Cách tháo xupap xe máy

- Theo chức năng: Hút, xả.- Theo hình dáng của tán xu páp: Phẳng, lõm, lồi- Theo khả năng làm mát: loại có chứa Na, không chứa Na- Theo khả năng tự động rà xoay.3.Cấu tạo:- Xu páp được chia làm 3 phần: Tán, thân và đuôia]. Tán:Hình dạng: Tán xu páp dùng để đóng mở các cửa hút, của xả vì vậy nó có hìnhdạng phù hợp với công dụng, cụ thể tán xu páp nạp to và mỏng hơn tán xu páp xả,mặt trên [đỉnh] bằng hoặc lỏm để giảm trọng lượng.Xu páp xả yêu cầu có độ cứng vững lớn và dòng khí dễ lưu thông, tán xu pápxả được chế tạo nhỏ hơn xu páp nạp nhưng dầy hơn, đỉnh bằng hoặc hơi lồiĐể bao kín được tốt, trên tán được chế tạo một mặt côn. Góc côn α có giá trị từo30 đến 45 .Hình 2: Cấu tạo xu pápMặt côn là mặt làm việc quan trọng của tán xu páp. Góc côn α càng nhỏ, tiếtdiện lưu thông càng lớn. Tuy nhiên α càng nhỏ thì tán xu páp càng mỏng, độ cứngvững càng kém, do đó dễ bị cong vênh, tiếp xúc không kín, đồng thời dòng khí lưuothông càng bị gấp khúc. Vì vậy đa số các xu páp của động cơ đều dùng α = 45 đểvừa đảm bảo độ cứng vững vừa đảm bảo tiết diện lưu thông, lại vừa đảm bảo dòng khílưu thông dễ dàng.oGóc côn α thường nhỏ hơn góc côn α’ của đế xu páp từ 0.5 - 1 để xu páp cóthể tiếp xúc với đế theo vòng tròn ở mép ngoài của mặt côn, nên có khả năng làmkín tốt kể cả khi tán có biến dạng nhỏ. Các dạng tán xu páp:- Tán bằng: Là loại tán có mặt trên [đỉnh] được chế tạo bằng Được sử dụngrộng rãi trên các động cơ ô tô [Cả xu páp hút và xả] Ưu điểm: dễ chế tạo, diện tíchchịu nhiệt nhỏ.- Tán lồi: Là loại tán có mặt đỉnh được chế tạo lồi, nó cải thiện được dòng lưuthông của khí thải. Để giảm trọng lượng người ta còn khoét lõm phía nối giữa tán vớithânNhược điểm: khó chế tạo, bề mặt chịu nhiệt lớn- Tán lõm:Đặc điểm: Bán kính góc lượn giữa thân và tán lõm lớn nên cải thiện được lưuthông dòng khí nạp, tăng được độ cứng vững cho tán, mặt đầu của tán được khoét lõmđể giảm trọng lượng. Loại này dùng làm xu páp hút cho động cơ có tốc độ cao.Hình 3: Các dạng tán xu pápa: Xu páp tán thẳng; b: Xu páp tán lõm; c: Xu páp tán lồi có chứa Na; d: Xu páp tán lồicó khoét lõm phía trên; đ;e: Xu páp tán lồi.Để tản nhiệt cho xu páp, ở động cơ Zil 130, Zil 131 xu páp thải được làm rỗng.oTrong chứa 50-60% theo thể tích là Natri nóng chảy ở nhiệt độ 97 C tạo điều kiệntruyền nhiệt từ tán xuống thân và ra ống dẫn hướng được nhanh, nên thường dùng đểchế tạo xu páp xả.không bị quá nóng.b].Thân Thân xu páp có nhiệm vụ dẫn hướng xu páp. Thân xu páp thường có đườngkính vào khoảng dt = [0.16 – 0.25] dn [dn: đường kính tán xu páp]. Khi trực tiếpdẫn động xu páp, lực nghiêng tác dụng lên thân xu páp lớn nhất, nên đường kính củathân có thể tăng đến dt = [0.3 – 0.4]dnĐể tránh hiện tượng xu páp bị mắc kẹt trong ống dẫn hướng khi bị đốt nóng,đường kính của thân xu páp ở phẩn nối tiếp với tán xu páp thường làm nhỏ đi một íthoặc khoét rộng lỗ ống dẫn hướng ở phần này.c]. ĐuôiHình 4: Kết cấu đuôi xupápĐuôi xu páp phải có kết cấu để lắp đĩa lò xo xu páp. Thông thường đuôi xupápcó mặt côn [hình a] hoặc rãnh vòng [hình b] để lắp móng hãm. Kết cấu đơn giản nhất để lắp đĩa lò xo là dùng chốt [hình c] nhưng có nhược điểm là tạo ứng suất tập trung.Để đảm bảo an toàn, chốt phải được chế tạo bằng vật liệu có sức bền cao.Để tăng khả năng chịu mòn, bề mặt đuôi xu páp ở một số động cơ được tránglên một lớp thép hợp kim cứng [hình c,d]1.1.2 Đế xupap1. Nhiệm vụ:Xu páp dùng để đóng mở cửa hút và cửa xả theo thứ tự các kỳ làm việccủađộng cơ.Trong cơ cấu phân phối khí xupáp đặt; Đuờng hút và đuờng xả bố trí trênthân máy, còn trong cơ cấu phân phối khí xupáp treo đuờng hút và đuờng xả bố trítrong nắp máy. Để giảm hao mòn cho thân máy hoặc nắp máy khi chịu lực va đậpcủa xupáp ở nhiệt độ cao, người ta dùng đế xupáp ép vào họng đuờng hút và đuờngxả.2.Cấu tạoCấu tạo của đế xupáp rất đơn giản, thường chỉ là một vòng hình trụ trên có vátmặt côn để tiếp xúc với mặt côn của tán xupáp.Một vài loại đế xupáp thuờng dùng đuợc giới thiệu trên hình 2.5Mặt ngoài của đế xupáp có thể là mặt trụ trên có tiện rãnh đàn hồi để lắp chắc0chắn. Có khi mặt ngoài có độ côn nhỏ [Khoảng 12 ]. Loại đế xupáp hình côn nàythường không ép sát đáy mà để một khe hở nhỏ hơn 0.04mm. Trên mặt côn của đếcũng tiện rãnh đàn hồi, sau khi ép vào, kim loại trên thân máy hoặc nắp xylanh sẽđiền kín vào rãnh và giữ chặt lấy đế. Các loại đế này sau khi ép vào nắp xylanh rồiphải cán để kim loại biến dạng sít vào mép đế. Một số loại đuợc lắp bằng ren. Đế xupáp thuờng làm bằng thép hợp kim hoặc gang hợp kim [gang trắng].Chiều dày của đế nằm trong khoảng [0.08 – 0.15]do .Chiều cao của đế nằm trong khoảng [0.18 – 0.25]d o [do là đuờng kính trongcủa đế]. Đế xupáp bằng thép hợp kim thuờng ép vào thân máy hoặc nắp xylanh với độdôi vào khoảng [0.0015 – 0.0035 ]di [di : đường kính ngoài của đế]Hình 5. Các dạng tán xupáp1.1.3. Lò xo1.Nhiệm vụ:Giúp cho xupáp đóng mở theo các kỳ làm việc, giữ cho mặt côn của tán xupápluôn tiếp xúc với mặt côn của đế xu páp [thường đóng], khi không có lực tác động củacác chi tiết của cơ cấu phân phối khí.