Có bao nhiêu số máy có số 9 ở cuối

Biển số xe dân sự trên cả nước hiện bắt đầu từ số 11 đến 99. Địa phương có nhiều biển số xe nhất hiện nay là TP. Hồ Chí Minh.

Có bao nhiêu số máy có số 9 ở cuối
Bảng tra cứu biển số xe của 63 tỉnh, thành. Ảnh: X.Trung

Biển số xe hay còn gọi là biển kiểm soát xe cơ giới, là tấm biển gắn ở đuôi xe đối với mô tô hay đầu xe/đuôi xe đối với xe ôtô.

Biển số xe được cơ quan công an cấp khi mua xe mới hoặc khi chuyển nhượng xe.

Bảng tra cứu biển số xe các tỉnh, thành phố

Hiện nay, ký hiệu biển số xe ôtô, xe máy của 63 tỉnh, thành trong nước mới nhất được ban hành kèm theo Thông tư 58/2020/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 01.8.2020.

Có bao nhiêu số máy có số 9 ở cuối
Có bao nhiêu số máy có số 9 ở cuối
Có bao nhiêu số máy có số 9 ở cuối
Có bao nhiêu số máy có số 9 ở cuối
Danh sách biển số xe của 63 tỉnh, thành phố.

Các cơ quan được cấp biển số xanh

Có bao nhiêu số máy có số 9 ở cuối
Các cơ quan sau được cấp biển số xe màu xanh, chữ và số màu trắng, seri lần lượt từ A đến M.

Hiểu rõ ký tự trên biển số xe

Hai số đầu: Ký hiệu địa phương đăng ký xe. Ký hiệu của từng địa phương như ở bảng nêu trên, bao gồm hai chữ số, từ 11-99.

Chữ cái tiếp theo: Seri đăng ký. Seri đăng ký xe bao gồm các chữ cái trong từ A đến Z. Đồng thời, có thể có thêm số tự nhiên từ 1-9.

Nhóm số cuối cùng: Thứ tự đăng ký xe. Nhóm số cuối cùng trên biển số xe gồm 5 chữ số tự nhiên, từ 000.01 đến 999.99 là số thứ tự đăng ký xe.

(Xây dựng) - Con số là một phát minh vĩ đại của loài người. Ngay trong phong thủy, mỗi con số cũng chứa đựng những thông điệp bí ẩn của Trời Đất và gắn với năm sinh của mỗi người. Vậy, bí ẩn đó là gì?

Có bao nhiêu số máy có số 9 ở cuối
Ảnh minh họa (Nguồn: Internet).

Cửu tinh và các con số

Chắc hẳn ai trong chúng ta cũng đã nghe những câu chuyện tâm linh về ý nghĩa của các con số. Thiên chúa giáo gắn với số 3: Ba cõi, Chúa ba ngôi… Số 9 gắn với chín kiếp, chín tầng địa ngục trong Phật giáo...

Phong thủy cũng rất coi trọng các con số. Tuy nhiên, con số trong phong thủy gắn liền với quan niệm về vũ trụ, âm dương ngũ hành và đặc biệt là với Hà Đồ, Lạc Thư trong Kinh Dịch.

Theo truyền thuyết, khi vua Phục Hy (một ông vua thần thoại của Trung Quốc, cách đây khoảng 4.000 năm) đi tuần thú Phương Nam, khi qua sông Hoàng Hà, bỗng thấy một con Long Mã hiện lên, trên lưng có 55 chấm đen trắng. Khi về, vua phỏng theo mà vẽ lại thành một bảng ký hiệu 10 số đếm bằng các chấm đen và trắng, xếp thành hai vòng trong và ngoài, theo đúng 4 phương: Nam, Bắc, Đông, Tây và chính giữa, gọi là Hà Đồ, tức bức vẽ trên sông Hoàng Hà.

Theo Hà Đồ (gắn liền với Tiên thiên Bát quái trong Kinh Dịch), phương Bắc thuộc Thủy: Số 1 và 6; phương Nam thuộc Hỏa: Số 2 và 7, phương Đông thuộc Mộc: Số 3 và 8, phương Tây thuộc Kim: Số 4 và 9, còn ở chính giữa, tức Trung cung thuộc Thổ: Số 5 và 10. Trong đó lại được chia ra số Sinh gồm: 1, 2, 3, 4, 5 và số Thành gồm: 6, 7, 8, 9, 10; theo đó số lẻ là dương gọi là số Thiên, số chẵn là âm gọi là số Địa.

