Chất nào sau đây có thể làm nhất màu dung dịch nước brom ở điều kiện thường

Những câu hỏi liên quan

Cho các phát biểu sau:

[1] Benzen có thể tác dụng với brom ở điều kiện thích hợp

[2] Benzen không làm mất màu dung dịch kali pemanganat

[3] Toluen làm mất màu dung dịch kali pemanganat ở điều kiện thường

[4] Các ankylbenzen không làm mất màu dung dịch brom ở điều kiện thường nhưng làm mất màu dung dịch brom khi đun nóng

[5] Stiren là chất rắn không màu, không tan trong nước

Số phát biểu đúng là

A.3                       

B.4                       

C.5                       

D. 2

Cho các chất sau: benzen, stiren, toluen, etilen, vinylaxetilen và metan. Số chất làm mất màu dung dịch Br2 ở điều kiện thuường là:

A. 2

B 3

C. 4

D 5

Cho các chất sau: benzen, stiren, toluen, etilen, vinylaxetilen và metan. Số chất làm mất màu dung dịch Br2 ở điều kiện thuường là

A. 2  

B. 3   

C. 4   

D. 5

Cho các chất sau: benzen, stiren, toluen, etilen, vinylaxetilen và metan. Số chất làm mất màu dung dịch Br2 ở điều kiện thuường là:

A. 2

B 3

C. 4

D 5

Cho các chất sau: benzen, stiren, toluen, etilen, vinylaxetilen và metan. Số chất làm mất màu dung dịch Br2 ở điều kiện thuường là:

A.

B. 3

C. 4

D. 5

Cho các chất sau: etilen, axetilen, benzen, buta-1,3-đien, toluen, isopren, stiren và vinylaxetilen. Số chất làm mất màu nước brom ở điều kiện thường là

A. 7

B. 5

C. 6

D. 4

Cho các chất sau: etilen, axetilen, benzen, buta-1,3-đien, toluen, isopren, stiren và vinylaxetilen. Số chất làm mất màu nước brom ở điều kiện thường là

A. 7

B. 5

C. 6

D. 4

Cho các chất sau: etilen, axetilen, benzen, buta-1,3-đien, toluen, isopren, stiren và vinylaxetilen. Số chất làm mất màu nước brom ở điều kiện thường là

A. 7

B. 5

C. 6

D. 4

Cho các chất sau: metan, etilen, buta- 1,3- đien, benzen, toluen, stiren, phenol, metyl acrylat, anilin. Số chất tác dụng được với dung dịch nước brom ở điều kiện thường là

A. 6

B. 4

C. 5

D. 7

Hãy chọn định nghĩa đúng trong các định nghĩa sau:

Công thức tổng quát của este no, đơn chức, mạch hở là?

Este nào sau đây thuộc loại este đa chức:

Công thức tổng quát của este tạo bởi ancol đa chức và axit đơn chức là:

Điểm nào sau đây không đúng khi nói về metyl fomat có công thức HCOOCH3?

Trong phân tử este no, đơn chức có số liên kết pi là :

Số đồng phân este của chất có CTPT C4H6O2 là:

Số đồng phân đơn chức của chất có CTPT C4H8O2là :

Số đồng phân của chất có CTPT C2H4O2 là:

So với các axit, ancol có cùng số nguyên tử cacbon thì este có nhiệt độ sôi 

Hợp chất X có công thức cấu tạo: CH3CH2COOCH3. Tên gọi của X là

Metylfomiat có công thức là:

Tên gọi của este có CTCT thu gọn : CH3COOCH[CH3]2 là:

Este C4H8O2 có gốc ancol là metyl thì công thức cấu tạo của este đó là:

Một số este được dùng trong hương liệu, mĩ phẩm, bột giặt vì:

Công thức tổng quát của este no, đơn chức, mạch hở là

Este nào sau đây làm mất mất màu dung dịch Br2 ở điều kiện thường?

Chất giặt rửa là những chất khi dùng cùng với nước thì có tác dụng làm sạch các chất bẩn bám trên các vật rắn mà không gây ra phản ứng hóa học với các chất đó. Có hai loại chất giặt rửa:

+ Xà phòng là hỗn hợp muối natri hoặc kali của axit béo [như C17H35COONa, C17H35COOK] và chất phụ gia.

+ Chất giặt rửa tổng hợp là muối natri ankyl sunfat RO-SO3Na, natri ankansunfonat R-SO3Na, natri ankylbenzensunfonat R-C6H4-SO3Na, … Ví dụ: C11H23-CH2-C6H4-SO3Na [natri đođexylbenzen sunfonat].

Xà phòng và chất giặt rửa tổng hợp đều có tính chất hoạt động bề mặt. Chúng có tác dụng làm giảm sức căng bề mặt giữa chất bẩn và vật cần giặt rửa, tăng khả năng thấm nước bề mặt chất bẩn. Đó là vì phân tử xà phòng cũng như chất giặt rửa tổng hợp đều cấu thành từ hai phần: phần kị nước là gốc hiđrocacbon [như C17H35-, C17H33-, C15H31-, C12H25-, C12H25-C6H4-, …] và phần ưa nước [như -COO[-], SO3[-], -OSO3[-], …].