Đảm bảo xupáp chuyển động theo đúng quy luật của cam phân phối khí. Dođó trong quá trình đóng mở xupáp không có hiện tượng va đập trên mặt cam. 2. Yêu cầu:Khi làm việc lò xo xupáp chịu tải trọng động thay đổi theo chu kỳ, chịu nhiệt độcao nên cần cơ tính tốt. Đảm bảo khi làm việc thời gian dài có tính đàn hồi tốt và độbền mỏi cao, tránh được cộng hưởng.3. Cấu tạoLò xo xupáp thường được chế tạo bằng dây thép có đường kính từ 3 - 5mm,loại thép: C65, C65A - 65T hoặc 50XΦALò xo thường dùng nhiều nhất là lò xo xoắn ốc hình trụ [hình 2.6a,b], hai vòngđầu quấn sít nhau và mài phẳng để lắp ghép. Số vòng công tác của lò xo [Không kể haivòng đầu] thuờng từ 4 – 10 vòng.+ Nếu số vòng công tác càng ít thì mỗi vòng chịu biến dạng càng nhiều, ứng suấtxoắn càng lớn [nếu đảm bảo độ mở xupáp như nhau]+ Nếu số vòng công tác càng nhiều thì độ cứng của lò xo càng giảm, dễ sinh ra hiệntuợng cộng hưởng gây va đập, xupáp đóng mở không dứt khoát.Để tránh hiện tượng cộng hưởng, ta có thể dùng một số biện pháp sau:+ Dùng lò xo xoắn ốc hình trụ có bước xoắn thay đổi, các bước xoắn ở giữa thườnglớn hơn bước xoắn hai đầu hoặc bước xoắn nhỏ dần về phía mặt tựa cố định [Mặt lắpvới nắp xylanh hoặc thân máy] của lò xo+ Dùng lò xo hình cônHình 6: Một số kiểu lò xo xupápa,b. Lò xo trụ đều, c. Lò xo quấn không đều, d. Lò xo hình côn+ Dùng 2-3 lò xo cho 1 xupáp, các lò xo lắp lồng vào nhau, có chiều quấn khácnhau để tránh kẹt khi làm việc. Ưu điểm của biện pháp này: Ứng suất xoắn trên từnglò xo nhỏ so với khi dùng 1 lò xo nên ít bị gãy, tránh đuợc hiện tuợng cộng hưởngdo các vòng đều có tần số dao động riêng khác nhau, và khi 1 lò xo bị gãy thì độngcơ vẫn làm việc an toàn trong một thời gian vì xupáp không bị tụt xuống buồng cháy.Để nâng cao sức bền chống mỏi và chống rỉ của lò xo người ta thường dùng cácbiện pháp như phun hạt thép làm chai bề mặt, nhuộm đen lò xo, sơn lò xo bằng lớp sơnđặc biệt, mạ kẽm… 1.1.4. Đĩa lò xo1. Nhiệm vụ:Cố định cụm xupáp, lò xo trong ống dẫn hướng.Đảm bảo lực căng cho lò xo xupáp.Hình 7: Kết cấu đĩa lò xoMóng hãm, 2. Đĩa lò xo2. Phân loại- Đĩa tựa lò xo được lắp vào đuôi xupáp bằng kết cấu móng hãm- Đĩa tựa lò xo được lắp vào đuôi xupáp bằng ren.3. Cấu tạoHình 8: Định vị đĩa lò xoĐĩa tựa lò xo xupáp được giữ bởi móng hãm hình côn xẻ rời đặt ở đuôi xupáp.Móng hãm đặt vào phần côn ở đuôi xupáp hoặc đặt vào phần cổ nhỏ hay vùng cónhiều gờĐĩa tựa lò xo xupáp có kết cấu phù hợp với lò xo, đuôi xupáp, cách và cấu tạomóng hãm. 1.1.5 Ống dẫn hướng1.Nhiệm vụ:Là chi tiết chịu mài mòn thay cho thân máy [hoặc nắp máy] nhằm tăng tuổi thọ chothân máy [hoặc nắp máy] và dễ dàng sửa chữa.Tản nhiệt cho xupáp2.Cấu tạoHình 9: Kết cấu của một số ống dẫn hướngỐng dẫn hướng đuợc lắp trên thân máy [hoặc nắp máy] ở chỗ lắp xupáp. Xupápđược lắp vào ống dẫn hướng theo chế độ lắp lỏng và được lắp vào thân máy [hoặc nắpmáy] theo chế độ lắp chặt [có độ dôi].