Coông ty mua hàng không có hóa đơn đỏ năm 2024

Xuất hóa đơn cho khách hàng là cá nhân không lấy hóa đơn, không cung cấp thông tin như tên, địa chỉ,…như thế nào? Hiện tại doanh nghiệp vẫn xuất ghi nội dung khách hàng không lấy hóa đơn hoặc khách hàng không cung cấp thông tin không biết như vậy có đúng không?

Xuất hóa đơn cho khách hàng là cá nhân không lấy hóa đơn như thế nào?

Trước khi áp dụng Nghị định 123/2020/NĐ-CP thì có quy định hướng dẫn cụ thể cho trường hợp xuất hóa đơn nếu khách không lấy hóa đơn, không cho thông tin tên, địa chỉ, bạn có thể tham khảo Công văn 88133/CT-TTHT năm 2019 về trường hợp khách hàng không lấy hóa đơn do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành

Tuy nhiên, từ 1/7/2022 thì bắt buộc áp dụng theo Nghị định 123/2020/NĐ-CP, tại Nghị định này không còn hướng dẫn cụ thể cho việc khách hàng không lấy hóa đơn nữa. Dựa theo nguyên tắc tại Khoản 1 Điều 4 Nghị định 123/2020/NĐ-CP thì khi bán hàng, cung cấp dịch vụ đơn vị phải xuất hóa đơn do đó dù khách hàng không lấy hóa đơn thì đơn vị vẫn phải xuất hóa đơn, đơn vị vẫn có thể ghi chú thêm nội dung trên hóa đơn là khách hàng không lấy hóa đơn như trước đây.

Nội dung hóa đơn được xuất phải đảm bảo theo quy định tại Điều 10 Nghị định 123/2020/NĐ-CP này.

Có được xuất hóa đơn với nội dung khách hàng không cung cấp thông tin hay không?

Đối với nội dung tên và địa chỉ của người mua trên hóa đơn phải đảm bảo quy định tại Khoản 5 Điều 10 Nghị định 123/2020/NĐ-CP, cụ thể:

- Trường hợp người mua là cơ sở kinh doanh có mã số thuế thì tên, địa chỉ, mã số thuế của người mua thể hiện trên hóa đơn phải ghi theo đúng tại giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký thuế, thông báo mã số thuế, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã.

Trường hợp tên, địa chỉ người mua quá dài, trên hóa đơn người bán được viết ngắn gọn một số danh từ thông dụng như: "Phường" thành "P"; "Quận" thành "Q", "Thành phố" thành "TP", "Việt Nam" thành "VN" hoặc "Cổ phần" là "CP", "Trách nhiệm Hữu hạn" thành "TNHH", "khu công nghiệp" thành "KCN", "sản xuất" thành "SX", "Chi nhánh" thành "CN"… nhưng phải đảm bảo đầy đủ số nhà, tên đường phố, phường, xã, quận, huyện, thành phố, xác định được chính xác tên, địa chỉ doanh nghiệp và phù hợp với đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế của doanh nghiệp.

- Trường hợp người mua không có mã số thuế thì trên hóa đơn không phải thể hiện mã số thuế người mua. Một số trường hợp bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ đặc thù cho người tiêu dùng là cá nhân quy định tại khoản 14 Điều này thì trên hóa đơn không phải thể hiện tên, địa chỉ người mua. Trường hợp bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho khách hàng nước ngoài đến Việt Nam thì thông tin về địa chỉ người mua có thể được thay bằng thông tin về số hộ chiếu hoặc giấy tờ xuất nhập cảnh và quốc tịch của khách hàng nước ngoài.

Điểm c Khoản 14 Điều 10 Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định như sau:

Đối với hóa đơn điện tử bán hàng tại siêu thị, trung tâm thương mại mà người mua là cá nhân không kinh doanh thì trên hóa đơn không nhất thiết phải có tên, địa chỉ, mã số thuế người mua.

Đối với hóa đơn điện tử bán xăng dầu cho khách hàng là cá nhân không kinh doanh thì không nhất thiết phải có các chỉ tiêu tên hóa đơn, ký hiệu mẫu số hóa đơn, ký hiệu hóa đơn, số hóa đơn; tên, địa chỉ, mã số thuế của người mua, chữ ký điện tử của người mua; chữ ký số, chữ ký điện tử của người bán, thuế suất thuế giá trị gia tăng.

\=> Theo đó, chỉ có trường hợp cung cấp dịch vụ đặc thù cho người tiêu dùng là cá nhân quy định tại khoản 14 Điều 10 Nghị định 123/2020/NĐ-CP thì trên hóa đơn không phải thể hiện tên, địa chỉ người mua, còn các trường hợp khác phải có thông tin tên và địa chỉ của người mua ạ.

Nếu đơn vị xuất hóa đơn không ghi tên, địa chỉ của người mua, chỉ ghi thông tin là khách hàng không cung cấp thông tin, không lấy hóa đơn là không đúng quy định.

