Thuế tối ưu là gì

F6 ACCA – Thuế là một trong những môn hay nhất trong chương trình ACCA. Môn học sẽ giúp bạn nắm vững những kiến thức về các sắc thuế quan trọng bao gồm: thuế thu nhập cá nhân, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế nhà thầu và thuế giá trị gia tăng. Dù bạn đang đặt mục tiêu nghề nghiệp của mình là 1 kế toán thuế, chuyên viên tư vấn thuế hay chủ 1 doanh nghiệp do chính bạn thành lập, câu hỏi lớn nhất bạn vẫn nên đặt ra đó là: “Làm thế nào để tôi có thể quản lý chi phí thuế của mình tiết kiệm nhất trong khuôn khổ luật pháp?”. Bài viết sau sẽ cung cấp cho bạn những kiến thức cơ bản về các tối ưu hóa chi phí thuế doanh nghiệp.

1. Phân biệt giữa trốn thuế và tránh thuế

Trốn thuế là việc thực hiện các phương thức mà pháp luật không cho phép để giảm số thuế phải nộp. Có hai động thái chính là:

  • Giấu thông tin mà lẽ ra phải cung cấp cho cơ quan nhà nước. Ví dụ: bán hàng nhưng không xuất hoá đơn để giảm doanh thu;
  • Tạo ra thông tin không có thật. Ví dụ: mua hoá đơn để tăng chi phí được khấu trừ thuế, tạo hồ sơ giả để hoàn thuế GTGT đối với hàng nhập khẩu. Hiển nhiên việc trốn thuế là phi pháp và có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

Tránh thuế là việc sử dụng các phương thức trong khuôn khổ của pháp luật để giảm thiểu chi phí thuế, ví dụ như việc vận dụng các chính sách ưu đãi thuế hoặc áp dụng các khoảng trống mà pháp luật chưa quy định tới để thực hiện các giao dịch.

Trong khi “trốn thuế” là hành vi vi phạm pháp luật thì “tránh thuế” có thể giúp người nộp thuế giảm thiểu số tiền phải đóng mà không trái với quy định pháp luật.

2. Vai trò của các tổ chức tư vấn thuế

Các tổ chức tư vấn thuế cung cấp cho khách hàng rất đa dạng các dịch vụ, bao gồm: tư vấn thuế, hỗ trợ tuân thủ quy định liên quan đến các sắc thuế quan trọng như thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế giá trị gia tăng, thuế nhà thầu nước ngoài và thuế thu nhập cá nhân. Đồng thời cũng cung cấp các dịch vụ về thuế xuất, nhập khẩu và chuyển giá. Các tổ chức tư vấn thuế thường xuyên cập nhật tới khách hàng những thay đổi mới nhất của các quy định về thuế của Việt Nam. Từ đó, tư vấn cho khách hàng các phương thức hiệu quả nhất trong việc tổ chức hoạt động ở Việt Nam, cũng như cung cấp các cảnh báo sớm và hỗ trợ trong việc đối phó với rủi ro.

Một vài dịch vụ của các tổ chức tư vấn thuế phải kể đến bao gồm:

Cung cấp dịch vụ tư vấn và hỗ trợ tuân thủ quy định về thuế liên quan đến các loại thuế như: thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế giá trị gia tăng…

Các tổ chức tư vấn thuế đã xây dựng quy trình rà soát việc tuân thủ quy định về thuế, đảm bảo cho khách hàng rằng các vấn đề về thuế đang được kiểm soát. Đồng thời, tổ chức còn cung cấp thông tin về các vấn đề thuế nổi cộm nhằm hỗ trợ khách hàng quản lý hiệu quả các vấn đề này, hỗ trợ đánh giá rủi ro và xác định các biện pháp cần thiết để giảm thiểu rủi ro.

Thiết lập mối quan hệ tốt với cơ quan có thẩm quyền là một trong những yếu tố quan trọng dẫn tới việc kinh doanh thành công ở Việt Nam, đặc biệt đối với lĩnh vực thuế. Liên hệ với cơ quan có thẩm quyền là một trong những dịch vụ mà đơn vị tư vấn thuế cung cấp cho khách hàng. Thông qua việc liên lạc thường xuyên với cơ quan có thẩm quyền, các tổ chức tư vấn thuế có thể tư vấn cho khách hàng về những thay đổi thường xuyên trong luật định và hỗ trợ khách hàng trong quá trình thanh tra/kiểm tra thuế.

Thanh tra, kiểm tra thuế là hoạt động thường xuyên của cơ quan thuế trong quá trình thực thi pháp luật về thuế. Tuy nhiên, hầu hết các công ty đều gặp khó khăn khi bị thanh tra, kiểm tra thuế. Lý do vì quá trình này đòi hỏi các công ty phải hiểu biết thấu đáo các quy định về thuế và quy trình thanh tra, kiểm tra thuế, có kế hoạch và chiến lược rõ ràng.