Còn về Lạc Thư, tương truyền vua Vũ (tiếp đời vua Nghiêu, Thuấn thời cổ đại Trung Quốc) du ngoạn trên sông Lạc Thủy (một nhánh của sông Hoàng Hà) thấy rùa thần nổi lên, trên mai có nhiều chấm đen trắng, cho là điềm lành nên gọi kỳ thư này là Lạc Thư (bức thư lạ trên sông Lạc Thủy). Theo Lạc Thư (gắn liền với Hậu thiên Bát quái trong Kinh Dịch): Số 5 ở giữa gọi là Ngũ trung (Thổ), số 3 ở phương Đông (Mộc), số 7 ở phương Tây (Kim), số 9 ở phương Nam (Hỏa), số 1 ở phương Bắc (Thủy), số 2 ở Tây Nam (Thổ), số 4 ở Đông Nam (Mộc), số 6 ở Tây Bắc (Kim), số 8 ở Đông Bắc (Thổ). Các con số này cũng ứng với 9 sao gọi là Cửu tinh: Nhất bạch, Nhị hắc, Tam bích, Tứ lục, Ngũ hoàng, Lục bạch, Thất xích, Bát bạch và Cửu tử; vị trí của các sao thay đổi theo thời kỳ gọi là Cửu tinh đồ.

Tính con số hợp tuổi theo Ngũ hành

Phong thủy tính các con số hợp với tuổi (mệnh) của mỗi người dựa trên cửu tinh: Số 1 hành Thủy; số 0, 2, 5 và 8 hành Thổ; số 3 và 4 hành Mộc; số 6 và 7 hành Kim; số 9 hành Hỏa.

Theo nguyên lý sinh khắc của Ngũ hành thì các con số cần phải tương sinh, hoặc tương hòa với hành bản mệnh mới tốt. Còn như hành bản mệnh bị hành của con số khắc thì xấu. Việc xác định tính theo số cuối cùng của chuỗi số (nếu chỉ có một chữ số thì là chính con số đó); nếu trong chuỗi số có nhiều số giống nhau thì tính hành của số giống nhau.

Như vậy, người quái Càn và Đoài (mệnh Kim): Hợp với số 0, 2, 5, 8 (hành Thổ sinh Kim) và 6, 7 (hành Kim tương hòa). Tránh số 9 (thuộc Hỏa khắc Kim) và số 1 (Thủy) bị tiết khí. Số 3 và 4 (Mộc) được trung bình.

Người quái Khảm (mệnh Thuỷ): Hợp số 6, 7 (hành Kim sinh Thủy) và 1 (hành Thủy tương hòa). Tránh số 0, 2, 5, 8 (hành Thổ khắc Thủy) và số 3, 4 (Mộc) bị tiết khí. Số 9 (Hỏa) trung bình.

Người quái Chấn, Tốn (mệnh Mộc): Hợp với số 1 (hành Thủy sinh Mộc) và số 3, 4 (hành Mộc tương hòa). Tránh số 6, 7 (hành Kim khắc Mộc) và số 9 (Hỏa) bị tiết khí. Số 0, 2, 5, 8 (Thổ) trung bình.

Người quái Ly (mệnh Hỏa): Hợp với số 3, 4 (hành Mộc sinh Hỏa) và 9 (hành Hỏa tương hòa). Tránh số 1 (hành Thủy khắc Hỏa), còn số 0, 2, 5, 8 (Thổ) trung bình.

Người quái Cấn, Khôn (mệnh Thổ): Hợp với số 9 (hành Hỏa sinh Thổ) và 0, 2, 5, 8 (hành Thổ tương hòa). Tránh số 3, 4 (hành Mộc khắc Thổ) và số 6, 7 (Kim) bị tiết khí. Số 1 (Thủy) trung bình.

Cũng như việc tính màu sắc hợp tuổi theo Ngũ hành, mệnh của từng người tính theo Thiên mệnh (hay Cung mệnh) chứ không tính theo Niên mệnh.