Cách nhau bao nhiêu tuổi thì gọi bằng có

Trang chủ » Các thể loại khác » Một trăm điều nên biết về phong tục Việt Nam » 30. Xưng hô thế nào cho đúng?

Một trăm điều nên biết về phong tục Việt Nam

Lời nói đầu 1. Nam nữ thụ thụ bất thân nghĩa là gì? 2. Mối lái là gì? 3. Lễ vấn danh có ý nghĩa gì? 4. Lấy vợ kén tông, lấy chồng kén giống có đúng không? có cần thiết không? 5. Người trong cùng họ có lấy nhau được không? 6. Sự tích tơ hồng 7. Tục thách cưới hay dở ra sao ? 8. Bánh su sê hay bánh phu thê? 9. Tiền nạp theo [hay treo] là gì? 10. Những cách gỡ bí cho bạn trẻ khi lo đám cưới 11. Cô dâu trước khi về nhà chồng phải có những thủ tục, động tác gì ? 12. Lễ xin dâu có những ý nghĩa gì? và thủ tục tiến hành. 13. Mẹ chồng làm gì khi con dâu bắt đầu về nhà? 14. Tại sao mẹ cô dâu kiêng không đi đưa dâu? 15. Tại sao trong gói quà mẹ cho con gái trước giờ vu quy có một chiếc trâm hay bảy chiếc kim? 16. Tại sao phải có phù dâu 17. Lễ lại mặt có ý nghĩa gì? 18. Trả lời câu hỏi không rõ câu hỏi 19. Khi người đàn bà tái giá cần có những thủ tục gì? 20. Tại sao nạ dòng không lấy được trai tơ? 21. Quan hệ vợ cả vợ lẽ ra sao? 22. Nên nhìn nhận vấn đề ly hôn như thế nào? 23. Dạy con từ thủa bào thai 24. Tại sao có tục xin quần áo cũ cho trẻ sơ sinh? 25. Con so về nhà mạ, con rạ về nhà chồng tại sao? 26. Tại sao khi mới đẻ chưa đặt tên chính? 27. Tại sao tuổi trong khai sinh, trong văn bằng không đúng với tuổi thật? 28. Làm lễ yết cáo tổ tiên xin đặt tên cho con vào sổ họ như thế nào? 29. Có mấy loại con nuôi? 30. Xưng hô thế nào cho đúng? 31. Vợ chồng xưng hô với nhau thế nào? 32. Cách xưng hô trong họ 33. Phải chăng 34. Nhập gia vấn húy là gì ? 35. Ai vái lạy ai? 36. Đạo thầy trò 37. Miếng trầu là đầu câu chuyện 38. Xuất xứ của tục nhuộm răng và cách nhuộm răng 39. Tại sao gọi là tóc thề? 40. Mầu sắc với truyền thống văn hóa dân tộc 41. Vì sao có tục bán mở hàng ? bán mở hàng thế nào cho đắt khách ? 42. Đạo hiếu là gì? Hiếu theo quan niệm thời xưa khác thời nay như thế nào? 43. Tục khao lão 44. Yến lão 45. Tạo sao những năm gần đây có phong trao khôi phục việc họ 46. Quan hệ giữa họ hàng và làng xã như thế nào 47. Ruộng hương hỏa có ý nghĩa gì? 48. Vai trò tộc trưởng xưa và nay khác nhau như thế nào? 49. Bàn thờ vọng là gì? Cách lập bàn thờ vọng 50. Hợp tự là gì? Tại sao phải hợp tự? 51. Gia phả là gia bảo có đúng không? 52. Gia phả hoàn chỉnh có những mục gì? 53. Thọ mai gia lễ là gia lễ nước ta hay Trung Quốc 54. Ba cha tám mẹ là những ai? 55. Chúc thư là gì? 56. Cư tang là gì ? 57. Vì sao có tục mũ gai đai chuối và chống gậy? 58. Năm hạng tang phục [Ngũ phục] là gì? 59. Cha mẹ có để tang con không? 