Công văn hướng dẫn thực nghiện thông tư 40 tt-btc năm 2024
của mình. Điều này được quy định tại Điều 79 – Nghị định 01/2021/NĐ/CP có hiệu lực từ ngày 4/1/2021). Trong trường hợp hộ kinh doanh là các thành viên của 1 gia đình thì 1 thành viên sẽ được ủy quyền làm đại diện và trở thành chủ hộ kinh doanh. Show
Xem thêm tại:
Như vậy, hộ kinh doanh là gì tại Thông tư 40/2021/TT-BTC và nghị định 01/2021 so với khái niệm tại Điều 66 Nghị định 78/2015/NĐ-CP đã có những sự khác biệt. Các điểm khác biệt bao gồm:
Thông tư 40/2021/TT-BTC giữ nguyên quy định về “Hộ gia đình sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, làm muối và những người bán hàng rong, quà vặt, buôn chuyến, kinh doanh lưu động, làm dịch vụ có thu nhập thấp không phải đăng ký, trừ trường hợp kinh doanh các ngành, nghề có điều kiện. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định mức thu nhập thấp áp dụng trên phạm vi địa phương.” 2. Bổ sung thêm các khoản thu nhập phải chịu thuế GTGT, TNCNSo với các quy định tại thông tư 92/2015/TT-BTC, bộ Tài Chính đã bổ sung thêm nhiều khoản thu nhập chịu thuế GTGT, thuế TNCN theo tỉ lệ trên doanh thu đối với các hộ – cá nhân kinh doanh, quy định tại Phụ lục I – Thông tư 40/2021/TT-BTC, bao gồm: Trong đó, có một số điểm đáng chú ý sau:
3. Bổ sung thêm nội dung về phương pháp tính thuế đối với hộ – cá nhân kinh doanhThông tư 40/2021/TT-BTC tổng hợp và đồng bộ quy định về phương pháp nộp thuế đối với hộ – cá nhân kinh doanh từ luật Quản lý Thuế và Nghị định 126/2020/NĐ-CP. Theo đó, Thông tư 40/2021/TT-BTC bổ sung thêm phương pháp tính thuế đối với hộ – cá nhân kinh doanh và phân định rõ phương pháp tính thuế áp dụng với từng trường hợp. 3.1 Hộ – cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khaiLuật Quản lý Thuế (2019) quy định các hộ – cá nhân kinh doanh có quy mô lớn sẽ phải áp dụng phương pháp kê khai nhưng không quy định hình thức kê khai theo tháng/quý, thì điều 5 thông tư 40/2021/TT-BTC đã yêu cầu các hộ cá nhân kinh doanh có quy mô lớn chỉ được thực hiện kê khai theo tháng.
3.2 Cá nhân kinh doanh nộp thuế theo từng lần phát sinhThông tư 40/2021/TT-BTC cũng quy định cụ thể phương pháp nộp thuế theo từng lần phát sinh áp dụng với các cá nhân kinh doanh, bao gồm:
3.3 Hộ – cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoánĐiểm mới tại Thông tư 40/2021/TT-BTC liên quan đến hộ – cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán: Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh đáp ứng điều kiện nộp thuế theo phương pháp kê khai nếu cơ quan thuế đã quản lý thuế theo phương pháp khoán trước thời điểm hiệu lực của Thông tư này và không có yêu cầu chuyển đổi phương pháp tính thuế thì tiếp tục nộp thuế theo phương pháp khoán đến hết kỳ tính thuế năm 2021 Việc thông báo nộp thuế khoán trong năm 2021 sẽ áp dụng theo các quy định trước thời điểm hiệu lực của thông tư 40/2021/TT-BTC đến hết kỳ tính thuế 2021. 