Trong thập kỷ trước, tăng trưởng năng suất lao động của Thái Lan thấp hơn xu hướng tăng trưởng GDP của các thị trường mới nổi tương đương, tuy nhiên điều này dự kiến ​​sẽ sớm thay đổi.

6. Thổ Nhĩ Kỳ

Với vị trí địa lý giao thoa giữa châu Âu và châu Á, Thổ Nhĩ Kỳ là một thị trường mới nổi không có tính ổn định - như một đặc trưng của đất nước này. Tuy nhiên, Oxford Economics tin rằng quốc gia này sẽ tăng trưởng khoảng 3%/năm, bất chấp những ảnh hưởng từ việc phụ thuộc vào nguồn vốn nước ngoài. Đây cũng là lý do gây nên một cuộc khủng hoảng vào năm 2018, chứng kiến sự hỗn loạn của đồng Lira.

5. Malaysia

Vốn là một nhà xuất khẩu lớn mặt hàng nông sản, nền kinh tế Malaysia đang ngày một gia tăng. Tuy nhiên, mức tăng trưởng GDP ấn tượng 3,8% của nước này bị đánh giá là không phù hợp với mức tăng trưởng TFP - thấp nhất trong top 10.

4. Trung Quốc

Nhiều bất ngờ khi vị trí thứ tư là Trung Quốc. Sự chuyển đổi nhanh chóng của đất nước khỏi mác "thị trường mới nổi" có nghĩa là tăng trưởng GDP của nước này dự kiến ​​sẽ chậm lại trong thập kỷ tới, trong khi nợ vẫn ở mức cao. Thị trường ngân hàng khổng lồ của Trung Quốc giúp quốc gia này có số liệu tăng vốn chung cao nhất trong mức tăng trưởng GDP top 10 - ở mức 5,1%.

3. Indonesia

Quần đảo Thái Bình Dương đang được dự báo sẽ là một cường quốc của nền kinh tế toàn cầu trong những năm tới với mức tăng trưởng 5,1%. Quốc gia này có nguồn tài nguyên thiên nhiên dồi dào, trong khi ngày càng ít phụ thuộc vào nguồn tài trợ nước ngoài.

2. Phillippines

Dưới sự dẫn dắt của một nhà lãnh đạo mạnh mẽ như Rodrigo Duterte, Philippines, với đặc trưng địa lý như Indonesia, đang sở hữu tiềm năng kinh tế rất lớn. Philippines dự kiến ​​sẽ có lực lượng lao động tăng cao nhất trong số 10 quốc gia được kể tên, cùng với mức tăng trưởng GDP 5,3%.

1. Ấn Độ

Ấn Độ đứng đầu bảng xếp hạng với mức tăng trưởng GDP khổng lồ 6,5% và có khả năng đây sẽ là nền kinh tế lớn nhất thế giới một ngày trong tương lai chứ không chỉ dừng ở mức các thị trường mới nổi. Đất nước này cũng có dân số khổng lồ và khi được tận dụng triệt để, nó sẽ là một lực lượng khó lay chuyển trên các thị trường toàn cầu.

BNEWS Giới đầu tư thường đa dạng hóa danh mục với nhiều loại tài sản, nhiều lĩnh vực và khu vực địa lý khác nhau. Hiện nay, các thị trường mới nổi thường chiếm vị trí quan trọng trong danh mục đầu tư.

Ông Christofer Govaerts, chuyên gia kinh tế trưởng tại Ngân hàng Nagelmackers [Bỉ], nhấn mạnh: "Chúng ta nói về các thị trường mới nổi để đánh giá các nền kinh tế chưa hoàn thiện về cơ sở hạ tầng tài chính, nhưng có cơ hội tăng trưởng mạnh mẽ".

Nhìn chung, các nước này đã bắt đầu tự do hóa nền kinh tế và được coi là những nền kinh tế phát triển trong tương lai.
Tuy nhiên, theo ông Christofer Govaerts, cần phải phân biệt giữa thị trường mới nổi và thị trường cận biên. Thị trường cận biên là những quốc gia vẫn còn nhiều chặng đường để đạt được giai đoạn của thị trường mới nổi.