60. Tại sao có tục kiêng không để cha mẹ đưa tang con? 61. Đám tang trong ngày tết tính liệu ra sao? 62. Lễ cưới đã chuẩn bị sẵn vấp phải lễ tang, tính sao đây? 63. Người dự đám tang nên như thế nào? 64. Đi đường gặp đám tang nên như thế nào? 65. Người sắp chết có những dấu hiệu gì báo trước? 66. Trong những giờ phút thân nhân hấp hối, người nhà cần làm gì? 67. Sau khi thân nhân mất, gia đình cần làm những gì? 68. Tại sao có thủ tục hú hồn trước khi nhập quan? 69. Trường hợp chết đã cứng lạnh, người co rúm không bỏ lọt áo quan thì làm thế nào? 70. Người xưa dùng những vật gì lót vào áo quan? 71. Tại sao trước khi khâm liệm nhập quan có tục đưa người chết nằm xuống chiếc chiếu giải dưới đất? 72. Sau lễ thành phục, trước lễ an táng phải làm gì? 73. Những người điều hành công việc trong lễ tang? 74. Lễ an táng tiến hành như thế nào? 75. Hơi lạnh ở xác chết, cách phòng? 76. Tại sao, tại sao và tại sao? 77. Hiện tượng quỷ nhập tràng 78. Lễ ba ngày [lễ tế ngu] tính từ sau khi mất hay sau khi chôn cất? 79. Tại sao có lễ cúng cơm trong 100 ngày? 80. Làm lễ chung thất [49 ngày] và tốt khốc [100 ngày], có phải chọn ngày không? 81. Lễ nào là lễ trọng? 82. Khi hết tang làm lễ trừ phục [đàm tế] như thế nào? 83. Vì sao có tục đốt vàng mã? 84. Chiêu hồn nạp táng là gì? 85. Hình nhân thế mạng là gì? 86. Tại sao phải cải táng? Những trường hợp nào không nên cải táng? 87. Thiên táng là gì? 88. Đất dưỡng thi là gì? 89. Tại sao kiêng không đắp mộ trong vòng tang? 90. Tại sao khi cải táng phải cất mộ ban đêm hoặc sáng sớm khi tặt trời chưa mọc, hoặc nếu làm ban ngày thì phải có lán che? 91. Ma trơi hay ma chơi? 92. Tục bái vật là gì? Trong phong tục cổ truyền của ta có tục bái vật không? 93. Lễ cúng giỗ vào ngày nào? 94. Mấy đời tống giỗ? 95. Trưòng hợp chết yểu có cúng giỗ không? 96. Cúng giỗ và mừng ngày sinh? 97. Tết nguyên đán có từ bao giờ? 98. Ngày Tết có những phong tục gì? 99. Vì sao có tục kiêng hót rác đổ đi trong ba ngày tết? 100. Tại sao cúng giao thừa ngoài trời? 101. Tại sao có Tết Hàn Thực? 102. Tết Đoan Ngọ [Mồng 5 tháng 5] có những tục gì? 103. Có ngày tốt hay xấu không? 104. Xem ngày kén giờ 105. Chú giải bài xem ngày, kén giờ của Phan Kế Bính 106. Thế nào là âm dương, ngũ hành? 107. Thiên can, địa chi là gì? 108. Lục thập hoa giáp là gì? Cách tính năm, tháng, ngày, giờ theo can chi 109. Cách tính ngày tiết, ngày trực và ngày nhị thập bát tú 110. Cách đổi ngày dương lịch ra ngày can chi 111. Giờ hoàng đạo là gì? Cách chọn giờ hoàng đạo 112. Cách tính ngày hoàng đạo, hắc đạo?