4. Thông tư 40/2021/TT-BTC bổ sung thêm đối tượng có trách nhiệm kê khai, nộp thuế thay cho cá nhânNgoài hướng dẫn các trường hợp tổ chức có trách nhiệm khai, nộp thuế thay cho cá nhân, bao gồm cả trường hợp cho thuê tài sản hướng dẫn tại Khoản 2 Điều 8 Thông tư 92/2015, Thông tư 40/2021 còn bổ sung thêm các đối tượng có trách nhiệm kê khai, nộp thuế thay cho cá nhân mới tại điều 8 (theo hướng dẫn tại Nghị định 126/2020), bao gồm: Đặc biệt, kể từ thời điểm Thông tư 40/2021/TT-BTC có hiệu lực các quy định về tổ chức khai, nộp thuế thay cho hộ khoán sẽ thực hiện theo hướng dẫn của thông tư này thay vì theo quy định tại điểm đ khoản 5 Điều 7 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP 5. Thông tư 40/2021/TT-BTC có những điểm mới về quy định đối với cá nhân cho thuê tài sảnKhoản 1 Điều 9 Thông tư 40/2021/TT-BTC cho thấy điểm mới trong công tác quản lý thuế với cá nhân cho thuê tài sản, bổ sung thêm hướng dẫn về việc xác định mức doanh thu 100 triệu làm căn cứ để xác định đối tượng được miễn thuế: Cá nhân cho thuê tài sản không phát sinh doanh thu đủ 12 tháng trong năm dương lịch (bao gồm cả trường hợp có nhiều hợp đồng cho thuê) thì mức doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân cho thuê tài sản không phải nộp thuế GTGT, không phải nộp thuế TNCN là doanh thu tính thuế TNCN của một năm dương lịch (12 tháng); doanh thu tính thuế thực tế để xác định số thuế phải nộp trong năm là doanh thu tương ứng với số tháng thực tế phát sinh cho thuê tài sản. Ví dụ 2: Ông B phát sinh hợp đồng cho thuê nhà với thỏa thuận tiền cho thuê là 10 triệu đồng/tháng trong thời gian từ tháng 10 năm 2022 đến hết tháng 9 năm 2023. Như vậy, doanh thu thực tế năm 2022 là 30 triệu đồng, nhưng tổng doanh thu tính theo 12 tháng của năm 2022 là 120 triệu đồng; doanh thu thực tế năm 2023 là 90 triệu đồng, nhưng tổng doanh thu tính theo 12 tháng của năm 2023 là 120 triệu đồng. Do đó, Ông B thuộc trường hợp phải nộp thuế GTGT, phải nộp thuế TNCN tương ứng với doanh thu thực tế phát sinh của năm 2022 và năm 2023 theo hợp đồng nêu trên. Tuy nhiên, theo quy định mới tại thông tư 40/2021/TT-BTC, tổng doanh thu tính theo 12 tháng của năm 2022 và 2023 đều là 120 triệu đồng > 100 triệu. Do đó Ông B thuộc trường hợp phải nộp thuế GTGT, phải nộp thuế TNCN và số thuế phải nộp sẽ tính trên doanh thu thực tế phát sinh của năm 2022 và năm 2023
Ngoài ra, trước thời điểm Thông tư 40/2021/TT-BTC có hiệu lực, không thực hiện điều chỉnh lại đối với số thuế đã khai, nộp theo quy định (ví dụ: Thông tư 92/2015/TT-BTC) đối với các trường hợp cá nhân có phát sinh hợp đồng cho thuê tài sản trong nhiều năm và đã khai, nộp thuế theo quy định trước đây. 6. Điểm mới về quy định chung căn cứ tính thuế với hộ, cá nhân kinh doanhCác quy định hiện hành có những quy định căn cứ tính thuế cụ thể cho từng phương pháp tính thuế, từ đó Thông tư 40/2021/TT-BTC tổng hợp và có quy định chung về căn cứ tính thuế. Theo đó, căn cứ để tính thuế đối với hộ – cá nhân kinh doanh là:
Trong đó: Doanh Thu tính Thuế Doanh thu tính thuế GTGT và doanh thu tính thuế TNCN đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh là doanh thu bao gồm thuế (trường hợp thuộc diện chịu thuế) của toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền hoa hồng, tiền cung ứng dịch vụ phát sinh trong kỳ tính thuế từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ, bao gồm cả các khoản thưởng, hỗ trợ đạt doanh số, khuyến mại, chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, chi hỗ trợ bằng tiền hoặc không bằng tiền; các khoản trợ giá, phụ thu, phụ trội, phí thu thêm được hưởng theo quy định; các khoản bồi thường vi phạm hợp đồng, bồi thường khác (chỉ tính vào doanh thu tính thuế TNCN); doanh thu khác mà hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh được hưởng không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. Tỷ lệ thuế tính trên doanh thu
|