Có thể dung brom để nhân biệt anilin và phenol không vì sao

Tổng hợp các bài viết thuộc chủ đề Nhận Biết Phenol Và Anilin xem nhiều nhất, được cập nhật mới nhất ngày 06/04/2022 trên website Sansangdethanhcong.com. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung Nhận Biết Phenol Và Anilin để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Cho đến thời điểm hiện tại, chủ đề này đã đạt được 34.353 lượt xem.

--- Bài mới hơn ---

  • Cách Kiểm Tra Airpod Chính Hãng Và Phân Biệt Airpods Fake
  • So Sánh Bộ Nhớ Trong Và Bộ Nhớ Ngoài, Về Dung Lượng Và Tốc Độ Xử Lý ?
  • Phân Biệt Be Going To Với Will Và Be V
  • Will/shall, Be Going To Và Hiện Tại Tiếp Diễn Nói Về Tương Lai
  • Bài Tập Về Will Và Be Going To Có Đáp Án ” Ngữ Pháp Tiếng Anh Cơ Bản Thông Dụng
  • Để phân biệt phenol và anilin có thể dùng

    [1] Dung dịch NaOH [2] Dung dịch HCl

    [3] Dung dịch NaCl [4] giấy quì tím

    [dd, NaOHrightarrow C_{6}H_{5}ONa, [tan]]

    [dd, HClrightarrow C_{6}H_{5}NH_{3}Cl,]

    Video hướng dẫn giải chi tiết:

    Hướng dẫn Trắc nghiệm Online và Tích lũy điểm thưởng

    CÂU HỎI KHÁC

    • Tính bazơ của các amin đều mạnh hơn NH3.
    • Để phân biệt phenol và anilin có thể dùng[1] Dung dịch NaOH [2] Dung dịch HCl [3] Dung dịch NaCl
    • Benzen không làm mất màu nước brom, nhưng anilin làm mất màu dễ dàng nước brom và tạo kết tủa trắng
    • Ancol và amin nào sau đây cùng bậc?
    • Trong số các chất : C3H8, C3H7Cl, C3H8O, C3H9N. Chất nào có nhiều đồng phân cấu tạo nhất ?
    • Cho các chất sau : etilen, axetilen, phenol [C6H5OH], buta-1,3-đien, toluene, anilin.
    • Cho 3 chất lỏng benzen, anilin, stiren, đựng riêng biệt trong 3 lọ mất nhãn. Thuốc thử để phân biệt 3 lọ trên là
    • Cho axit cacboxylic X phản ứng với chất Y thu được một muối có công thức phân tử C3H9O2N
    • Cho 5,9 gam amin đơn chức X tác dụng vừa đủ với dd HCl, sau khi phản ứng xảy ra hoàn toàn thu được dd Y.
    • Hỗn hợp M gồm một anken và hai amin no, đơn chức, mạch hở X và Y là đồng đẳng kế tiếp [MX < MY].
    • Đốt cháy amin đơn chức no A bằng oxi vừa đủ được hỗn hợp X gồm CO2, hơi nước và N2. Biết [d_{x/H_{2}}=12,875].
    • Cho 26,55 gam một amin no đơn chức tác dụng với dung dịch FeCl3 dư thu được 16,05 gam kết tủa .
    • Cho chất hữu cơ X có công thức phân tử C2H8O3N2 tác dụng với dung dịch NaOH, thu được chất hữu cơ
    • Trung hòa 8,88 gam một amin [bậc một, mạch cacbon không phân nhánh] bằng axit HCl, tạo ra 17,64 gam muối.
    • Cho 1,52 gam hỗn hợp X gồm 2 amin đơn chức, có số mol bằng nhau, phản ứng hoàn toàn với dd HCl dư
    • Đốt cháy 0,1 mol amin bậc một A bằng oxi vừa đủ.
    • Đốt cháy hoàn toàn 5,35 gam amin A là đồng đẳng của anilin cần dùng 10,36 lít O2 [đkc]. A có CTPT là:
    • Cho hỗn hợp X gồm 2 chất hữu cơ có cùng công thức phân tử C2H7NO2 tác dụng vừa đủ với dd NaOH
    • Phần trăm khối lượng N trong phân tử anilin bằng
    • Đi từ 300 gam benzen có thể điều chế được bao nhiêu gam anilin? Cho hiệu suất toàn bộ quá trình điều chế là 78%.

    --- Bài cũ hơn ---

  • Dây Cao Su Cao Cấp Cho Apple Watch Giá Rẻ
  • Apple Watch Hàng Dựng Tràn Về Việt Nam
  • Apple Watch Series 6 Hay Apple Watch Se Đâu Sẽ Là Lựa Chọn Hợp Lý?
  • Phân Biệt Apple Watch Series 6 Và Apple Watch Se
  • Apple Watch Series 5 Rep 1:1 Giá Rẻ Nhấ Lỗi 1 Đổi 1
  • --- Bài mới hơn ---

  • Để Phân Biệt Co2 Và So2 Chỉ Cần Dùng Thuốc Thử Là Gì ?
  • Phân Biệt Bệnh Trĩ Và Sa Trực Tràng
  • Cách Nhận Biết Các Loại Vải Sợi Dùng Trong Ngành May Mặc
  • Vải Cotton Là Gì Và Cách Nhận Biết, Phân Biệt Xơ, Vải Cotton
  • Cách Phân Biệt Tôm Sạch Với Tôm Được ‘tiêm Hóa Chất’
    • C1: Trong 800ml dung dịch NaOH có 8g NaOH

      a, Tính nồng độ mol của dung dịch NaOH

      b, Phải thêm bao nhiêu ml nước vào 200g dung dịch NaOH để có dung dịch NaOH 0,1M

      C2: Hòa tan hoàn toàn 3,15g hỗn hợp gồm Mg và Al cần 300ml dung dịch HCl 1M, sau phản ứng thu được V lít khí đktc và dung dịch X. Cô cạn dung dịch X thì thu được m gam muối khan. Tính m và V

      C3: Hòa tan hoàn toàn m gam hỗn hợp gồm Mg và Fe bằng dung dịch HCl dư, sau phản ứng thu được 560ml khí đktc và dung dịch X. Cô cạn dung dịch X thì thu được 2,855g muối khan. Tính m

      C4: Hòa tan hoàn toàn 1,45g hỗn hợp 3 kim loại Zn, Mg, Fe vào dung dịch HCl dư thu được 0,896 lít H2 [ đktc ]. Cô cạn dung dịch ta được m gam muối khan. Giá trị của m là

      C5: Hòa tan hoàn toàn 33,1g hỗn hợp Mg, Fe, Zn vào trong dung dịch H2SO4 loãng dư thấy có 13,44 lít khí thoát ra [ ở đktc ] và dung dịch X. Cô cạn dung dịch X thu được m gam muối khan. Giá trị của m là

      C6: Hòa tan hoàn toàn 33,2g hỗn hợp gồm Fe2O3, MgO, ZnO trong 500ml axit H2SO4 0,1M [ vừa đủ ]. Sau phản ứng, hỗn hợp muối sunfat khan thu được khi cô cạn dung dịch có khối lượng là ?

      C7: Cho 31,5g hỗn hợp Mg, Zn tác dụng hết với 300g dung dịch H2SO4 loãng thu được 17,92 lít khí [ đktc ]

      a, Tính khối lượng mỗi kim loại và nồng độ % H2SO4

      b, Tính nồng độ mol H2SO4 [D=0,5g/ml]

    • Đốt cháy hoàn toàn 2,709 gam một đơn chất R trong oxi rồi cho toàn bộ sản phẩm tạo thành hấp thụ hết vào 100 ml dung dịch NaOH 25% [có d = 1,28 g/ml], được dung dịch A trong đó nồng độ NaOH giảm đi 4% và có khả năng hấp thụ tối đa 17,92 lít khí CO 2 [đktc] . Hãy xác định đơn chất R đã được đốt cháy

    • Trộn X với Y theo tỉ lệ thể tích 1 : 3 được dung dịch P. Cho 20 ml dung dịch P tác dụng với lượng dư dung dịch NaHCO 3 thu được 784 ml khí

      Trộn X với Y theo tỉ lệ thể tích 3 : 1 được dung dịch Q. Cho 20 ml dung dịch Q tác dụng với lượng dư dung dịch Ba[NO 3] 2 được 1,165 gam kết tủa

      2 : Hỏi phải trộn hai dung dịch P và Q theo tỉ lệ thể tích như thế nào để được dung dịch Z. Biết rằng 10 ml dung dịch Z khi phản ứng với lượng dư NaHCO 3 làm giải phóng 336 ml khí. Các khí trong bài toán đều ở đktc

    • Hỗn hợp A gồm [Zn và Fe]

      Lấy 1/3 hỗn hợp A cho vào 200 ml dung dịch HCl C M, phản ứng xong cô cạn được 3,265 gam rắn

      Lấy 2/3 hỗn hợp A cho vào 200 ml dung dịch HCl C M, phản ứng xong thu được 3,896 lit H 2 [đktc]. Cô cạn dung dịch thu được 5,82 gam rắn

      Tìm khối lượng chất A ? Nồng độ mol dung dịch HCl và phần trăm khối lượng mỗi kim loại trong hỗn hợp A

    • Lấy 9,05 gam một mẫu hidroxit kim loại kiềm A đã bị CO 2 tác dụng một phần tạo thành muối cacbonat trung hoà, hoà tan vào nước thu được dung dịch X. Cho dung dịch X tham gia phản ứng với dung dịch HCl 0,2M thì được dung dịch Y

      Dung dịch Y phản ứng vừa hết với 100 ml dung dịch AgNO 3 2M. Còn nếu cho vào dung dịch Y một lượng bột Fe dư thì thu được 0,56 lít khí H 2 [đktc]

      Mặt khác, nếu cho một lượng thừa Ca[OH] 2 vào dung dịch X thì thu được 2,5 gam kết tủa trắng

      1. Xác định kim loại kiềm nói trên

      2. Tính % khối lượng NaOH đã bị CO 2 tác dụng

      3. Tính thể tích dung dịch HCl đã dùng

    • có 3 lọ không nhãn đựng 3 dung dịch không màu: hồ tinh bột, glucozơ, saccarozo

      hãy nêu cách nhận biết các chất trên bằng phương pháp hóa học

    • ai giai jup vs

      Một muối kkép A thường có công thức phân tữ là [NH4]2SO4,FEx[SO4]y ,…,24H20.HÃY VIẾT VÁC PTHH

      ý1 Hòa tanmuối A vào nc sau dó td vs bacl2 du

      ý2 Hòa tan muối A vao nc sau đó cho td vs đ ba[oh]2 dư,đun nóng thu dc ket tủa vàkhí C . Lấy kết tủa B nung nóng trong kk tới kl ko đổi thu dc rắn D .cho tất cả C hâp thụ vao h2s04 dư .trung hòa bang naoh’

      lần dầu tham gia ai giải júp vs

    • Hoà tan 10 gam CaCO3 vào 114,1 gam HCl 8%. a. Viết phương trình phản ứng xãy ra. b. Tính nồng độ phần trăm các chất thu được sau phản ứng.