Ống dẫn hướng có dạng hình trụ rỗng, mặt ngoài có gờ [hình c] họăc tiện rãnh[hình d] để lắp phớt chắn dầu. Đôi khi ống dẫn hướng mặt ngoài được chế tạo có độcôn nhỏ, để lắp chặt với thân máy [hoặc nắp máy].Vật liệu: Thường dùng là gang dẻo hoặc kim loại, sau đó ngâm tẩm dầu bôi trơn [ZIL130, ZIL-131], loại vật liệu này chịu mòn rất tốt và không cần bôi trơn nhưng giáthành cao.Ở một số động cơ tăng áp dùng vật liệu là đồng thanh, loại này có ưu điểm làtruyền nhiệt tốt, chống mòn tốt, tránh được hiện tượng kẹt xupáp.Bôi trơn ống dẫn hướng: Phương pháp phổ biến là hứng dầu phun té vị tại vị trí nàykhông nên bôi trơn nhiều, nếu bôi trơn nhiều ở xupáp nạp, dầu sẽ chui vào buồng cháygây kết muội ở tán, vì vậy trên ống dẫn hướng xupáp hút của một số động cơ có lắpthêm phớt ngăn bớt dầu vào khe hở lắp ghép giữa ống dẫn hướng và xupáp.Ở xupáp xả nếu dầu bôi trơn lọt vào khe hở giữa ống dẫn hướng và xupáp nhiềuthì dầu sẽ bị cháy và tạo ra muội than gây kẹt xupáp. 1.2 Trình tự thực hiện1.2.1 Chuẩn bị- 4 Bộ động cơ kiểu xupap treo- 4 tủ đồ sửa chữa- vam xupap- Dầu diesel, khay đựng- Tài liệu phát tay, bảng trình tự thực hiện 1.2.2 Các bước thực hiệnI - Bảng quy trình tháoTT1234567Tên bướcThao/động tácThiết bị, dụng cụXả nước và tháo các cơ câu phânphối khíTháo các bộ phận liên quan lắptrên nắp máyTháo nắp che đáy dầuT10Tháo đai dẫn động trục cam- Quan sát dấu đặt cam trên các Khẩu 12bánh dẫn động và trên thân máy,nắp máy- Nới lỏng, tháo bộ phận căng đai- Tháo dây đai dẫn động raTháo cụm cò mổ, trục cò mổ và - Nới lỏng đều các bulong lắp gối Khẩu 12gối đỡ rađỡ cò mổ- Lấy cụm cò mổ, trục và gối đỡ ra- Tháo chốt hãm đầu trục cò mổ,lấy các cò mổ, gối đỡ và lò xo raTháo nắp máy- Nới đều các bulongKhẩu 14Tháo các nắp gỗi đỡ trục cam và - Quan sát các dấu xác định vị trí Khẩu 12trục camvà chiều lắp trên nắp gối đỡKhẩu 19- Nếu không có dấu phải đánh dấutrước khi tháo- Nới lỏng đều các bulong bắt nắpgối đỡ- Tháo các nắp gỗi đỡ trục cam rakhỏi nắp máy- Tháo trục cam ra, đặt trục cam lênYêu cầu kỹ thuật Thờiđiều kiện thực hiệngian- Nới lỏng các bulongtheo trình tự đã đượchọcNới theo thứ tự đốixứng các bulongNới theo trình tự theodấu các mũi tênGhi chú

Video liên quan

Chủ Đề