Vấn đề này thuộc lĩnh vực ngôn ngữ học, giáo dục học, nhưng dính dáng nhiều đến phong tục cổ truyền. Mới nghe tưởng đơn giản quá, đứa bé lên ba cũng biết. Quả vậy, trẻ con vừa học nói đã được cha mẹ, anh chị bày cho cách xưng hô, thế nhưng đến lớn đến già vẫn còn sai sót. Nhiều khi chỉ vì một sai sót nhỏ trong các xưng hô mà gây nên thành kiến nặng nề.

Đối với các nước khác châu á, đại từ nhân xưng có 3 ngôi: Người nói, người nghe và người, vật, sự việc được đề cập đến trong câu nói. Chỉ có sáu từ cơ bản nếu dịch mộc mạc ra tiếng Việt là: tao, mày, nó, chúng nó, chúng tao, chúng mày.

Ví dụ: "Bố mẹ cháu bảo cháu đưa ba cháu sang thăm hai cụ". Câu này nếu dịch từ đối ra tiếng nước ngoài thì như sau: "Chúng nó bảo tao đưa nó sang gặp chúng mày".

ở Việt Nam ta đã quen từ nhỏ, đáng tuổi ông thì gọi là ông, đáng tuổi bác thì gọi là bác không đươc "mày tao chí tớ", "cá mè một lứa". Chúng ta nên thông cảm với người nước ngoài học tiếng Việt. Đại từ nhân xưng tiếng Việt rất đa dạng phong phú nhưng cũng rất phúc tạp, điều khó khăn phức tạp nhất là, ngay trong đại từ nhân xưng của ta đã mang sắc thái tình cảm, thể hiện sự yêu thương tức giận, kính trọng, khinh ghét, khách sáo, thân mật...

Trong cách xưng hô của ta có phân biệt tôn ti trật tự rõ ràng. Cháu bé hỏi rằng: Tại sao ông bảo cháu thưa bẩm, thế mà cháu gọi ông ông lại không thưa bẩm cháu. Cháu cũng không hiểu sao cha mẹ gọi con thì gọi thằng Giáp con ất được còn con gọi tên cha mẹ thì không được. Tại sao ông chú già rồi lại còn gọi là "ông trẻ".

Cách dùng từ để xưng hô của ta còn tuỳ thuộc vào mức độ thân sơ giữa người nói và người nghe. Ví dụ, thật thân tình bạn bè gọi nhau bằng mày tao, hắn thì quí; gọi nhau bằng thưa quí anh hoặc bằng ông thì coi như giễu cợt kích bác nhau. Ngược lại, mới quen biết sơ sơ mà mày tao thì coi như bất lịch sự, đôi khi nghe bực mình bỏ đi không thèm trả lời. Cụ già và Lão già đồng nghĩa nhưng khi nói "Tôi hỏi cụ già" thì rất khác "Tôi hỏi lão già". Cũng có trường hợp "lão" chưa hẳn đã già, mà là cách gọi thân mật.

Nếu có quan hệ họ nội, họ ngoại thì gọi theo quan hệ thân thuộc gắn bó tình thân thiết hơn; mặc dầu ít tuổi hơn mình nhưng ngang hàng cha mẹ mình thì gọi bằng chú, bác, cô, dì theo đúng vai vế trong họ. Ngược lại, đối với người đã lớn tuổi mặc dầu là bậc cháu nhưng để cho khỏi "chướng" nên gọi bằng anh, ông, bác ông... Coi như gọi thay con, cháu mình, như vậy thanh nhã và lịch sự hơn.

Thuần tuý quan hệ xã hội, không có quan hệ họ hàng nhưng theo phép xã giao "trưởng nhất tuế vi huynh, trưởng thập tuế vi phụ" [hơn một tuổi làm anh, hơn mười tuổi làm cha], tức là tôn lên ngang bằng với cha mà gọi chú, bác. Đây là phép tôn xưng.

  • 29. Có mấy loại con nuôi?
  • 31. Vợ chồng xưng hô với nhau thế nào?

Video liên quan

Chủ Đề