    • Cho 100ml dd AgNO3 0,2M tác dụng với dd BaCl2 để tạo ra dd X và kết tủa Y

      b, tính khối lượng kết của Y

      c,Dd X tác dụng vừa đủ với a[g] dd H2SO4 để tạo ra kết tủa Z.Tính giá trị của a và khối lượng kết tủa Z

    • Câu 3: Số lượng tử từ [ml] là số lượng tử:

      A. Quy định hình dáng của một orbital. B. Chỉ nhận giá trị 1.

      C. Có thể nhận các giá trị từ 0 đến l + 1. D. Tất cả các câu trên đều sai.

      Câu 4: Bộ số lượng tử nào sau đây [xếp theo thứ tự n, l, ml, ms] là không cho phép đối với điện tử trong nguyên tử nhiều điện tử ?

      A. 3, -2, 2, +1/2. B. 2, 1, -1, -1/2. C. 3, 0, 0, -1/2. D. 4, 3, -3, +1/2.

      Câu 5: Bộ số lượng tử nào sau đây có thể tồn tại đối với điện tử trong nguyên tử nhiều điện tử ?

      A. n = 4; l= 2; ml = -2; ms = -1/2. B. n = 2; l= 2; ml = -1; ms = -1/2.

      C. n = 3; l= 2; ml = 3; ms = +1/2. D. n = 4; l= 0; ml = 1; ms = -1/2.

      Câu 6: Bộ số lượng tử nào sau đây có thể dùng để mô tả trạng thái của electron trong nguyên tử nhiều điện tử ?

      A. n = 0; l= 0; ml = 0; ms = +1/2. B. n = 2; l= 1; ml = 2; ms = -1/2.

      C. n = 1; l= 1; ml = 0; ms = +1/2. D. n = 3; l= 2; ml = -2; ms = +1/2.

      Câu 7: Bộ số lượng tử nào sau đây không cho phép đối với electron trong nguyên tử nhiều điện tử ?

      A. n = 1; l= 0; ml = -1; ms = +1/2. B. n = 2; l= 1; ml = -1; ms = -1/2.

      C. n = 4; l= 2; ml = 0; ms = +1/2. D. n = 3; l= 2; ml = 2; ms = +1/2.

    • Một hỗn hợp X gồm kim loại M [có hóa trị 2 và 3] và oxit MxOy . Khối lượng của X là 80,8g . Hòa tan hết X bởi dd HCl thu được 4,48 lít H2 [đktc] , còn nếu hòa tan dd X bởi HNO3 thu được 6,72 lít NO [đktc] . Biết rằng trong X có 1chất có số mol gấp 1,5 lần số mol chất kia . Xác định các chất trong X

    • cho 5,5g CuO tác dụng vừa đủ với dd H 2SO 4[đặc]:

      a] Viết PT hóa học

      b]Tính khối lượng CuSo 4 thu được sau pư

      c]Tính thế tích H 2 O thu được

      chất nào dư và dư bao nhiêu gam?

    • Ngta dùng khí CO dư ở nhiệt độ cao để khử hoàn toàn 53,5g hh X chứa CuO, Fe2O3, PbO, FeO thu được hh kim loại Y và hh khí Z. Cho Z tác dụng hết với dd Ca[OH]2 dư, phản ứng xong ngta thu được 60g kết tủa trắnga] Viết PTHH của các pứb] Xác định khối lượng của hh kim loại Y

    • Đun nóng hỗn hợp Fe,S [không có không khí ] thu được chất rắn A. Hòa tan bằng axit HCl dư thoát ra 6,72dm^3 khí D [đktc]và còn nhận được dung dịch B cùng chất rắn E. Cho khí D đi chậm qua dung dịch CuSO4 tách ra 19,2 g kết tủa

      a]Viết phương trình hóa học

      b]Tính khối lượng riêng phần Fe,S ban đầu biết E nặng 3.2 [g]

    • Ai giải đc đầy đủ mk tặng thẻ cào 20k nha!

    • Câu 8

      Sau khi làm thí nghiệm, có những khí thải độc hại riêng biệt sau: H2S, HCl, SO

      2 .Có thể sục mỗi khí trên vào nước vôi trong dư để khử độc được không?

      Hãy giải thích và viết các phương trình hóa học.

      Câu 9

      1. Viết các phương trình phản ứng hóa học xảy ra khi:

      a] Điện phân Al2O3 nóng chảy trong bể điện phân.

      b] Khí CO khử Fe2O3 trong lò cao.

      c] Sản xuất H2SO4 từ lưu huỳnh.

      2. Có hỗn hợp gồm CaCO3, CaO, Al. Để xác định phần trăm khối lượng của hỗn hợp,

      người ta cho 10 gam hỗn hợp phản ứng hoàn toàn với dung dịch HCl dư. Dẫn toàn bộ khí

      thu được sau phản ứng qua bình đựng nước vôi trong dư thì thu 1 gam kết tủa và còn lại

      0,672 lit khí không màu ở đktc.

      a] Viết các phương trình hóa học xảy ra.

      b] Tính phần trăm khối lượng của mỗi chất trong hỗn hợp ban đầu.

      [Al = 27, Ca = 40, C = 12, O = 16, H = 1]

    • Hòa tan hết 20,0 g hỗn hợp M gồm 2 muối gốc CO3 của 2 kim loại A và B có công thức là A2CO3 và BCO3 bằng đ HCL dư.Sau phản ứng thu được dd X và 4,48 lít khí CO2 [đktc]. Tính khối lượng muối khan thu được sau khi làm khô cạn dd muối?

    --- Bài cũ hơn ---

  • Nhận Biết Benzen, Rượu Etylic , Axit Axetic , H2O
  • Sự Khác Biệt Giữa Prize, Award, Reward, Bonus Trong Tiếng Anh
  • Cách Phân Biệt Củ Đinh Lăng Thật Giả Đơn Giản
  • Cách Phân Biệt Hoa Sen Và Sen Quỳ Đơn Giản
  • Phân Biệt Visa Và Passport Bạn Có Biết ?
  • --- Bài mới hơn ---

  • Sự Khác Biệt Giữa Gang Và Thép
  • Sự Giống Nhau Và Khác Nhau Giữa Gang Và Thép
  • So Sánh Gang Và Thép
  • 7 Điểm Khác Nhau Giữa Hộ Kinh Doanh Và Doanh Nghiệp Tư Nhân
  • So Sánh Điểm Giống Và Khác Nhau Giữa Doanh Nghiệp Tư Nhân Và Hộ Kinh Doanh
  • Nhựa phenolic fomanđehit [ PF ] hoặc nhựa phenolic là các polyme tổng hợp thu được bằng phản ứng của phenol hoặc phenol được thế bằng fomanđehit . Được sử dụng làm cơ sở cho Bakelite , PFs là loại nhựa tổng hợp thương mại đầu tiên [chất dẻo]. Chúng đã được sử dụng rộng rãi để sản xuất các sản phẩm đúc bao gồm bóng bi-a , mặt bàn trong phòng thí nghiệm và làm chất phủ và chất kết dính . Chúng đã từng là vật liệu chính được sử dụng để sản xuất bảng mạch nhưng phần lớn đã được thay thế bằng nhựa epoxy và vải sợi thủy tinh , như chống cháy Vật liệu bảng mạch FR-4 .

    Có hai phương pháp sản xuất chính. Một phản ứng trực tiếp với phenol và fomandehit để tạo ra polyme mạng nhiệt rắn , trong khi phản ứng kia hạn chế fomanđehit để tạo ra chất tiền polyme được gọi là núi lửa có thể được đúc và sau đó được xử lý bằng cách bổ sung thêm fomandehit và nhiệt. Có nhiều biến thể trong cả sản xuất và nguyên liệu đầu vào được sử dụng để sản xuất nhiều loại nhựa cho các mục đích đặc biệt.

    Sự hình thành và cấu trúc

    Nhựa phenol-fomanđehit, như một nhóm, được tạo thành bằng phản ứng trùng hợp tăng trưởng từng bước có thể được phân ly bởi axit – hoặc bazơ . Vì formaldehyde tồn tại chủ yếu trong dung dịch dưới dạng cân bằng động của các oligome methylene glycol , nên nồng độ của dạng phản ứng của formaldehyde phụ thuộc vào nhiệt độ và pH.

    HOC 6 H 5 + CH 2 O → HOC 6 H 4 CH 2 OH

    Nhóm hydroxymetyl có khả năng phản ứng với vị trí ortho hoặc para tự do khác, hoặc với nhóm hydroxymetyl khác. Phản ứng đầu tiên tạo ra một cầu metylen , và phản ứng thứ hai tạo ra một cầu nối ete :

    HOC 6 H 4 CH 2 OH + HOC 6 H 5 → [HOC 6 H 4 ] 2 CH 2 + H 2 O

    2 HOC 6 H 4 CH 2 OH → [HOC 6 H 4 CH 2 ] 2 O + H 2 O

    Diphenol [HOC 6 H 4 ] 2 CH 2 [đôi khi được gọi là “dimer”] được gọi là bisphenol F , là một monome quan trọng trong sản xuất nhựa epoxy . Bisphenol-F có thể liên kết thêm các oligome tri- và tetra-và phenol cao hơn.