Mặt khác, làm việc với cơ quan thuế cũng đòi hỏi kỹ năng chuyên môn cao. Nếu các công ty sử dụng các nhân viên thiếu kinh nghiệm làm việc với cơ quan thuế, công ty có thể bị đưa vào những tình huống không mong muốn. Các chuyên gia tư vấn thuế dày dặn kinh nghiệm trong việc giải quyết vấn đề liên quan đến thanh tra, kiểm tra thuế và làm việc với cơ quan thuế của các tổ chức tư vấn thuế có thể hỗ trợ khách hàng trong tất cả các giai đoạn của một cuộc thanh tra, kiểm tra thuế.

3. Một số phương pháp lập kế hoạch về thuế

Bản chất của lập kế hoạch thuế là quá trình tìm kiếm các giải pháp về thuế khác nhau để xác định khi nào, như thế nào và liệu có nên thực hiện một số giao dịch để tối ưu hoá số thuế phải nộp.

Để gia tăng giá trị cho mỗi giao dịch, người ra quyết định cần phải luôn luôn xác định đúng theo chiến lược của doanh nghiệp, ước tính các tác động có thể về ảnh hưởng của thuế qua thời gian đối với tất cả các bên liên quan đến giao dịch. Việc gia tăng giá trị thực hiện được bằng cách đàm phán các lựa chọn về thuế tối ưu nhất, đồng nghĩa với việc chuyển hoá giao dịch sang hình thức khác có lợi nhất về thuế trong mối quan hệ tổng hoà với các chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp/cá nhân.

Chiến lược thuế được dựa trên cơ sở vận dụng:

  • Giá trị thời gian của tiền tức là việc đóng thuế sớm hay muộn;
  • Chênh lệch giá trị tính thuế tức là thu nhập chịu thuế nhiều hay ít;
  • Chênh lệch thuế suất do yếu tố thuế suất các loại hình kinh doanh là khác nhau và thuế suất tại các nước khác nhau là khác nhau.

Có bốn phương thức thường được vận dụng trong lập kế hoạch thuế [1] tạo mới [2] chuyển đổi [3] thời gian [4] chia tách:

Để hiểu rõ hơn về bốn phương thức này, chúng ta hãy cùng sử dụng các luật thuế hiện hành để phân tích và lấy ví dụ.

  • Phương thức 1: Tạo mới – là việc tận dụng các ưu đãi, lợi ích về thuế từ việc tạo ra các chi nhánh, công ty con, ví dụ thành lập mới tại địa bàn có mức thuế suất thấp.
  • Phương thức 2: Chuyển đổi – là việc thay đổi cơ chế hoạt động, thay đổi bản chất giao dịch để tài sản và thu nhập đuợc tạo ra chịu mức thuế suất thấp hơn nếu không thực hiện chuyển đổi.
  • Phương thức 3: Thời gian – là việc dịch chuyển giá trị chịu thuế sang kỳ tính thuế có lợi hơn.
  • Phương thức 4: Chia tách – là việc chia giá trị chịu thuế cho hai hay nhiều đối tượng chịu thuế để làm giảm tổng thuế phải nộp của tất cả đối tượng chịu thuế.

Tổng Kết

Dựa vào những nội dung trên, cần phân biệt rõ ràng các hành vi trốn thuếtránh thuế để điều hành các doanh nghiệp, tổ chức một cách có hiệu quả và tuân thủ theo quy định của pháp luật. Để tối ưu hóa chi phí thuế, bạn nên nắm vững và vận dụng các phương thức trên để sao cho tự mình có thể kiểm soát được chi phí thuế trong vòng an toàn của pháp luật, góp phần tăng lợi nhuận cho công ty, tổ chức và xây dựng môi trường kinh doanh lành mạnh.

Bên cạnh đó, các tổ chức tư vấn thuế vẫn luôn là một trong những sự hỗ trợ hàng đầu về sự tin cậy trong việc xây dựng hệ thống, kế hoạch thuế phù hợp với luật pháp và chiến lược của công ty.