"Phần kị nước" khó tan trong nước, nhưng dễ tan trong dầu mỡ; trái lại "phần ưa nước" lại dễ tan trong nước. Khi ta giặt rửa, các vết bẩn [dầu mỡ, …] bị chia cắt thành những hạt rất nhỏ [do chà xát bằng tay hoặc bằng máy] và không còn khả năng bám dính vào vật cần giặt rửa và bị phân tán vào nước, vì phần kị nước thâm nhập vào các hạt dầu còn phần ưa nước thì ở trên bề mặt hạt đó và thâm nhập vào nước. Nhờ vậy các hạt chất bẩn bị cuốn trôi đi một cách dễ dàng.

Câu hỏi: Những chất làm mất màu dung dịch Brom?

Trả lời: Những chất làm mất màu dung dịch Brom là:

1. Anken, Ankin, Ankadien, … và các hợp chất tương tự [HỢP CHẤT KHÔNG NO]

2. Xicloankan VÒNG 3 CẠNH

3. Andehit và các hợp chất tương tự có nhóm CHO như glucozo, fructozo, mantozo, HCOOR

4.Phenol, anilin, C6H5O-Na, C6H5O-R, C6H5-N[R1]-R2…

Cùng Top lời giải tìm hiểu nội dung về chất hoá học Brom dưới đây nhé!

I. Brom là gì?

Brom là nguyên tố hoá học thứ 03 thuộc nhóm Halogen, có kí hiệu là Br, là một chất lỏng bốc khói màu nâu đỏ ở nhiệt độ phòng, bốc hơi dễ dàng để hình thành chất khí màu tương tự.

Brom nguyên chất có tính phản ứng rất mạnh nên không tồn tại brom ở dạng tự do trong tự nhiên mà chủ yếu tồn tại trong các dạng muối halogen khoáng tinh thể hoà tan không màu, tương tự như muối ăn.

Trạng thái tự nhiên

Trong tự nhiên, Brom chủ yếu tồn tại ở dạng hợp chất, có màu nâu đỏ và hầu hết là muối của bromua của kali, natri, magie.

Muối brom có trong nước biển, hồ, sông và có nhiều ở vùng biển chết.

II. Tính chất của Brom

1. Tính chất vật lý

- Brom là chất lỏng màu đỏ nâu, mùi khó chịu, dễ bay hơi, độc.

- Là chất ôxi hóa yếu hơn clo.

2. Tính chất hóa học

a. Tác dụng với kim loại

Sản phẩm tạo muối tương ứng

Về độ mạnh axit thì lại tăng dần từ HCl < HBr < HI.

c. Tính khử của Br2, HBr

- Brom thể hiện tính khử khi gặp chất oxi hóa mạnh [như nước clo, …]

Br2+ 5Cl2+ 6H2O → 2HBrO3[Axit bromic] + 10HCl

- Tính khử của HBr [ở trạng thái khí cũng như trong dd] mạnh hơn HCl. HBr khử được H2SO4đặc thành SO2.

2HBr + H2SO4đ→ Br2+ SO2+ 2H2O

- Dd HBr không màu, để lâu trong không khí trở nên có màu vàng nâu vì bị oxi hóa [dd HF và HCl không có phản ứng này]:

4HBr + O2→ 2H2O + 2Br2

III. Ứng dụng, điều chế

1. Ứng dụng

Nhờ những tính chất đặc trưng của mình, Brom được ứng dụng trong nhiều lĩnh vực với nhiều mục đích khác nhau.

+ Được sử dụng như một chất chống cháy. Chất chống cháy brom hoá được dùng làm chất ngăn chặn hoặc làm chậm quá trình phát lửa do chất dẻo.

+ Nó cũng được sử dụng trong nông nghiệp. Các hợp chất Brom hữu cơ được sử dụng làm thuốc trừ sinh vật gây hại, diệu sâu bỏ và diệt cả các loài gậm nhấm.

+ Dùng làm phụ gia xăng dầu. Tuy nhiên lượng brom sử dụng cho lĩnh vực này có xu hướng giảm dần trong thời gian gần đây.

+ Một công dụng khác có thể ít được biết đến của Brom là dùng để khử trùng bể bơi mái che. Dùng chúng để khử trùng có hiệu quả hơn so với các thuốc khử trùng khác.

+ Được sử dụng trong dược phẩm, sản xuất thuốc nhuộm, mực in và làm thuốc hiện hình trong nghề ảnh.

+ Brom cũng được dùng để khoan dầu. Các hợp chất bromua dạng lỏng được sử dụng làm dung dịch khoan ở những giếng khoan sâu và có áp suất cao.

2. Điều chế

- Nguồn chính để điều chế brom là nước biển.

- Điều chế brom dựa trên sự oxi hóa ion Br-, chất oxi hóa là clo.

IV. Một số hợp chất của brom

1. Hidro bromua và axit bromhidric

- Ở nhiệt độ thường, HBr là chất khí, không màu, "bốc khói" trong không khí ẩm và rất dễ tan trong nước.

- Dung dịch HBr trong nước được gọi là dung dịch axitbromhiđric. Axitbromhiđric là một axit mạnh, mạnh hơn axit clohiđric.

- Tính khử:

HBr có tính khử mạnh hơn HCl, HBr khử được H2SO4đặc thành SO2.

Dung dịch HBr không màu, để lâu trong không khí trở nên có màu vàng nâu vì bị oxi hóa [dung dịch HF và HCl không có phản ứng này]:

2. Hợp chất chứa oxi của brom

- Axit hipobromo [HBrO] có tính bền, tính oxi hóa và tính axit kém HClO.

- Axit bromic [HBrO3].

- Axit pebromic [HBrO4].

Video liên quan

Chủ Đề