    Liên kết chéo và tỷ lệ formaldehyde / phenol

    Các ứng dụng

    Nhựa phenolic được tìm thấy trong vô số sản phẩm gỗ công nghiệp. Các lớp phenolic được tạo ra bằng cách ngâm tẩm một hoặc nhiều lớp vật liệu cơ bản như giấy, sợi thủy tinh hoặc bông với nhựa phenolic và cán vật liệu cơ bản bão hòa nhựa dưới nhiệt và áp suất. Nhựa polyme hóa hoàn toàn [đóng rắn ] trong quá trình này tạo thành ma trận polyme nhiệt rắn . Sự lựa chọn vật liệu cơ bản phụ thuộc vào ứng dụng dự định của thành phẩm. Giấy phenolics được sử dụng trong sản xuất các thành phần điện như bảng đục lỗ, trong các tấm cán mỏng gia dụng và trong các tấm composite bằng giấy . Các phenol thủy tinh đặc biệt thích hợp để sử dụng trong ổ trục tốc độ cao thị trường. Bóng bay vi sinh phenolic được sử dụng để kiểm soát mật độ. Chất kết dính trong má phanh, guốc phanh và đĩa ly hợp thông thường [hữu cơ] là nhựa phenolic. Giấy ngoại quan nhựa tổng hợp , được làm từ nhựa phenolic và giấy, được sử dụng để làm mặt bàn. Một ứng dụng khác của nhựa phenolic là sản xuất Duroplast, được sử dụng trong ô tô Trabant.

    Nhựa phenolic cũng được sử dụng để làm ván ép ngoại thất thường được gọi là ván ép chống thời tiết và nhiệt độ [WBP] vì nhựa phenolic không có điểm nóng chảy mà chỉ có điểm phân hủy trong vùng nhiệt độ từ 220 ° C [428 ° F] trở lên.

    Nhựa phenolic được sử dụng làm chất kết dính trong các thành phần của hệ thống treo trình điều khiển loa được làm bằng vải .

    Bóng bi-a cao cấp hơn được làm từ nhựa phenolic, trái ngược với polyeste được sử dụng trong các bộ ít tốn kém hơn.

    Đôi khi người ta chọn các bộ phận bằng nhựa phenolic được gia cố bằng sợi vì hệ số giãn nở nhiệt của chúng gần giống với hệ số của nhôm được sử dụng cho các bộ phận khác của hệ thống, như trong các hệ thống máy tính thời kỳ đầu  và Duramold .

    0/5

    [0 Reviews]

    0/5

    [0 Reviews]

    --- Bài cũ hơn ---

  • Tính Chất Hóa Học Và Công Thức Cấu Tạo Của Phenol C6H5Oh
  • Tổng Hợp Kiến Thức Hóa 12 Chương : Polime
  • Phân Biệt Especial Và Special, Especially Và Specially
  • Đề Thi Hoá 11 Học Kì 2 Có Đáp Án
  • “Dành” Hay “Giành”, “Để Giành” Hay “Để Dành”, “Dành Cho” Hay “Giành Cho” Là Đúng Chính Tả?
  • --- Bài mới hơn ---

  • Công An, Bộ Đội Là Cán Bộ Hay Công Chức?
  • Loại Nào Nhiều Dinh Dưỡng Hơn ?
  • Cách Phân Biệt 3 Loại Lan Giáng Hương Hiện Nay
  • Raider Và Satria Có Gì Khác Nhau Không? Nên Chọn Loại Nào Phù Hợp?
  • Phân Biệt Suzuki Satria Nhập Khẩu Chính Hãng Và Nhập Khẩu Tư Nhân
  • I. Khái niệm

    1. Ancol

    – Ancol là những hợp chất hữu cơ mà phân tử có nhóm hiđroxyl [-OH] liên kết trực tiếp với nguyên tử cacbon no.

    Ví dụ: ancol thơm C6H5-CH2-OH

    2. Phenol

    – Phenol là những hợp chất hữu cơ trong phân tử có nhóm OH liên kết trực tiếp với nguyên tử C của vòng benzen.

    Cấu tạo phân tử: C6H5-OH

    II. Cấu tạo

    1. Ancol

     - Cấu tạo phân tử C2H5-OH   

    * Nhận xét: Trong phân tử C2H5-OH có 1H liên kết với O hình thành nhóm chức hidroxyl [-OH] và hình thành tính chất hóa học đặc trưng của ancol:

     - Phản ứng thế H của nhóm -OH

     - Phản ứng thế nhóm -OH

     - Phản ứng tách nhóm -OH [tách H2O]

     - Phản ứng oxi hóa

    2. Phenol

    Phân tử phenol cấu tạo gồm 2 phần: Gốc phenyl [-C6H5] và nhóm chức hydroxyl [-OH].

     * Nhận xét: 

     - Gốc C6H5 hút e làm cho liên kết O-H trong phân tử phenol phân cực hơn liên kết O-H của ancol. Vì vậy, H trong nhóm OH của phenol linh động hơn H trong nhóm OH của ancol và biểu hiện được tính axit yếu [phenol có tên gọi khác là axit phenic].

     - Do có hiệu ứng liên hợp nên cặp e chưa sử dụng của nguyên tử O bị hút về phía vòng benzen làm cho mật độ e của vòng benzen đặc biệt là các vị trí o-, p- tăng lên nên phản ứng thế vào vòng benzen của phenol dễ hơn và ưu tiên vào vị trí o-, p- .

     → Vì vậy, nhóm OH và gốc phenyl trong phân tử phenol ảnh hưởng lẫn nhau. 

    III. Tính chất hóa học

    1. Phản ứng thế H của nhóm -OH 

    – Giống nhau: Cả 2 đều phản ứng được với kim loại kiềm → tạo muối + H2

      2C2H5OH + 2Na  → 2C2H5ONa + H2

      2C6H5OH + 2Na → 2C6H5ONa + H2

    – Khác nhau: Phenol tác dụng được với dung dịch bazơ còn ancol thì không

     C2H5OH + NaOH  → không xảy ra

      C6H5OH + NaOH → C6H5ONa + H2O

     * Giải thích: 

    – Gốc C6H5 hút e làm cho liên kết O-H trong phân tử phenol phân cực hơn liên kết O-H của ancol. Vì vậy, H trong nhóm OH của phenol linh động hơn H trong nhóm OH của ancol và biểu hiện được tính axit yếu và yếu hơn cả axit cacbonic [phenol có tên gọi khác là axit phenic]. 

    C6H5ONa + CO2 + H2O → C6H5OH + NaHCO3 

    2. Phản ứng thế nhóm -OH 

     * Nhận xét: 

     - Ancol tác dụng được còn phenol thì không.

    a. Phản ứng với axit vô cơ:

        Ví dụ: C2H5-OH + H-Br → C2H5-Br + H2O

                   C6H5-OH + H-Br → không xảy ra.

    b. Phản ứng với axit hữu cơ [phản ứng este hóa]

      Ví dụ: CH3COOH + C2H5-OH  CH3COOC2H5 + H2O

                 CH3COOH + C6H5-OH → không xảy ra.

    c. Phản ứng với ancol [điều kiện phản ứng H2SO4 đậm đặc, 1400C]

     Ví dụ: C2H5-OH + H-O-C2H5 → C2H5-O-C2H5 + H2O

                C6H5-OH + H-O-C6H5 → không xảy ra.

    3. Phản ứng tách nhóm -OH [phản ứng tách H2O] [điều kiện phản ứng H2SO4 đậm đặc, 1700C] 

     * Nhận xét: 

      – Ancol tác dụng được còn phenol thì không. 

      Ví dụ: CH3-CH2-OH  → CH2=CH2 + H2O

    * Lưu ý:

     - Sản phẩm chính trong quá trình tách nước của ancol tuân theo quy tắc tách Zaixep.

      CH3-CH2-CHOH-CH3 → H2O + CH3-CH=CH-CH3 [sản phẩm chính] 

                                           → H2O + CH3-CH2-CH=CH2 [sản phẩm phụ]

    4. Phản ứng thế H ở gốc hidrocacbon

     - Phenol dễ dàng tác dụng với dung dịch brom tạo kết tủa trắng còn ancol thì không. 

     C2H5-OH + Br2 → không xảy ra.

    Trung tâm luyện thi, gia sư – dạy kèm tại nhà NTIC Đà Nẵng

    LIÊN HỆ NGAY VỚI CHÚNG TÔI ĐỂ BIẾT THÊM THÔNG TIN CHI TIẾT

    ĐÀO TẠO NTIC  

    Địa chỉ: Đường nguyễn lương bằng, P.Hoà Khánh Bắc, Q.Liêu Chiểu, Tp.Đà Nẵng

    Hotline: 0905540067 - 0778494857 

    Email: [email protected]

    --- Bài cũ hơn ---

  • Gerund – Present Participle, Perfect Gerund – Perfect Participle
  • Phân Biệt False Và Not Given Trong Ôn Luyện Thi Ielts Reading
  • Ielts Reading: False Hay Not Given?
  • Bí Quyết Làm Bài Yes/no/not Given Và True/false/not Given
  • Bot Pubg Mobile Là Gì? Cách Nhận Diện Bot Trong Trận Chiến Nạp Game Giá Rẻ 24H
  • --- Bài mới hơn ---

  • Tách Chiết Adn Từ Máu Ngoại Vi/ Máu Cuống Rốn
  • Phân Tích Định Tính Và Định Lượng Β
  • Kỹ Thuật Chiết Xuất “Xanh” – Nền Tảng Tạo Ra Các Hợp Chất Thiên Nhiên Chất Lượng Cao
  • Chiết Xuất Tinh Dầu Như Thế Nào?
  • Chiết Cành Là Gì? Cách Chiết Cành Mau Ra Rễ
  • Tách chiết bằng phenol là một phương pháp thường được sử dụng để loại bỏ protein ra khỏi một mẫu ADN, ví dụ như mẫu ly giải tế bào trong quá trình tách chiết ADN hệ gen. Mặc dù được sử dụng rộng rãi nhưng phương pháp này không được nhiều người nắm rõ.

    Quy trình căn bản

    Chúng ta sẽ bắt đầu với những nét chính về các bước của quy trình tách chiết. Đầu tiên, một lượng phenol được thêm vào hỗn hợp dịch lỏng chứa protein và ADN cần tinh sạch.