Các thị trường này chưa đủ tính thanh khoản và do đó không nằm trong danh mục đầu tư của thị trường mới nổi. Thị trường cận biên là các quốc gia như Ai Cập, Nigeria, Pakistan, Bangladesh, Argentina và Panama.Châu Á có sự hiện diện mạnh mẽ trong nhóm các quốc gia mới nổi. Trong Chỉ số các thị trường mới nổi MSCI, châu Á chiếm 70% và riêng Trung Quốc chiếm 40%. Một số nhóm thị trường cũng được các nhà đầu tư chú ý tới, ví dụ như MENA là viết tắt của Trung Đông và Bắc Phi, gồm các quốc gia như Morocco, Tunisia, Ai Cập và các quốc gia thuộc bán đảo A-rập. Về Nhóm các nền kinh tế mới nổi hàng đầu thế giới [BRICS] bao gồm Brazil, Nga, Ấn Độ và Trung Quốc, ông Christofer Govaerts lưu ý: "Tại các nền kinh tế này, Trung Quốc và Brazil đã phải gánh chịu rất nhiều thiệt hại trong năm 2021. Điều này gây ấn tượng mạnh cả về thị trường chứng khoán và tiền tệ của họ. Tuy nhiên, Ấn Độ đã có một bước tiến tốt đẹp trong năm nay". Ở châu Á, Trung Quốc và Ấn Độ là động lực thực sự của tăng trưởng thị trường chứng khoán. Tuy nhiên, trong thời gian gần đây, các thị trường mới nổi hoạt động kém hơn so với thị trường các nước phát triển, chẳng hạn như thị trường Mỹ hoạt động rất tốt. Các yếu tố chính ảnh hưởng đến sự phát triển của các thị trường mới nổi là gì? Ông Christofer Govaerts đưa ra giải thích về diễn biến của giá nguyên liệu thô. Theo ông, tùy thuộc vào quốc gia là nước xuất khẩu nguyên liệu thô hay nước nhập khẩu, hậu quả của việc tăng giá nguyên liệu sẽ khác nhau. Do đó, cần phải phân tích tác động này theo từng quốc gia. Brazil là một nước xuất khẩu lớn trong khi Ấn Độ chủ yếu nhập khẩu những nguyên liệu thô này. Xu hướng biến động của đồng USD cũng sẽ tác động đến các thị trường này. Nếu đồng USD mạnh lên hoặc nếu Cục Dự trữ Liên bang Mỹ [Fed] tăng lãi suất, các nhà đầu tư sẽ rút vốn từ các quốc gia mới nổi để tái tập trung đầu tư vào USD. "Do đó, các ngân hàng trung ương của một số quốc gia mới nổi đã tăng tỷ giá để bảo vệ đồng tiền của họ", ông Christofer Govaerts nhận xét. Ở những khu vực địa lý này, các yếu tố địa chính trị và mức độ tham nhũng cũng phải được tính đến. Tăng trưởng kinh tế toàn cầu, cuộc chiến thương mại và các vấn đề về chuỗi cung ứng cũng sẽ tác động đến các thị trường mới nổi vào năm 2022. Các thị trường mới nổi chiếm khoảng 15% trong Chỉ số thế giới MSCI. Do đó, các quốc gia này có thể chiếm tới 15% trong danh mục đầu tư đa dạng. Chuyên gia Christofer Govaerts cho rằng thực sự sẽ có nhiều cơ hội để nắm bắt thị trường mới nổi trong năm 2022, đặc biệt ở châu Á./.

Các nền kinh tế đang nổi lên là những nền kinh tế đang trong giai đoạn quá độ từ nền kinh tế đang phát triển thành nền kinh tế phát triển.[1] Tuy nhiên, không có tiêu chí rõ ràng và phổ biến nào để xác định một nền kinh tế có phải là nền kinh tế đang nổi lên hay không.[2] IMF thường xếp chung các nền kinh tế đang nổi lên và các nền kinh tế đang phát triển vào cùng một nhóm trong các tài liệu về kinh tế thế giới của mình mà không chia thành hai nhóm riêng. The Economist có tiêu chí xác định riêng dựa vào thông tin về đầu tư.[3] Morgan Stanley Capital International cũng có cách xác định riêng, và những nền kinh tế sau được tổ chức này coi là các nền kinh tế đang nổi lên:

  • Mỹ Latinh gồm: Argentina, Brasil, Chile, Colombia, México và Peru
  • Châu Á gồm: Ấn Độ, Đài Loan, Hàn Quốc, Indonesia, Jordan, Malaysia, Pakistan, Việt Nam, Philippines và Thái Lan
  • Châu Phi gồm: Ai Cập, Maroc và Nam Phi
  • Châu Âu gồm: Ba Lan, Israel, Hungary, Nga, Séc và Thổ Nhĩ Kỳ.