Về nguyên tắc khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ các đơn vị cần phải xuất hóa đơn giao cho khách hàng. Tuy nhiên, trong một số trường hợp khi mua hàng với giá trị nhỏ thì liệu người bán có cần thiết phải lập hóa đơn hay không, trong trường hợp khách hàng không có nhu cầu lấy hóa đơn thì người bán có phải xuất hóa đơn hay không? Có trường hợp nào mà chúng ta không phải xuất hóa đơn không? Trong bài viết dưới đây, EHD Vi Na sẽ chia sẻ một số trường hợp không phải xuất hóa đơn

Coông ty mua hàng không có hóa đơn đỏ năm 2024

Các trường hợp không cần phải xuất hóa đơn

1. Các trường hợp không phải xuất hóa đơn theo quy định tại Thông tư 39/2014/TT-BTC

Theo nội dung được quy định tại Điều 18 Thông tư 39/2014/TT-BTC về việc bán hàng hóa, dịch vụ không bắt buộc phải xuất hóa đơn, bao gồm:

- Tất cả các giao dịch bán hàng hóa, dịch vụ có giá trị thanh toán dưới 200.000 VNĐ thì bên bán không nhất thiết phải lập hóa đơn (trừ trường hợp bên mua yêu cầu bên bán xuất hóa đơn).

Tuy nhiên, trong kế toán luôn có nguyên tắc: Đơn vị kế toán phải thu thập, phản ánh khách quan, đầy đủ, đúng thực tế và đúng kỳ kế toán theo các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Để phản ánh đúng những nghiệp vụ kinh tế phát sinh khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, bên bán vẫn cần phải lập Bảng kê bán lẻ hàng hóa, dịch vụ tổng hợp lại số tiền đã thu được từ việc bán hàng hóa, dịch vụ trong ngày theo đúng quy định để làm căn cứ để ghi sổ kế toán.

Nếu bên bán nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì Bảng kê bán lẻ sẽ phải đảm bảo có đầy đủ các tiêu thức như “Thuế suất GTGT” và “Tiền thuế GTGT”. Và bảng kê phải được thực hiện theo đúng thứ tự các giao dịch hàng hóa, dịch vụ đã được bán trong ngày.

- Cuối mỗi ngày, các đơn vị kinh doanh cần phải lập một hóa đơn GTGT hoặc hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ thể hiện được tổng cộng của bảng kê theo đúng như nội dung quy định tại Khoản 3 Điều 18 Thông tư 39/2014/TT-BTC.

* Các trường hợp không phải xuất hóa đơn theo Phục lục 4 ban hành kèm theo Thông tư 39/2014/TT-BTC

Bên cạnh đó, tại Phục lục 4 ban hành kèm theo Thông tư 39/2014/TT-BTC, Bộ Tài chính đã quy định chi tiết các trường hợp không nhất thiết phải xuất hóa đơn, cụ thể:

- Hàng hóa xuất nhằm mục đích điều chuyển cho các cơ sở hạch toán phụ thuộc (chi nhánh, cửa hàng ở khu vực địa phương khác,...) hoặc hàng hóa xuất điều chuyển giữa các chi nhánh hay giữa các đơn vị phụ thuộc với nhau.

- Hàng hóa xuất cho cơ sở nhận làm đại lý bán đúng giá, hưởng hoa hồng hoàn toàn; hàng hóa xuất bán lưu động; hàng hóa được xuất để vận chuyển đến cửa khẩu hay đến nơi làm thủ tục xuất khẩu có thể sử dụng phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ kèm theo lệnh điều động nội bộ.

- Các giao dịch mua - bán ngoại tệ phát sinh ở nước ngoài thì đơn vị chỉ cần lập Bảng kê chi tiết doanh số mua - bán theo từng loại ngoại tệ. Tuy nhiên, trường hợp có phát sinh ngoại tệ ở trong nước thì bắt buộc đơn vị phải lập hóa đơn theo đúng quy định pháp luật.

- Giao dịch mua - bán vàng, bạc, đá quý của cá nhân không kinh doanh thì chỉ cần lập bảng kê hàng hóa mua vào.

- Các cá nhân, tổ chức không kinh doanh nhưng có vốn góp vào công ty TNHH/ cổ phần là tài sản thì chứng từ đối với tài sản góp vốn chỉ cần là biên bản chứng nhận góp vốn và biên bản giao nhận tài sản.

- Các tài sản được điều chuyển giữa các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc trong tổ chức với nhau; các tài sản điều chuyển khi sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp thì các tổ chức, cá nhân có tài sản điều chuyển chỉ cần có điều chuyển tài sản, kèm theo đó là hồ sơ nguồn gốc tài sản còn không cần phải xuất hoá đơn.