    Vì phenol và nước không tan vào nhau nên hình thành hai lớp dung dịch: lớp nước [dịch lỏng hỗn hợp ở trên] và lớp phenol. Phenol nặng hơn nước nên nằm ở dưới.

    Sau đó trộn kỹ hai lớp này với nhau. Phenol trộn với lớp nước sẽ tạo thành nhũ tương giọt dầu trong nước. Các protein có trong nước sẽ bị biến tính và hòa vào trong phenol, trong khi ADN vẫn ở nguyên trong nước.

    Sau khi hỗn hợp được đem ly tâm, hai lớp phenol và nước lại tách nhau ra. Lớp nước bên trên chứa ADN được hút ra và phần dịch phenol có protein sẽ bị loại bỏ. Thường thì sau đó ADN sẽ được loại muối và kết tủa bằng ethanol.

    Đầu tiên, cần nói một chút về các dung môi…

    Để giải thích tại sao việc thêm phenol vào lại có thể phân tách ADN và protein, chúng ta cần đề cập tới các dung môi.

    Dung môi là một chất, thường là dung dịch lỏng có thể hòa tan các chất khác. Nói rộng ra, các dung môi có thể được phân loại theo tính phân cực của chúng, phụ thuộc vào sự chênh lệch về mật độ điện tích trên phân tử.

    Nước là dung môi rất phân cực bởi vì nguyên tử oxy có độ âm điện lớn vì thế nó “hút” các điện tử về phía nó và cách xa với vị trí của các nguyên tử hydro, điều này tạo ra điện tích âm trên oxy và điện tích dương trên nguyên tử hydro, chính sự chênh lệch điện tích này đã tạo ra sự phân cực cho nguyên tử nước.

    Phenol là một phân tử ít phân cực hơn nước. Mặc dù nó có nguyên tử oxy với độ âm điện cao nhưng lại được trung hòa bởi cấu trúc vòng phenyl cũng có độ âm điện rất lớn, vìvậy không có sự tập trung mật độ điện tích xung quanh nguyên tử oxy, dẫn đến không có sự phân cực lớn trong phân tử phenol.

    ADN tan tốt nhất trong nước

    Vậy điều này giúp gì cho việc phân tách ADN và protein?

    Nhìn chung thì các hợp chất phân cực hòa tan tốt nhất trong các dung môi phân cực còn các phân tử không phân cực hòa tan tốt nhất trong các dung môi không phân cực.

    ADN là một phân tử phân cực do các điện tích âm trên khung phosphate, vì vậy nó rất dễ tan vào trong nước và khó tan hơn vào phenol. Điều này nghĩa là khi nước [+ADN +protein] và phenol được trộn lẫn vào với nhau, ADN sẽ không tan vào phenol mà sẽ ở lại trong nước.

    Độ tan của protein bị thay đổi bởi phenol

    Nhưng, protein lại là một câu chuyện hoàn toàn khác.

    Như các bạn biết, protein được tạo thành từ các chuỗi dài các amino acid. Mỗi amino acid có đặc tính riêng, do bản chất của các nhóm bên. Một vài amino acid như phenylalanine, leucine và tryptophan không phân cực bởi vì các nhóm bên của chúng chứa tiểu phần không mang điện. Ngược lại, các amino acid có các nhóm bên chứa tiểu phần mang điện thì chúng phân cực [ví dụ như glutamate, lysine and histidine].

    Sự khác nhau về tính phân cực của các nhóm bên rất quan trọng về mặt sinh học bởi vì chúng xác định cách thức mà chuỗi peptide cuộn gập thành các protein có chức năng. Đơn giản hơn là, các chuỗi peptide cuộn gập theo cách mà càng nhiều các nhóm bên ít phân cực hơn nằm phía trong protein càng tốt [tránh xa dung môi], trong khi những nhóm bên có tính phân cực tương tự với dung môi được phân bố ở bên ngoài protein. Một cách giải thích khác là các nhóm bên phân cực thì ưa nước và các nhóm bên không phân cực thì kỵ nước. Các nhóm bên kỵ nước thì trốn ở bên trong protein còn các nhóm ưa nước thì ở bên ngoài.

    Trong tế bào chất, các protein được cuộn gấp lại dưới sự ảnh hưởng của dung môi là nước, nhưng khi protein tiếp xúc với các dung môi ít phân cực hơn, như phenol chẳng hạn, thì cách cuộn gấp của chúng thay đổi.

    Về cơ bản thì cấu trúc protein“lộn từ trong ra ngoài” khi nó ở trong phenol. Những thành phần ít phân cực hơn được giấu bên trong khi protein trong nước, giờ muốn tương tác với phenol nên chúng lộn ra ngoài. Ngược lại, các thành phần phân cực lại bị lộn vào trong của một protein cấu trúc hình cầu để được bảo vệ khỏi dung môi mới không thích hợp.

    Nói tóm lại, protein bị biến tính vĩnh viễn bởi môi trường dung môi mới là phenol. Khi ở trong nước các thành phần phân cực ở bề mặt của protein khiến nó tan tốt; còn khi tiếp xúc với phenol, sự thay đổi cấu trúc cuộn gấp do phenol ép các thành phần ưa phenol ra phía ngoài vì thế khiến cho protein trở nên dễ tan trong phenol hơn là trong nước.

    Dịch và tổng hợp từ Bitesizebio.com

    BioMedia VN

    --- Bài cũ hơn ---

  • Ví Dụ Về Phương Pháp Định Giá Đất – Phương Pháp Chiết Trừ – Luật Sư Đỗ Minh
  • Cách Tính Chiết Khấu Dòng Tiền Dưới Góc Nhìn Của Nđt Giá Trị Monish Panbrai – Cophieux
  • Sàng Lọc Ung Thư Cổ Tử Cung Bằng Phương Pháp Quan Sát Cổ Tử Cung Với Acid Acetic [Via] Tại Bắc Ninh Và Cần Thơ Năm 2013
  • Tổng Quan Các Phương Pháp Sàng Lọc Ung Thư Cổ Tử Cung
  • Phương Pháp Sàng Lọc Ung Thư Cổ Tử Cung
  • --- Bài mới hơn ---

  • Quy Trình Tách Chiết Dna Vi Khuẩn Hiện Nay
  • Kỹ Thuật Nhân Giống Cây Ăn Quả Bằng Phương Pháp Chiết Cành
  • Chiết Cành Cây Ăn Trái Sao Cho Nhanh Ra Rễ
  • Kỹ Thuật Chiết Cành Cây Ăn Quả Nhanh Ra Rễ, Đạt Tỉ Lệ Thành Công Cao
  • Máy Chiết Rót Định Lượng Là Gì?
  • Các protein bao gồm cả các thành phần kị nước và ưa nước, thông qua sự gấp cuộn của protein ta sẽ thu được hỗn hợp chất cần tách đã tan trong nước. Tuy nhiên, khi hỗn hợp được chuyển sang môi trường chứa cả hợp chất phân cực và không phân cực không có chất phân pha [ví dụ: phenol hoặc phenol/chloroform], chúng sẽ dễ dàng chuyển sang pha khác. Các phân tử phân cực càng mạnh như carbonhydrate và axit nucleic sẽ “thích” ở pha trên hơn [chỉ một vài trường hợp ngoại lệ là ở bên dưới] và tồn tại ổn định ở pha đó.

    Phenol, Chloroform, Isoamyl ahcohol

    Ete cũng có thể được sử dụng để tách phenol ra khỏi pha lỏng. Tuy nhiên, do ete có đặc tính dễ gây nổ, trong phòng thí nghiệm sinh học lại thường sử dụng đèn busen và những loại nhãn dán có sẵn cồn nên để đảm bảo an toàn ete thường được thay thế bằng chloroform.

    Phenol chuyển màu hồng

    Không sử dụng dung dịch phenol hay phenol/chloroform nếu dung dịch đã chuyển sang màu hồng. Nguyên nhân là do xuất hiện quá trình oxi hóa đã biến dung dịch này thành màu hồng/nâu và hợp chất này sẽ làm đứt gãy [nick] DNA và làm phân hủy RNA. Hầu hết các chai phenol được bán dưới dạng thương phẩm đều có chứa chất chống oxi hóa. Phenol trong môi trường pH axit có khả năng chống lại được sự oxi hóa. Tuy nhiên việc chuyển phenol bão hòa [thường từ bình tối màu] sang một chai sạch hoặc một ống sạch để kiểm tra trước khi tách chiết luôn là điều nên làm.

    Giá trị pH của dung dịch Phenol

    Đôi khi, sau khi tách chiết bằng phenol ta không thu được DNA. Nếu chuyện này xảy ra với bạn hoặc ai đó trong phòng thí nghiệm của bạn, câu hỏi đầu tiên bạn cần nghĩ tới đó là: “Bạn đã sử dụng loại phenol nào?”. Các phòng thí nghiệm thường tách đồng thời cả DNA và RNA với cả 2 dung dịch phenol dạng axit hoặc kiềm, cũng có người dùng luôn một chai mới mà không chú ý đến pH. Việc tách chiết các mẫu chứa DNA với phenol axit sẽ làm DNA bị phân hủy. Khi bị phân hủy các mảnh DNA sẽ đi vào pha hữu cơ. Đây là đặc tính hữu ích thường được sử dụng trong các quy trình tinh sạch RNA. Đó cũng là một trong những lý do mà đệm phenol bão hòa axit được sử dụng rộng rãi.

    Ngày nay, một số phòng thí nghiệm thất bại trong việc tách chiết DNA bằng phenol [không thu hồi được DNA sau khi chiết], khi đó pH của phenol luôn được đưa ra xem xét đầu tiên. Nếu vấn đề là do pH, bạn cũng không thể đặt máy đo pH vào trong dung dịch, không thể dùng giấy pH do giá trị pH bạn đo được lúc đó chỉ là pH của dịch nổi. Phương pháp sử dụng lúc này là pha loãng dung dịch phenol bằng methanol 45% theo tỷ lệ 1:9 [v:v] rồi đo pH bằng máy đo pH. Cách an toàn nhất để điều chỉnh pH là chuyển phần dịch nổi của dịch phenol sang 1 ống mới chứa ~ 100mM đệm [đệm là dung dịch có Tris pH 7.9 để DNA hoạt động], đảo trộn đều các pha sau đó đặt chai ổn định cho tới khi các pha được phân tách lại, sau đó lại tiến hành đo pH lại.