>>> Xem thêm:

[FREE DOWNLOAD] TỪ ĐIỂN F6 ACCA – 600 TỪ VỰNG VỀ THUẾ

Lý thuyết thuế tối ưu hay lý thuyết về thuế tối ưu là nghiên cứu về việc thiết kế và thực hiện một loại thuế nhằm tối đa hóa một chức năng phúc lợi xã hội chịu sự ràng buộc của nền kinh tế. [1] Hàm phúc lợi xã hội được sử dụng thường là hàm của tiện ích cá nhân , phổ biến nhất là một số dạng hàm thực dụng , vì vậy hệ thống thuế được chọn để tối đa hóa tổng hợp các tiện ích riêng lẻ. Doanh thu từ thuế được yêu cầu để tài trợ cho việc cung cấp hàng hóa công cộngvà các dịch vụ khác của chính phủ, cũng như phân phối lại từ người giàu sang người nghèo. Tuy nhiên, hầu hết các loại thuế đều bóp méo hành vi của cá nhân, bởi vì hoạt động bị đánh thuế trở nên tương đối ít được mong muốn hơn; ví dụ, thuế đánh vào thu nhập lao động làm giảm động cơ làm việc. [2] Các vấn đề tối ưu hóa liên quan đến việc giảm thiểu biến dạng do thuế, trong khi đạt được mức mong muốn tái phân phối và doanh thu. [3] [4] Một số loại thuế được cho là ít làm sai lệch hơn, chẳng hạn như thuế gộp [nơi các cá nhân không thể thay đổi hành vi để giảm gánh nặng thuế của họ] và thuế Pigouvian, khi thị trường tiêu thụ hàng hóa kém hiệu quả và thuế đưa tiêu dùng đến gần mức hiệu quả hơn. [5]

Tạo ra một khoản thu đủ để tài trợ cho chính phủ được cho là mục đích quan trọng nhất của hệ thống thuế. Lý thuyết đánh thuế tối ưu cố gắng tìm ra hệ thống thuế sẽ đạt được doanh thu và phân phối thu nhập mong muốn với mức độ kém hiệu quả nhất - nghĩa là ít gây trở ngại nhất cho những người tham gia thị trường thực hiện trao đổi tối ưu Pareto - các giao dịch kinh tế làm cho cả hai bên trở nên tốt hơn. [7]

Các nền kinh tế Thị trường tự do sử dụng giá cả để phân bổ các nguồn lực nhằm sản xuất các sản phẩm mà xã hội mong muốn nhất. Nếu cầu vượt quá cung, giá sẽ tăng khi những người muốn có sản phẩm nhất tranh nhau mua. Giá cao buộc các nhà sản xuất phải kiếm nhiều hơn, cho đến khi nguồn cung đủ đáp ứng nhu cầu và giá giảm. Nếu cung vượt cầu, giá sẽ giảm do các nhà sản xuất cố gắng thu hút nhiều người mua sản phẩm hơn. Sau đó, giá thấp khiến các nhà sản xuất làm ra một thứ khác mà người tiêu dùng muốn nhiều hơn.

Tuy nhiên, nếu chính phủ đánh thuế, giá mà người tiêu dùng trả sẽ khác với giá mà người sản xuất nhận được vì chính phủ đã cắt giảm. Nếu nhu cầu không co giãn — nếu người tiêu dùng sẽ trả những gì họ phải trả để có được sản phẩm với bất kỳ giá nào, người tiêu dùng sẽ trả thuế và chính phủ sẽ thu được một số lợi ích của họ từ giao dịch [và hy vọng đổi lại sẽ cung cấp các dịch vụ hữu ích như giáo dục công]. Nếu cung không co giãn - các nhà sản xuất sẽ bán một lượng như nhau bất kể giá cả - các nhà sản xuất sẽ trả thuế và chính phủ sẽ thu một số lợi ích của họ từ giao dịch. Lưu ý rằng không quan trọng bên nào thực sự viết séc của chính phủ, giá thị trường sẽ điều chỉnh để bù đắp [xem Tỷ lệ thuế ].

Tuy nhiên, nếu cả cung và cầu đều co giãn — người sản xuất sẽ tạo ra ít hơn ở mức giá thấp hơn và người tiêu dùng sẽ mua ít hơn ở mức giá cao hơn — thì lượng cân bằng sẽ giảm. Có thể có người tiêu dùng sẵn sàng mua ở mức giá mà nhà sản xuất sẵn sàng bán, nhưng giao dịch tối ưu Pareto này không xảy ra vì cả hai đều không sẵn sàng trả khoản cắt giảm của chính phủ. Sau đó, người tiêu dùng mua thứ gì đó ít mong muốn hơn và người sản xuất tạo ra thứ gì đó ít sinh lời hơn [hoặc đơn giản là sản xuất ít hơn và tận hưởng nhiều thời gian hơn], do đó nền kinh tế không còn sản xuất ra hỗn hợp sản phẩm tối ưu. Hơn nữa, việc mua bán không diễn ra, vì vậy chính phủ không bao giờ thu doanh thu là lý do toàn bộ cho sự biến dạng. Đây là sự mất mát nghiêm trọng — chính phủ đã không chỉ cắt giảm lợi ích từ việc trao đổi, mà nó đã phá hủy những lợi ích đó cho cả ba. [7] Đây là những kết quả mà các nhà lý thuyết thuế tối ưu tìm cách tránh.

Video liên quan

Chủ Đề