2. Các trường hợp không cần xuất hóa đơn theo nội dung quy định tại Thông tư 219/2013/TT-BTC

Coông ty mua hàng không có hóa đơn đỏ năm 2024

Trường hợp không phải xuất hóa đơn theo quy định tại Thông tư 219/2013/TT-BTC

Theo quy định tại Điều 5, Thông tư 219/2013/TT-BTC được Bộ tài chính ban hành ngày 31/12/2013 có quy định các trường hợp không cần phải kê khai hóa đơn GTGT và không cần tính nộp thuế GTGT:

- Các khoản thu - nhận tiền thưởng, hỗ trợ, bồi thường, tiền chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác, đơn vị chỉ cần lập chứng từ thu theo quy định

- Các giao dịch mua dịch vụ từ tổ chức nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam, cá nhân không cư trú tại Việt Nam nhưng các dịch vụ này được thực hiện ở ngoài Việt Nam, dịch vụ thuê đường truyền dẫn và băng tần vệ tinh của nước ngoài theo đúng quy định của pháp luật.

- Các giao dịch bán tài sản của các tổ chức, cá nhân không kinh doanh và không phải là người nộp thuế GTGT

- Giao dịch chuyển nhượng dự án đầu tư nhằm mục đích sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có chịu thuế GTGT của các tổ chức, cá nhân cho doanh nghiệp, hợp tác xã.

- Các tài sản cố định đang sử dụng nhưng đã thực hiện trích khấu hao khi điều chuyển theo giá trị ghi trên sổ sách kế toán giữa cơ sở kinh doanh và các đơn vị thành viên do một cơ sở kinh doanh sở hữu 100% vốn; hoặc điều chuyển giữa các đơn vị thành viên bởi một cơ sở kinh doanh sở hữu 100% vốn nhằm phục vụ cho mục đích hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa dịch vụ chịu thuế GTGT thì không cần phải lập hoá đơn và kê khai và nộp thuế GTGT.

- Trường hợp cá nhân, tổ chức góp vốn bằng tài sản để thành lập doanh nghiệp.

- Trường hợp thu đòi người thứ 3 đối với hoạt động bảo hiểm

- Các khoản thu hộ nhưng không liên quan đến việc bán hàng hóa, dịch vụ của các đơn vị kinh doanh.

- Doanh thu từ việc hàng hóa, dịch vụ nhận bán đại lý, doanh thu hoa hồng được hưởng từ hoạt động đại lý bán đúng giá quy định của bên giao đại lý thì không cần phải xuất hóa đơn GTGT.

3. Các trường hợp không cần xuất hóa đơn theo nội dung quy định Thông tư 78/2014/TT-BTC

Theo quy định tại Khoản 2.4 Điều 6 Thông tư 78/2014/TT-BTC, Bộ Tài chính ban hành có quy định các trường hợp mua hàng mà không cần tới hóa đơn đầu vào.

Theo đó, các chi phí mà doanh nghiệp mua vào hàng hóa, dịch vụ nhưng không có hóa đơn chứng từ được phép lập bảng kê thu mua hàng hóa, dịch vụ theo mẫu số 01/TNDN, mà không phải lập bảng kê kèm theo chứng từ thanh toán cho bên bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ.

4. Các trường hợp không cần xuất hóa đơn theo nội dung quy định Thông tư 119/2014/TT-BTC

Coông ty mua hàng không có hóa đơn đỏ năm 2024

Trường hợp không phải xuất hóa đơn theo quy định tại Thông tư 119/2014/TT-BTC

Theo nội dung quy định tại Khoản 2, Điều 3, Thông tư 119/2014/TT-BTC, Bộ Tài chính đã sửa đổi, bổ sung cho quy định tại Khoản 4, Điều 7, Thông tư 219/2013/TT-BTC có quy định cụ thể các trường hợp không cần xuất hóa đơn:

- Hàng hóa luân chuyển nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất, kinh doanh hay đảm bảo tính liên tục trong ciệc cung ứng hàng hóa, dịch vụ trong kinh doanh thì không phải xuất hóa đơn GTGT, nộp thuế GTGT.

- Các trường hợp đơn vụ kinh doanh tự sản xuất, xây dựng tài sản cố định nhằm mục đích phục vụ cho việc kinh doanh, dịch vụ chịu thuế GTGT thì khi hoàn thành, nghiệm thu, bàn giao tài sản, các đơn vị kinh doanh không cần phải lập hóa đơn.

- Các trường hợp xuất vật tư, thiết bị, máy móc, hàng hóa dưới hình thức cho vay, mượn, hoàn trả, nếu có đầy đủ hợp đồng và các chứng từ liên quan đến giao dịch phù hợp, đúng quy định thì đơn vị kinh không phải lập hóa đơn, tính hay nộp thuế GTGT.

- Đối với các đơn vị kinh doanh có sử dụng hàng hóa, dịch vụ tiêu dùng nội bộ, co sự luân chuyển nội bộ nhằm phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh không phải tính thuế GTGT đầu ra, các đơn vị kinh doanh cần phải có những quy định rõ ràng với đối tượng và hạn mức hàng hóa dịch vụ được sử dụng nội bộ theo thẩm quyền quy định.

Hy vọng rằng những chia sẻ của EHD Vi Na về các trường hợp không cần phải xuất hóa đơn trên đây sẽ giúp ích cho các bạn chưa có kinh nghiệm phần nào bổ sung thêm kiến thức về hóa đơn trong quá trình làm việc, tránh được những sai lầm không đáng có xảy ra.