Các quốc gia công nghiệp hóa mới, tính đến năm 2013. Đây là danh mục trung gian giữa phát triển hoàn chỉnh và đang phát triển

Nghiên cứu về các thị trường mới nổi rất phổ biến trong các tài liệu quản lý . Trong khi các nhà nghiên cứu như George Haley, Vladimir Kvint, Hernando de Soto, Usha Haley, và một số giáo sư từ Trường Kinh doanh Harvard và Trường Quản lý Yale đã mô tả hoạt động ở các quốc gia như Ấn Độ và Trung Quốc thì việc thị trường nổi lên như thế nào vẫn có ít người hiểu.

Vào năm 2009, Tiến sĩ Kvint đã công bố định nghĩa này: "một quốc gia thị trường mới nổi là một xã hội chuyển đổi từ chế độ độc tài sang nền kinh tế định hướng thị trường tự do, với sự gia tăng tự do kinh tế, hội nhập dần dần với Thị trường toàn cầu và với các thành viên khác của GEM [Thị trường mới nổi toàn cầu], tầng lớp trung lưu ngày càng mở rộng, nâng cao mức sống, ổn định xã hội và sự khoan dung, cũng như tăng cường hợp tác với các tổ chức đa phương".[5]

Các quốc giaSửa đổi

Nhiều nguồn khác nhau liệt kê các quốc gia là "các nền kinh tế mới nổi" như được chỉ ra trong bảng dưới đây.

Một vài quốc gia xuất hiện trong mọi danh sách [BRICS, Mexico, Thổ Nhĩ Kỳ]. Indonesia và Thổ Nhĩ Kỳ được phân loại cùng với Mexico và Nigeria là một phần của nền kinh tế MINT. Mặc dù không có các tham số được thống nhất chung mà các quốc gia có thể được phân loại là "Các nền kinh tế mới nổi", một số công ty đã phát triển các phương pháp luận chi tiết để xác định các nền kinh tế mới nổi hoạt động tốt nhất hàng năm.[6]

Các thị trường mới nổi theo từng nhóm nhà phân tích Quốc gia IMF[7] BRICS+ Next Eleven FTSE[8] MSCI[9] S&P[10] EM bond index[11] Dow Jones[10] Russell[12] Đại học Columbia EMGP[13] Đại học Cornell EMI E20 + 1 [2021][14]
Argentina Y Y Y Y
Bangladesh Y Y Y Y
Brazil Y Y Y Y Y Y Y Y Y Y
Bulgaria Y
Chile Y Y Y Y Y Y Y Y Y
China Y Y Y Y Y Y Y Y Y Y
Colombia Y Y Y Y Y Y Y Y Y
Czech Republic Y Y Y Y Y Y
Egypt Y Y Y Y Y Y Y Y
Greece Y Y Y Y Y
Hungary Y Y Y Y Y Y Y Y
India Y Y Y Y Y Y Y Y Y Y
Indonesia Y Y Y Y Y Y Y Y Y
Iran Y Y
Israel Y Y
Kuwait Y Y Y
Malaysia Y Y Y Y Y Y Y Y
Mauritius Y
Mexico Y Y Y Y Y Y Y Y Y Y
Morocco Y Y Y Y Y Y Y Y Y
Nigeria Y Y Y
Oman Y
Pakistan Y Y Y Y Y Y
Peru Y Y Y Y Y Y Y
Philippines Y Y Y Y Y Y Y Y Y
Poland Y Y Y Y Y Y
Qatar Y Y Y Y Y
Romania Y Y Y
Russia Y Y Y Y Y Y Y Y Y Y
Saudi Arabia Y Y Y
South Africa Y Y Y Y Y Y Y Y Y Y
South Korea Y Y Y
Taiwan Y Y Y Y Y Y Y
Thailand Y Y Y Y Y Y Y Y Y
Turkey Y Y Y Y Y Y Y Y Y Y
Ukraine Y Y
United Arab Emirates Y Y Y Y Y Y Y
Venezuela Y Y
Vietnam Y

Nghiên cứu BBVASửa đổi

Vào tháng 11 năm 2010, Nghiên cứu BBVA đã đưa ra một khái niệm kinh tế mới, để xác định các thị trường mới nổi quan trọng.[15]

Phân loại này được chia thành hai nhóm các nền kinh tế đang phát triển.