    Đảo trộn các pha

    Việc tách chiết bằng phenol/chloroform được cho là phương pháp hiệu quả nhất vì chỉ còn < 1% protein còn dư trong pha lỏng sau lần tách chiết đầu tiên. Tất nhiên cần có những bí quyết để đạt được được hiệu quả cao như vậy. Vùng bề mặt phân tách giữa 2 pha, được hình thành rất nhanh chóng nhưng cũng rất mỏng. Khi tiến hành vortex khoảng hai phút lớp màng này có thể hình thành nhanh hơn, tuy nhiên không phải mẫu nào khi thực hiện cũng cho phép vortex. Nếu bạn định tinh sạch các DNA có kích thước lớn như DNA hệ gen, bạn phải đảo trộn hỗn hợp mẫu nhẹ nhàng hơn rất nhiều, bám sát quy trình hướng dẫn và cố gắng thận trọng hết sức khi thực hiện bước này.

    Ảnh hưởng của biến tính và phân giải

    Một số quy trình yêu cầu biến tính và phân giải protein với Proteinase K trước khi tách. Cả hai bước này giúp giảm được lượng hóa chất còn lại trong pha giữa [mặt phân pha], do đó cải thiện được chất lượng DNA, RNA thu hồi. Dùng SDS trong khi biến tính protein trước khi chiết DNA hoặc RNA cũng cho kết quả tương đối cao. Tuy nhiên mặt khác, việc phân giải protein có thể làm giảm độ tinh khiết của axit nucleic. Trong khi protein dạng toàn phần hầu hết sẽ được đảm bảo là phân tách tới pha hữu cơ thì những protein này khi được phân cắt thành từng mảnh peptide nhỏ thì không phải tất cả các peptide nhỏ này đều có cùng “đặc tính” hóa học với protein tổng số, mỗi loại sẽ có mức phân chia riêng. Sẽ không có vấn đề gì lớn lắm nếu chỉ một lượng nhỏ peptide lẫn trong axit nucleic, phụ thuộc vào các ứng dụng tiếp theo của bạn thì những chất tạp nhiễm này cũng có thể sẽ ảnh hưởng đến chất lượng mẫu sau này. Tuy nhiên, tôi đã phát hiện ra một cách để loại bỏ lớp phân pha này.

    Phase lock gel®

    Đây là vấn đề thường gặp ở 50% các phòng thí nghiệm nhưng chỉ dưới 10% số người làm thí nghiệm biết được hiện tượng này là gì và nó hoạt động như thế nào?. Nói đơn giản, Phase Lock gel là 1 lớp nhớt giống như gel vasoline, có tỷ trọng lớn hơn nước. Nếu bạn bổ sung dịch chiết của bạn lên nửa trên của ống li tâm sau đó tiến hành li tâm, kết quả bạn sẽ quan sát thấy Phase Lock-gel nằm giữa dịch nổi và pha hữu cơ. Phase Lock-gel ngăn cách 2 pha này hình thành lớp phân pha khi tách chiết DNA/RNA.

    Trong một nghiên cứu nhỏ nhằm chứng minh giả thiết của mình, tác giả đã thay phần dye màu đỏ vào vị trí của pha chứa axit nucleic và dye xanh thay vào vị trí của pha chứa protein

    --- Bài cũ hơn ---

  • Quy Trình Chiết Xuất Bán Liên Tục
  • Phương Pháp Ngâm Chiết Tinh Dầu
  • Hướng Dẫn Cách Chiết Nước Hoa Bằng Kim Tiêm Để Không Lãng Phí
  • Cách Làm Nước Hoa Hồng Đơn Giản Tại Nhà
  • 2 Cách Chiết Nước Hoa Tại Nhà Đơn Giản Nhất [ Kèm Video ]
  • --- Bài mới hơn ---

  • Kỹ Thuật Vi Chiết Pha Rắn Spe Solid Phase Extraction Hãng Supelco
  • Đại Cương Chiết Pha Rắn Và Ứng Dụng Của Chiết Pha Rắn
  • Các Phương Pháp Tách Chiết Axit Nucleic
  • Cách Chiết Cành Cây Ăn Quả
  • Giáo Án Sinh Học 11
  • Có rất nhiều phương pháp được lựa chọn để tinh sạch RNA hoặc DNA đang được sử dụng, tuy nhiên việc tách chiết DNA/RNA bằng Phenol/Chloroform vẫn được cho là một phương pháp hiệu quả. Tác giả Jode Plank* của bài viết này sẽ cung cấp cho các bạn một vài khía cạnh thực tế của việc sử dụng kỹ thuật này.

    *Từng là tiến sĩ ngành Hóa sinh tại trường đại học Duke, postdoc tại trường đại học California, Davis, hiện đang là quản lý minh họa khoa học tại American Journal Experts.

    Tách chiết DNA/RNA bằng hỗn hợp Phenol/Chloroform đã được bàn đến trong nhiều bài báo, cùng với ý tưởng làm thế nào để hỗn hợp dịch chiết hữu cơ có thể loại bỏ các protein ra khỏi dịch nổi. Tóm lại, các protein bao gồm cả các thành phần kị nước và ưa nước, thông qua sự gấp cuộn của protein ta sẽ thu được hỗn hợp chất cần tách đã tan trong nước. Tuy nhiên, khi hỗn hợp được chuyển sang môi trường chứa cả hợp chất phân cực và không phân cực không có chất phân pha [ví dụ: phenol hoặc phenol/chloroform], chúng sẽ dễ dàng chuyển sang pha khác. Các phân tử phân cực càng mạnh như carbonhydrate và axit nucleic sẽ “thích” ở pha trên hơn [chỉ một vài trường hợp ngoại lệ là ở bên dưới] và tồn tại ổn định ở pha đó. Vậy bản chất của vấn đề là gì?

    Phenol, Phenol/Chloroform và Chloroform

    Phenol- nói chính xác đây là chất đệm phenol bão hòa, có chứa 72% phenol và 28% nước, phenol bão hòa trong đệm có tỉ trọng cao hơn nước chút ít. Vì phenol là một axit yếu, nên dung dịch phenol mà chúng ta sử dụng phải được cân bằng với đệm nhằm đưa pH về giá trị mong muốn, cụ thể là pH axit trong trường hợp tách chiết RNA, khi pH của dung dịch có tính bazơ yếu thì chúng sẽ được sử dụng để tách chiết DNA. Ngoài một lượng nước hòa tan vào phenol, thì cũng có một lượng phenol nhất định hòa tan vào trong nước, ở trạng thái cân bằng pha nước sẽ có chứa khoảng 7% phenol. Lượng phenol tan trong nước này giúp biến tính protein trong pha lỏng.

    Phenol/Chloroform – đây là hỗn hợp đệm – phenol và chloroform bão hòa, thường sử dụng với tỷ lệ 1:1 cho tinh sạch DNA và đôi khi là ở tỉ lệ khác cho tinh sạch RNA. Isoamyl alcohol đôi khi được bổ sung vào với vai trò chống tạo bọt, tuy nhiên nó thường được coi như một chất phụ gia trơ không bắt buộc. Dung dịch Phenol/Chloroform thường được sử dụng thay thế cho dung dịch phenol bão hòa vì 2 lí do: như tác giả đã đề cập ở trên, trọng lượng của phenol bão hòa chỉ cao hơn trọng lượng của nước một chút, do đó, nếu pha lỏng của bạn có chứa muối bão hòa hoặc các chất hòa tan khác, trọng lượng của pha này có thể tăng lên, khi đó có thể thành phần các dịch trong ống sẽ bị đảo ngược, khi đó pha lỏng của bạn sẽ ở dưới lớp phenol chứ không phải ở trên. Chloroform có tỉ trọng nặng hơn nước nhiều, do đó việc bổ sung Chloroform vào pha hữu cơ sẽ làm tăng toàn bộ trọng lượng của pha đó, giúp ngăn sự đảo pha.

    Hơn nữa, chloroform [và đôi khi có cả isoamyl alcohol] giúp giảm sự giao pha – phần không rõ ràng giữa hai pha được tạo ra bởi các phân tử không thể xác định sẽ tồn tại ở pha nào. Chúng có thể là các protein bị biến tính, DNA [phụ thuộc pH], và/hoặc protein liên kết với DNA bị biến tính một phần [phần protein vẫn còn bám ở phân tử DNA], những phần này là phần thực sự khó phân tách. Nếu bạn thao tác pipet không chuẩn khi loại bỏ lớp dịch trên, bạn sẽ làm giảm độ tinh sạch của mẫu. Nếu quá rụt rè khi hút, lượng mẫu tách được sẽ ít. Nếu may mắn thì mọi thứ bạn cần vẫn nằm nguyên vẹn đúng trong pha mong đợi, tuy nhiên việc bổ sung thêm chloroform vào hỗn hợp sẽ giúp sự phân lớp rõ ràng hơn.

    Chloroform – thường được sử dụng sau khi tách chiết phenol hoặc phenol/chloroform. So với nhiều dung dịch hữu cơ, tách chiết protein bằng chloroform không thu được kết quả cao, tuy nhiên nó lại rất hiệu quả khi cần loại bỏ phenol ra khỏi pha lỏng. Hãy nhớ rằng pha lỏng bão hòa luôn chứa 7% phenol, mà phenol lại luôn phá hủy các protein. Do đó, nếu bạn không loại bỏ được [hoặc ít nhất là làm giảm] lượng phenol trong dung dịch axit nucleic không chứa protein, nó có thể quay trở lại ức chế hoàn toàn hoặc ức chế một phần các enzyme mà bạn dùng để xử lý mẫu DNA hoặc RNA sau này. Lượng chloroform vừa đủ sẽ loại bỏ được phenol khỏi dung dịch axit nucleic. Khả năng tự hòa tan của chloroform trong nước thấp hơn 10 lần so với phenol [~0.8%] và ít gây biến tính cho protein, chloroform cũng ít bị tủa cùng với DNA bằng cồn hơn so với phenol mặc dù vẫn chưa có bằng chứng nào xác đáng để chứng minh điều này.