Kể từ tháng 3 năm 2014, các nhóm như sau:

EAGLEs [các nền kinh tế mới nổi và dẫn đầu tăng trưởng]: GDP Gia tăng dự kiến trong 10 năm tới sẽ lớn hơn mức trung bình của các nền kinh tế G7, ngoại trừ Hoa Kỳ.

  • Brazil
  • China
  • India
  • Indonesia
  • Mexico
  • Russia
  • Turkey

NEST: Dự kiến gia tăng GDP trong thập kỷ tới sẽ thấp hơn mức trung bình của các nền kinh tế G6 [G7 không bao gồm Mỹ] nhưng cao hơn của Ý.

  • Argentina
  • Bangladesh
  • Chile
  • Colombia
  • Egypt
  • Iran
  • Iraq
  • Kazakhstan
  • Malaysia
  • Nigeria
  • Pakistan
  • Peru
  • Philippines
  • Poland
  • Qatar
  • Saudi Arabia
  • South Africa
  • Thailand
  • Vietnam

Thị trường mới nổi khác

  • Bahrain
  • Bulgaria
  • Czech Republic
  • Estonia
  • Hungary
  • Jordan
  • Kuwait
  • Latvia
  • Lithuania
  • Mauritius
  • Morocco
  • Oman
  • Romania
  • Slovakia
  • Sri Lanka
  • Sudan
  • Tunisia
  • United Arab Emirates
  • Ukraine
  • Venezuela


Chỉ số thị trường mới nổiSửa đổi

Chỉ số các thị trường mới nổi của MasterCard là danh sách 65 thành phố hàng đầu trong các thị trường mới nổi. Các quốc gia sau có các thành phố được đưa vào danh sách [tính đến năm 2008]:

Các quốc gia có thành phố được đưa vào Chỉ số các thị trường mới nổi năm 2008Sửa đổi

Châu lục/Khu vực Quốc gia
Châu Phi Egypt
Kenya
Morocco
Nigeria
Senegal
South Africa
Tunisia
Châu Á China
India
Indonesia
Lebanon
Malaysia
Pakistan
Philippines
Thailand
Vietnam
Châu Âu Bulgaria
Hungary
Poland
Romania
Russia
Turkey
Ukraine
Châu Mỹ Latin Argentina
Brazil
Chile
Colombia
Dominican Republic
Ecuador
Mexico
Peru
Uruguay
Venezuela


Kinh tếSửa đổi

Bảng dưới đây liệt kê 25 nền kinh tế mới nổi lớn nhất tính theo GDP [danh nghĩa] và GDP [PPP] trong năm cao điểm tương ứng. Các thành viên của G-20 nền kinh tế lớn được in đậm.

Xếp hạng Quốc gia GDP [danh nghĩa, năm cao điểm]
hàng triệu USD Peak Year
1 China 16,862,979 2021
2 India 3,022,061 2019
3 Brazil 2,614,027 2011
4 Russia 2,288,428 2013
5 South Korea 1,823,852 2021
6 Mexico 1,315,356 2014
7 Indonesia 1,150,245 2021
8 Iran 1,081,383 2021
9 Turkey 957,504 2013
10 Saudi Arabia 842,588 2021
11 Taiwan 785,589 2021
12 Poland 655,332 2021
13 Argentina 643,861 2017
14 Nigeria 568,499 2014
15 Thailand 546,223 2021
16 Israel 467,532 2021
17 South Africa 458,708 2011
18 United Arab Emirates 422,215 2018
19 Egypt 396,328 2021
20 Philippines 385,737 2021
21 Colombia 382,093 2013
22 Singapore 378,645 2021
23 Malaysia 371,114 2021
24 Hong Kong 369,722 2021
25 Vietnam 368,002 2021
Xếp hạng Quốc gia GDP [PPP, Peak Year]
hàng triệu USD Peak Year
1 China 27,071,959 2021
2 India 10,181,166 2021
3 Russia 4,447,477 2021
4 Indonesia 3,530,329 2021
5 Brazil 3,437,609 2021
6 Turkey 2,873,841 2021
7 Mexico 2,685,253 2021
8 South Korea 2,503,395 2021
9 Saudi Arabia 1,734,234 2021
10 Taiwan 1,443,411 2021
11 Poland 1,412,297 2021
12 Egypt 1,381,057 2021
13 Iran 1,344,086 2011
14 Thailand 1,339,060 2019
15 Pakistan 1,157,480 2021
16 Vietnam 1,141,300 2021
17 Nigeria 1,136,795 2021
18 Argentina 1,049,401 2021
19 Philippines 1,004,508 2019
20 Malaysia 969,039 2021
21 Bangladesh 953,385 2021
22 South Africa 861,929 2021
23 Colombia 812,799 2021
24 United Arab Emirates 699,444 2021
25 Romania 653,903 2021