    Ete cũng có thể được sử dụng để tách phenol ra khỏi pha lỏng. Tuy nhiên, do ete có đặc tính dễ gây nổ, trong phòng thí nghiệm sinh học lại thường sử dụng đèn busen và những loại nhãn dán có sẵn cồn nên để đảm bảo an toàn ete thường được thay thế bằng chloroform.

    Phenol màu hồng không phải là tốt

    Chú ý: không sử dụng dung dịch phenol hay phenol/chloroform nếu dung dịch đã chuyển sang màu hồng. Nguyên nhân là do xuất hiện quá trình oxi hóa đã biến dung dịch này thành màu hồng/nâu và hợp chất này sẽ làm đứt gãy [nick] DNA và làm phân hủy RNA. Hầu hết các chai phenol được bán dưới dạng thương phẩm đều có chứa chất chống oxi hóa. Phenol trong môi trường pH axit có khả năng chống lại được sự oxi hóa. Tuy nhiên việc chuyển phenol bão hòa [từ bình màu nâu] sang một chai sạch hoặc một ống sạch để kiểm tra trước khi tách chiết luôn là điều nên làm.

    Đôi khi, có vài người không thu được DNA sau khi tách chiết bằng phenol. Nếu chuyện này xảy ra với bạn hoặc ai đó trong phòng thí nghiệm của bạn, câu hỏi đầu tiên bạn cần nghĩ tới đó là: “Bạn đã sử dụng loại phenol nào?”. Các phòng thí nghiệm thường tách đồng thời cả DNA và RNA với cả 2 dung dịch phenol dạng axit hoặc kiềm, cũng có người dùng luôn một chai mới mà không chú ý đến pH. Việc tách chiết các mẫu chứa DNA với phenol axit sẽ làm DNA bị phân hủy. Khi bị phân hủy các mảnh DNA sẽ đi vào pha hữu cơ. Đây là đặc tính hữu ích thường được sử dụng trong các quy trình tinh sạch RNA. Đó cũng là một trong những lý do mà đệm phenol bão hòa axit được sử dụng rộng rãi.

    Ngày nay, một số phòng thí nghiệm thất bại trong việc tách chiết DNA bằng phenol [không thu hồi được DNA sau khi chiết], khi đó pH của phenol luôn được đưa ra xem xét đầu tiên. Nếu vấn đề là do pH, bạn cũng không thể đặt máy đo pH vào trong dung dịch, không thể dùng giấy pH do giá trị pH bạn đo được lúc đó chỉ là pH của dịch nổi. Phương pháp sử dụng lúc này là pha loãng dung dịch phenol bằng methanol 45% theo tỷ lệ 1:9 [v:v] rồi đo pH bằng máy đo pH. Cách an toàn nhất để điều chỉnh pH là chuyển phần dịch nổi của dịch phenol sang 1 ống mới chứa ~ 100mM đệm [đệm là dung dịch có Tris pH 7.9 để DNA hoạt động], đảo trộn đều các pha sau đó đặt chai ổn định cho tới khi các pha được phân tách lại, sau đó lại tiến hành đo pH lại.

    Việc tách chiết bằng phenol/chloroform được cho là phương pháp hiệu quả nhất vì chỉ còn < 1% protein còn dư trong pha lỏng sau lần tách chiết đầu tiên. Tất nhiên cần có những bí quyết để đạt được được hiệu quả cao như vậy. Vùng bề mặt phân tách giữa 2 pha, được hình thành rất nhanh chóng nhưng cũng rất mỏng. Khi tiến hành vortex khoảng hai phút lớp màng này có thể hình thành nhanh hơn, tuy nhiên không phải mẫu nào khi thực hiện cũng cho phép vortex. Nếu bạn định tinh sạch các DNA có kích thước lớn như DNA hệ gen, bạn phải đảo trộn hỗn hợp mẫu nhẹ nhàng hơn rất nhiều, bám sát quy trình hướng dẫn và cố gắng thận trọng hết sức khi thực hiện bước này.

    Ảnh hưởng của biến tính và phân giải

    Một số quy trình yêu cầu biến tính và phân giải protein với Proteinase K trước khi tách. Cả hai bước này giúp giảm được lượng hóa chất còn lại trong pha giữa [mặt phân pha], do đó cải thiện được chất lượng DNA, RNA thu hồi. Dùng SDS trong khi biến tính protein trước khi chiết DNA hoặc RNA cũng cho kết quả tương đối cao. Tuy nhiên mặt khác, việc phân giải protein có thể làm giảm độ tinh khiết của axit nucleic. Trong khi protein dạng toàn phần hầu hết sẽ được đảm bảo là phân tách tới pha hữu cơ thì những protein này khi được phân cắt thành từng mảnh peptide nhỏ thì không phải tất cả các peptide nhỏ này đều có cùng “đặc tính” hóa học với protein tổng số, mỗi loại sẽ có mức phân chia riêng. Sẽ không có vấn đề gì lớn lắm nếu chỉ một lượng nhỏ peptide lẫn trong axit nucleic, phụ thuộc vào các ứng dụng tiếp theo của bạn thì những chất tạp nhiễm này cũng có thể sẽ ảnh hưởng đến chất lượng mẫu sau này. Tuy nhiên, tôi đã phát hiện ra một cách để loại bỏ lớp phân pha này.

    Đây là vấn đề thường gặp ở 50% các phòng thí nghiệm nhưng chỉ dưới 10% số người làm thí nghiệm biết được hiện tượng này là gì và nó hoạt động như thế nào? Tôi đã phát hiện ra hiện tượng này trong khi tiến hành các nghiên cứu của mình, sau đó tôi đã ghi lại nó trong báo cáo. Nói đơn giản, Phase Lock gel là 1 lớp nhớt giống như gel vasoline, có tỷ trọng lớn hơn nước. Nếu bạn bổ sung dịch chiết của bạn lên nửa trên của ống li tâm sau đó tiến hành li tâm, kết quả bạn sẽ quan sát thấy Phase Lock-gel nằm giữa dịch nổi và pha hữu cơ. Phase Lock-gel ngăn cách 2 pha này hình thành lớp phân pha khi tách chiết DNA/RNA.

    Trong một nghiên cứu nhỏ nhằm chứng minh giả thiết của mình, tác giả đã thay phần dye màu đỏ vào vị trí của pha chứa axit nucleic và dye xanh thay vào vị trí của pha chứa protein

    A] Phase Lock-gel được đưa vào đáy của ống eppendorf 1.5ml

    Sau khi bổ sung phenol/chloroform và dịch nổi, cuối cùng là bổ sung chất thay thế DNA.

    C] Sau khi lắc khoảng 5 phút

    D] Sau khi li tâm, gel phân tách pha hữu cơ khỏi dịch nổi

    E] Sau khi bổ sung phenol/chloroform và lắc khoảng 5 phút

    F] Sau li tâm lần 2, pha chứa chất thay thế DNA bây giờ có thể được chiết ra cùng chloroform [trong cùng 1 ống nếu dung lượng ống cho phép] để loại khỏi phenol

    Như bạn có thể thấy, lớp gel hình thành tồn tại bền vững giữa 2 pha, và nếu bạn muốn chiết mẫu lần 2, bạn chỉ việc để nguyên mẫu trong ống sau đó có thể làm hai hay nhiều mẫu giống nhau mà không làm ảnh hưởng đến độ tinh khiết của mẫu. Bạn không thể vortex hỗn hợp 2 pha trong 1 ống có chứa thuốc thử này nhưng bạn có thể vortex hỗn hợp trong 1 ống riêng sau đó bổ sung mẫu vào ống cùng với gel và li tâm. Có 2 loại gel khác nhau, 1 loại dùng cho các mẫu thông thường [nhẹ hơn] và 1 loại dùng cho các mẫu chứa muối và protein ở nồng độ cao [nặng hơn].

    Dùng SDS để biến tính protein trong mẫu trước khi tách chiết sau đó dùng Phase Lock-gel để phân tách các pha cho các mẫu DNA có độ tinh sạch cao, với chỉ số 260/280 lên tới 1.8, tỷ lệ DNA, RNA thu hồi đạt hơn 98%.

    --- Bài cũ hơn ---

  • Nghiên Cứu Chiết Tách Polyphenol Từ Cây Điều Để Làm Chất Kháng Oxi Hóa
  • Phương Pháp Chiết Pha Rắn
  • Các Phương Pháp Chiết Xuất Curcumin Từ Nghệ
  • Phương Pháp Ngâm Trong Kỹ Thuật Bào Chế
  • Hướng Dẫn Cách Chiết Nước Hoa Sang Lọ Nhỏ Đơn Giản Tại Nhà
  • --- Bài mới hơn ---

  • Cách Nhận Biết Giày Da Nam Thật Và Giả
  • Hướng Dẫn Phân Biệt Giày Da Thật Và Giả Da
  • Cách Phân Biệt Giày Nam Da Bò Thật Và Giả
  • Tip Phân Biệt Giày Da Thật Và Giày Da Giả
  • Phân Biệt Chuyển Dạ Thật Với Chuyển Dạ Giả
  • Áo khoác da trong thị trường ngày càng được mở rộng và tăng cao . Tuy nhiên , để nhận biết đâu là cửa hàng bán áo da thật và giả thì vẫn luôn là câu hỏi thắc mắc của đại đa số khách hàng . Bởi rất nhiều khách hàng đã bị lừa hay thậm chí mất đi niềm tin vào áo da .Khách hàng không thể tin tưởng đâu là cửa hàng bán áo da thật và áo da giả. Với những tiêu chí nhằm giúp cho khách hàng có cho mình sản phẩm thật chất lượng và cao cấp. ÁO DA BUTUNI xin chia sẻ một số kinh nghiệm dành cho những ai đang có nhu cầu về áo da

    Cách nhận biết áo Da giả

    Tưởng là khó những thực chất để nhận biết da giả thì rất là đơn giản. Đối với người ưa chuộng áo da thì nhận biết của họ rẩ là nhanh và tinh tế , chỉ cần họ nhìn và sờ thì sẽ phân biệt được thuộc loại da nào , da của động vật nào. Có một số tiêu chí giúp bạn dễ dàng nhận biết hàng giả với các biểu hiện sau

    1. Áo da dễ bị nổ , bong tróc khi gặp trời mưa

    2. Tuổi đời của áo thường không lâu , chỉ 1 năm hoặc kéo dài lâu hơn đến 2 năm

    3. Áo da giả thường là những chất liệu da cao cấp và thường đánh một lớp bóng ở trên bề mặt da và bên trong da. Bởi vậy khi chúng ta miết mạnh thì sẽ có cảm giác trơn và mượt . Ngược lại , đối với loại áo da thật thì khi chúng ta miết vào da thì sẽ có cảm giác bị ma sát và cản lại , và hơi có cảm giác sần sần ở tay .

    4. Khi chúng ta đốt da giả , đây là cách phân biệt có độ chính xác cao hơn những các tiêu chí trên . Bởi khi chúng ta đốt , da giả sẽ có hiện tượng mùi nhựa , giống mùi nhựa bị đốt cháy và đó chắc chắc là da nhân tạo

    5. Da giả cũng có nhiều loại , loại nào bền thì có thể dùng được đến tối đa 2 năm. Đối với những loại đểu hơn thì tuổi thọ dùng được vài tháng. Hoặc thậm chí chỉ cần dính nước mưa , bị ngấm nước axit là bị hỏng , nổ rộp ngay lập tức

    Thông thường , đối với những cửa hàng bán đồ da giả hay kém chất lượng. Họ thường không có miếng thử da ở bên trong và họ rất sợ khách hàng muốn thử xem áo là thật hay giả .

    Cách nhận biết áo da thật

    Khác với áo da giả thì áo da thậtcó một số đặc trưng khách hàng có thể nhận biết

    1. Khi đươc thử lửa thì áo da sẽ bốc lên mùi đặc trưng là khét , đó là mùi của động vật , mùi của da động vật

    2. Khi sờ và miết thì sẽ có cảm giác khó khăn , không được trơn tuật như là áo da giả

    3. Trong mỗi chiếc áo thường có miếng da thừa ở bên trong bạn có thể kiểm tra .

    4. Tuổi thọ của áo da rất là dài , nếu biết bảo quản thì giá trị của nó là vĩnh viễn

    5. Không có các hiện tượng như bong tróc , nổ áo da khi ngấm nước mua hay trong 1 thời gian ngắn , dài

    6. Da chỉ bị chết va hỏng khi không có cách bảo dưỡng đúng cách hay sai cách

    Áo da cừu tạo vẻ bóng mượt , tinh tế và sang trọng

    CÁCH BẢO DƯỠNG ÁO DA ĐÚNG CÁCH

    Không phải ai khi sở hữu cho mình một chiếc áo da chất lượng đều có cách bảo dưỡng một cách đúng đắn. Bởi vì, có rất nhiều của hàng bán áo da thật nhưng nhân viên của cửa hàng lại trang bị thiếu kiến thức về cách bảo dưỡng. Cho nên việc tư vấn cho khách hàng những cách sai lầm và không hiệu quả. Để đảm bảo được hiệu quả cao nhất khi bảo quản chiếc áo của mình. Áo Da BUTUNI sẽ hướng dẫn những cách xử lý từng tình huống gây nguy hiểm đối với áo da

    Trường hợp 1

    Khi áo da bị dính nước mưa , dính a xit. Cách xử lý không nênđem áo đến những nơi giặt là để giặt. Bạn hãy đem đến những cửa hàng mà khách hàng mua áo để nhờ họ cách xử lý. Bởi vì , những tiệm giặt là quần áo , họ không có chuyên môn để giặt đồ da nên khó tránh được những hậu quả xảy ra cho chiếc áo. Thứ hai , khi khách hàng mang đến cửa hàng thì sẽ được bảo đảm hơn , và họ sẽ có trách nhiệm và xử lý giúp mình

    Trường hợp 2

    Để trong tủ vẫn có các hiện tượng mốc loang nổ . Nếu bị nhẹ thì chúng ta có thể xử lý tại nhà với cách sau : Để một ít nước nóng vào bát rồi cho vài giọt giấm đủ vừa rồi lấy khăn sạch vắt ướt và lau chiếc áo để không còn mốc

    Trường hợp 3

    --- Bài cũ hơn ---

  • Phân Biệt Áo Da Thật Và Giả Da? Cách Bảo Quản Của Chúng
  • 5 Cách Phân Biệt Da Thật Da Giả
  • 6 Cách Phân Biệt Da Thật Và Da Giả
  • Cách Phân Biệt Giày Da Thật Và Da Giả
  • Làm Thế Nào Để Phân Biệt Da Thật, Da Giả?
  • --- Bài mới hơn ---

  • Nhựa Phenolic Fomanđehit Là Gì?
  • Sự Khác Biệt Giữa Gang Và Thép
  • Sự Giống Nhau Và Khác Nhau Giữa Gang Và Thép
  • So Sánh Gang Và Thép
  • 7 Điểm Khác Nhau Giữa Hộ Kinh Doanh Và Doanh Nghiệp Tư Nhân
  • I. Định nghĩa và phân loại Phenol

    1. Phenol là gì?

    – Phenol là những hợp chất hữu cơ trong phân tử có nhóm OH liên kết trực tiếp với nguyên tử C của vòng benzen.

    * Lưu ý: Phân biệt giữa phenol và ancol thơm [phenol có nhóm OH liên kết trực tiếp với C của vòng benzen, ancol có nhóm OH liên kết với C của nhánh].

    Công thức cấu tạo của phenol và của ancol benzylic

    2. Phân loại phenol

    – Những phenol mà phân tử có chứa 1 nhóm -OH thì phenol thuộc loại monophenol. Ví dụ: phenol, o-crezol, m-crezol, p-crezol,…

    – Những phenol mà phân tử có chứa nhiều nhóm -OH thì phenol thuộc loại poliphenol. 

    * Nhận xét: Phenol cũng là tên riêng của  hợp chất cấu tạo bởi nhóm phenyl liên kết với nhóm hiđroxyl [C6H5-OH], chất tiêu biểu cho các phenol. 

    II. Tính chất vật lý của Phenol

    – Phenol ít tan trong nước lạnh, tan nhiều trong nước nóng nên dùng để tách bằng phương pháp chiết.

    – Là chất rắn, độc, khi để lâu trong không khí bị chảy rữa do hút ẩm và chuyển thành màu hồng.

    III. Tính chất hóa học của Phenol

    1. Cấu tạo của phân tử phenol

    - Phân tử phenol cấu tạo gồm 2 phần: Gốc phenyl [-C6H5] và nhóm chức hydroxyl [-OH].

    – Gốc C6H5 hút e làm cho liên kết O-H trong phân tử phenol phân cực hơn liên kết O-H của ancol. Vì vậy, H trong nhóm OH của phenol linh động hơn H trong nhóm OH của ancol và biểu hiện được tính axit yếu [phenol có tên gọi khác là axit phenic].

    – Do có hiệu ứng liên hợp nên cặp e chưa sử dụng của nguyên tử O bị hút về phía vòng benzen làm cho mật độ e của vòng benzen đặc biệt là các vị trí o-, p- tăng lên nên phản ứng thế vào vòng benzen của phenol dễ hơn và ưu tiên vào vị trí o-, p- .

    2. Tính chất hóa học của Phenol

    a] Tính chất của nhóm OH

    – Phenol tác dụng với kim loại kiềm [Phenol + Na]:            

     C6H5OH + Na → C6H5ONa + 1/2H2

    → Phản ứng này dùng để phân biệt phenol với anilin.

    – Phenol tác dụng với dung dịch kiềm [phenol + NaOH]:                    

     C6H5OH + NaOH → C6H5ONa + H2O

    – Ancol không có phản ứng này chứng tỏ H của phenol linh động hơn H của Ancol và chứng minh ảnh hưởng của gốc phenyl đến nhóm OH. Phenol thể hiện tính axit nhưng là axit rất yếu không làm đổi màu quỳ tím, yếu hơn cả axit cacbonic.

     C6H5ONa + CO2 + H2O → C6H5OH + NaHCO3

    → Phản ứng này dùng để tách phenol khỏi hỗn hợp anilin và phenol sau đó thu hồi lại phenol nhờ phản ứng với các axit mạnh hơn [Phenol + HCl]:

     C6H5ONa + HCl → C6H5OH + NaCl

    – Phenol bị CO2 đẩy ra khỏi muối → phenol có tính axit yếu hơn axit cacbonic → phenol không làm đổi màu quỳ tím. [dùng axit mạnh đẩy axit yếu ra khỏi muối để chứng minh trật tự tính axit của các chất]. Phản ứng này cũng chứng minh được ion C6H5O- có tính bazơ.

    b] Phản ứng thế vào vòng benzen

    – Thế Brom: phenol tác dụng với dung dịch brom tạo 2,4,6 – tribromphenol kết tủa trắng [phenol+Br2]:

    → Phản ứng này dùng để nhận biết phenol khi không có mặt của anilin và chứng minh ảnh hưởng của nhóm OH đến khả năng phản ứng của vòng benzen.

    – Thế Nitro: phenol tác dụng với HNO3 đặc có xúc tác H2SO4 đặc, đun nóng tạo 2,4,6 – trinitrophenol [axit picric]:

     C6H5OH + 3HNO3 → C6H2[NO2]3OH + 3H2O

    Chú ý: Ngoài phenol, tất cả những chất thuộc loại phenol mà còn nguyên tử H ở vị trí o, p so với nhóm OH đều có thể tham gia vào 2 phản ứng thế brom và thế nitro.

    c] Phản ứng tạo nhựa phenolfomanđehit

    – Phenol + HCHO trong môi trường axit tạo sản phẩm là nhựa phenolfomandehit. 

     nC6H5OH + nHCHO  → nH2O + [HOC6H2CH2]n

    IV. Điều chế Phenol

    1. Điều chế phenol từ benzen

    C6H6 → C6H5Cl → C6H5ONa → C6H5OH

    C6H6 → C6H5CH[CH3]2 → C6H5OH

    2. Điều chế phenol bằng phương pháp chưng cất nhựa than đá

    - Nhựa than đá + NaOH dư.