Xem thêmSửa đổi

  • Nước phát triển
  • BRIC
  • Các nước đang phát triển
  • Nợ thị trường mới nổi
  • Phân chia Bắc-Nam
  • Khu vực mậu dịch tự do

NguồnSửa đổi

  • Goldman Sachs Paper No.134 BRIMC [tiếng Anh]
  • CIVETS countries – Colombia Official Investment Portal [tiếng Anh]
  • Michael Pettis, The Volatility Machine: Emerging Economies and the Threat of Financial Collapse [2001] ISBN 0-19-514330-2

Liên kết ngoàiSửa đổi

Tra Các nền kinh tế đang nổi lên trong từ điển mở tiếng Việt Wiktionary
  • South Korea, Hong Kong, And Israel Are Emerging Markets, But Misclassified As Developed[liên kết hỏng] – Macro Affairs
  • Emerging Markets Review Emerging Markets: A Review of Business and Legal Issues
  • Emerging markets: leading the way to recovery Grant Thornton International Business Report
  • Winning in Emerging Markets: Five Key Supply Chain Capabilities by Edgar E. Blanco. MIT Center for Transportation & Logistics.
  • Investment Issues in Emerging Markets – Research Foundation of CFA Institute
  • Emerging Europe – The latest news about emerging Europe

Tham khảoSửa đổi

  1. ^ “MSCI Market Classification Framework” [PDF].
  2. ^ “Greece First Developed Market Cut to Emerging at MSCI – Bloomberg”. Bloomberg.com. 12 tháng 6 năm 2013.
  3. ^ “Acronyms BRIC out all over”. The Economist. 18 tháng 9 năm 2008. Truy cập ngày 14 tháng 4 năm 2011.
  4. ^ Simon Cox [5 tháng 10 năm 2017]. “Defining emerging markets”. The Economist.
  5. ^ Kvint, Vladimir [2009]. The Global Emerging Market: Strategic Management and Economics. New York, London: Routledge.
  6. ^ Kimberlee Luce [22 tháng 6 năm 2016]. “Emerging Markets: Pathways to Selection”. Chú thích journal cần |journal= [trợ giúp]
  7. ^ Kể từ tháng 10 năm 2015.//www.imf.org/external/pubs/ft/weo/2015/02/pdf/text.pdf
  8. ^ Advanced and Secondary Emerging Markets listed at: “FTSE Annual Country Classification Review” [PDF]. FTSE Group. tháng 9 năm 2014. Truy cập ngày 4 tháng 2 năm 2015.
  9. ^ “Index Solutions”. www.msci.com [bằng tiếng Anh]. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2022.
  10. ^ a b “S&P Dow Jones Indices' 2018 Country Classification Consultation” [PDF]. S&P Dow Jones Indices. spice-indices.com. 13 tháng 6 năm 2018. Bản gốc [PDF] lưu trữ ngày 9 tháng 3 năm 2019. Truy cập ngày 9 tháng 3 năm 2019.
  11. ^ J.P. Morgan [1 tháng 4 năm 2016]. “Emerging Markets Bond Index Monitor March 2016”. J.P. Morgan. Truy cập ngày 1 tháng 4 năm 2016.
  12. ^ “Russell construction methodology” [PDF]. tháng 10 năm 2014. Truy cập ngày 2 tháng 2 năm 2015.
  13. ^ “Emerging Market Global Players [EMGP]”. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 2 năm 2015. Truy cập ngày 2 tháng 2 năm 2015.
  14. ^ Casanova, Lourdes; Miroux, Anne [2021]. “Emerging Market Report 2021”. doi:10.7298/cvhn-dc87. Truy cập ngày 4 tháng 2 năm 2022. Chú thích journal cần |journal= [trợ giúp]
  15. ^ //www.bbvaresearch.com/KETD/fbin/mult/2014_EAGLEs_Economic_Outllok-Annual_tcm348-437158.pdf?ts=3132014 EAGLEs Economic Outllok-Annual

Video liên quan

Chủ Đề