    – Chiết để lấy lớp nước có C6H5ONa.

    – C6H5ONa + HCl → C6H5OH + NaCl

    V. Ứng dụng của phenol

    + Phenol được dùng trong nhiều lĩnh vực khác nhau:

     - Công nghiệp chất dẻo: phenol là nguyên liệu để điều chế nhựa phenol formaldehyde.

     - Công nghiệp tơ hóa học: Từ phenol tổng hợp ra tơ polyamide.

     - Nông dược: Từ phenol điều chế được chất diệt cỏ dại và kích thích tố thực vật 2,4 – D [là muối natri của axit 2,4 điclophenoxiaxetic].

     - Phenol cũng là nguyên liệu để điều chế một số phẩm nhuộm, thuốc nổ [axit picric].

     - Do có tính diệt khuẩn nên phenol được dùng để trực tiếp làm chất sát trùng, tẩy uế, hoặc để điều chế các chất diệt nấm mốc [ortho – và para – nitrophenol…]

    VI. Bài tập Phenol

    Bài 3 trang 193 SGK Hóa 11: Cho 14,0 gam hỗn hợp A gồm phenol và etanol tác dụng với natri dư thu được 2,24 lít khí hidro [đktc]

    a. Viết các phương trình hóa học xảy ra.

    b. Tính thành phần phần trăm khối lượng của mỗi chất trong A.

    c. Cho 14,0 gam hỗn hợp A tác dụng với HNO3 thì thu được bao nhiêu gam axit picric [2,4,6- trinitrophenol]?

    * Lời giải bài 3 trang 193 SGK Hóa 11:

    – Gọi x và y lần lượt là số mol của C6H5OH và của C2H5OH

    a] 2C6H5OH + 2Na → 2C6H5ONa + H2↑

        x mol                                  x/2 [mol]

     2C2H5OH + 2Na → 2C2H5ONa + H2↑

      y mol                                  y/2 [mol]

    – Theo bài ra, ta có: 94x + 46y = 14  [*]

    – Theo bài ra: nH2 = 2,24/22,4 = 0,1 [mol].

    – Theo PTPƯ, ta có: nH2 = [x/2] + [y/2] = 0,1 [**]

    – Giải hệ PT gồm [*] và [**] ta được: x = y = 0,1 [mol]

    ⇒ mC6H5OH = 9,4 [g] ⇒ %mC6H5OH = [9,4/14].100% = 67,1%

    ⇒ mC2H5OH = 4,6 [g] ⇒ %mC2H5OH = [4,6/14].100% = 32,9%

    c] Có PTHH

     C6H5OH + 3HNO3 → [NO2]3C6H2OH + 3H2O

       0,1 [mol]                  0,1 [mol].

    ⇒ m[NO2]3C6H2OH = 229.0,1 = 22,9 [g].

    Bài 4 trang 193 SGK Hóa 11: Cho từ từ phenol vào nước brom; stiren vào dung dịch brom trong CCl4. Nêu hiện tượng và viết các phương trình hóa học.

    * Lời giải bài 4 trang 193 SGK Hóa 11:

    – Khi phenol và dung dịch brom thì thấy xuất hiện kết tủa trắng

    – Cho Stiren vào dung dịch brom trong CCl4 thì thấy dd Brom mất màu.

    Bài 5 trang 193 SGK Hóa 11: Sục khí CO2 vào dung dịch natri phenolat thấy dung dịch vẩn đục, trong dung dịch có NaHCO3 được tạo thành. Viết phương trình hóa học của phản ứng xảy ra và giải thích. Nhận xét về tính axit của phenol.

    * Lời giải bài 5 trang 193 SGK Hóa 11:

    – Phương trình phản ứng:

     C6H5ONa + CO2 + H2O → C6H5OH↓ + NaHCO3

    – Dung dịch bị vẩn đục là do phản ứng tạo ra phenol.

    – Nhận xét về tính axit của phenol: Phenol có tính axit yếu hơn nấc thứ nhất của axit cacbonic H2CO3, nên bị axit cacbonic đẩy ra khỏi dung dịch muối.

    Bài 6 trang 193 SGK Hóa 11: Viết các phương trình hóa học điều chế:

    – phenol từ benzen [1]

    – stiren từ etylbenzen [2]

    Các chất vô cơ cần thiết coi như có đủ.

    * Lời giải bài 6 trang 193 SGK Hóa 11:

    – [1] Điều chế phenol phenol từ benzen:

        C6H5ONa + CO2 + H2O → C6H5OH + NaHCO3

    – [2] Điều chế stiren từ etybenzen:

    – Điều chế etylbenzen từ stiren

    --- Bài cũ hơn ---

  • Tổng Hợp Kiến Thức Hóa 12 Chương : Polime
  • Phân Biệt Especial Và Special, Especially Và Specially
  • Đề Thi Hoá 11 Học Kì 2 Có Đáp Án
  • “Dành” Hay “Giành”, “Để Giành” Hay “Để Dành”, “Dành Cho” Hay “Giành Cho” Là Đúng Chính Tả?
  • Phân Biệt “chuyện” Hay “truyện”
  • --- Bài mới hơn ---

  • 10 Biểu Hiện Của Bệnh Nhân Trầm Cảm
  • 3 Dấu Hiệu “chuẩn” Báo Ngày Trứng Rụng
  • Viêm Amidan Là Gì? Nhận Biết Và Điều Trị Như Thế Nào
  • 7+ Cách Nhận Biết Người Khác Thích Mình Chuẩn Nhất
  • Các Thì Trong Tiếng Anh: Tưởng Không Dễ Mà Dễ Không Tưởng
  • Theo tổ chức Y tế Thế giới [WHO], trầm cảm cướp đi sinh mạng 850 000 người mỗi năm. Trầm cảm là gì? Trầm cảm là nguyên nhân gây ra 2/3 các trường hợp tự sát. Trầm cảm là bệnh lý tâm thần ngày càng trở nên phổ biến trong xã hội hiện đại. Trầm cảm gây ảnh hưởng nghiêm trọng tới chất lượng cuộc sống của người bệnh và gia đình. Hiểu được trầm cảm triệu chứng thế nào, trầm cảm biểu hiện ra sao sẽ giúp bản thân bệnh nhân và người nhà bệnh nhân có hướng xử lý kịp thời.

    Trầm cảm là chứng rối loạn tâm lý, khiến người bệnh luôn có cảm giác buồn bã, mệt mỏi, không có hứng thú. Cảm giác này kéo dài trong thời gian dài, ảnh hưởng đến sức khỏe, suy nghĩ và hành động của người bệnh.

    Người bị trầm cảm khó có thể làm việc hoặc sinh hoạt bình thường với gia đình và bạn bè xung quanh, nghiêm trọng hơn là có các hành động làm tổn thương chính bản thân mình, thậm chí là tự tử.

    Luôn buồn bã, chán nản: Đây là dấu hiệu đặc trưng của những người mắc bệnh trầm cảm. Họ thường xuyên tỏ ra mệt mỏi, buồn bã, than phiền về cuộc sống và có cảm giác trống rỗng, vô vọng, không thiết tha điều gì.

    Tự cô lập bản thân: Người mắc bệnh trầm cảm thường có xu hướng thích ở một mình, không muốn tham gia vào các hoạt động xã hội hay các mối quan hệ, các hoạt động giao tiếp.

    Mất năng lượng: Bệnh nhân thường cảm thấy không có sức lực để làm việc hay tham gia các hoạt động. Nhiều bệnh nhân nói rằng mình cảm thấy cạn kiệt sức lực, không muốn làm bất cứ điều gì.

    Mất hứng thú: Bệnh nhân không còn cảm hứng với những hoạt động mình từng yêu thích.

    Rối loạn giấc ngủ: Người mắc bệnh trầm cảm có thể ngủ nhiều hơn bình thường, luôn lờ đờ, mơ màng hoặc mất ngủ, khó đi vào giấc ngủ, tỉnh giấc nhiều lần giữa đêm, kèm theo triệu chứng lo âu, bồn chồn.

    Rối loạn ăn uống: Người bệnh có thể ăn rất nhiều, ăn không thấy no hoặc ăn không ngon miệng, chán ăn, bỏ ăn.

    Rối loạn vận động: Cơ thể trở nên chậm chạp, mệt mỏi, trì trệ trong cả hoạt động, cử chỉ, lời nói và suy nghĩ. Người bệnh giao tiếp bằng giọng nói đều đều, mắt lơ đãng nhìn xa xăm. Nhiều người bệnh luôn lo âu, đi tới đi lui, không thể ngồi yên một chỗ.

    Giảm tập trung: Người bị trầm cảm suy nghĩ chậm chạp hơn, có thể trở nên đãng trí, không thể tập trung làm bất cứ điều gì, kể cả việc đơn giản như xem tivi, đọc báo, đọc sách…

    Mặc cảm: Người bệnh có xu hướng đánh giá thấp bản thân mình, mất tự tin, thường tự trách mình ngay cả khi chỉ mắc những lỗi nhỏ. Thậm chí người bệnh có thể hoang tưởng, tự nghĩ ra lỗi, tự buộc tội chính bản thân mình.

    BSCKI Nguyễn Giang Nam – khoa Tâm thần

    Ở Lào Cai, bạn có thể đến phòng khám Tâm thần kinh hoặc khoa Tâm thần Bệnh viện Đa khoa tỉnh Lào Cai để được tư vấn và điều trị.

    --- Bài cũ hơn ---

  • Bệnh Trầm Cảm Và Công Việc Chăm Sóc [Depression And Caregiving]
  • Dấu Hiệu Sắp Sinh Thực Sự Và Chế Độ Dinh Dưỡng Giúp Mẹ Bầu Vượt Cạn An Toàn
  • Những Dấu Hiệu Bạn Đã Có Thai Là Gì ?
  • Phân Biệt Happen, Occur Và Take Place
  • Khoa Học Và Nghệ Thuật :: Suy Ngẫm & Tự Vấn :: Chúngta.com
  • Bạn đang xem chủ đề Nhận Biết Phenol Và Anilin trên website Sansangdethanhcong.com. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!

    Chủ đề xem nhiều

    Bài viết xem nhiều

    Video liên quan

    Chủ Đề