Đề thi cuối học kì 2 lớp 8 môn văn năm 2024

TOP 26 Đề ôn thi cuối học kì 2 Ngữ văn 8 năm 2023 - 2024 là tài liệu hữu ích dành cho học sinh tham khảo.

Bộ đề ôn tập học kì 2 môn Ngữ văn lớp 8 năm 2023 - 2024 được soạn chi tiết và đầy đủ các loại bài tập trong chương trình học kì 2. Việc làm các đề thi này giúp học sinh làm quen với các dạng bài từ cơ bản đến nâng cao, rèn luyện kỹ năng làm bài để đạt kết quả cao trong kỳ thi cuối kì 2. Dưới đây là 26 Đề thi ôn tập học kì 2 Ngữ văn 8 năm 2023 - 2024, mời bạn đọc cùng tham khảo.

Bộ đề thi ôn tập học kì 2 môn Ngữ văn 8 năm 2023 - 2024

Bài thi ôn tập học kì 2 môn Ngữ văn lớp 8 - Bài 1

Bài kiểm tra học kì 2 môn Ngữ văn lớp 8

  1. PHẦN ĐỌC HIỂU: (3 điểm)

Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu dưới đây:

CHA TÔI

Tôi đi học ở đồng bằng, còn cha tôi, từ vùng núi đồi hiểm trở, ông luôn theo dõi tôi.

Mỗi tuần, cha tôi mặc chiếc áo kẻ ô phẳng phiu nhất, xuống núi. Ông vào bưu điện nhận lá thư tôi gửi. Lặng lẽ, ông mở thư ra, đọc từng chữ, đặt tay lên chữ, rồi chạm vào khuôn mặt đầy râu. Rồi ông gấp thư lại, nhét vào bao thư. Ông ngồi suy tư một lúc, nhẹ nhàng mỉm cười rồi trở về núi.

Về nhà, cha nói với mẹ tôi: “Con gửi thư về”. Ông đưa thư cho bà. Bà mở thư cẩn thận, khen: “Con viết chữ đẹp quá! Chữ tròn, móc bén. Chỉ tiếc là không biết con viết gì. Sao không nhờ ai đó đọc giùm?”. Cha nói: “Con là của tôi, tôi đều biết”. Ông lấy lại thư, xếp vào tủ cùng với những lá thư trước, nhìn ngắm, chạm mặt rồi cất vào, không thiếu một lá, ngay cả những lá đầu tiên nét chữ còn non nớt…

Hôm nay là ngày đầu tiên tôi vào đại học, nhưng không có cha bên cạnh. Cha đã ra đi. Nhưng tôi biết cha sẽ đi cùng tôi trên mọi con đường cuộc đời tôi.

(Theo Nguyễn Ngọc Thuần)

Câu 1: Đề cập đến chủ đề của văn bản? (0,5 điểm) Ông bố đã có những hành động gì khi nhận được thư của con? (0,5 điểm)

Câu 2: Xác định thành phần riêng biệt trong câu sau và nêu rõ chức năng của chúng:

Bà mở cẩn thận, khen:“Con viết chữ đẹp quá! Những chữ tròn, thật tròn, những đường nét rất sắc nét” (1,0 điểm)

Câu 3: Ý của tác giả qua văn bản là gì? ( 1,0 điểm)

II. TẠO LẬP VĂN BẢN: (7 điểm)

Câu 1: Em hãy chia sẻ suy nghĩ về bổn phận và trách nhiệm của con cái đối với cha mẹ từ nội dung đoạn ngữ liệu trên? ( 2,0 điểm)

Câu 2: Sách được coi như nguồn kiến thức vô hạn của loài người, là một phần không thể thiếu trong sự phát triển của mỗi cá nhân. Sách là kho tri thức, là bước đệm mới với những câu chuyện, bài học và kinh nghiệm có ích. Vì vậy, việc thúc đẩy thói quen đọc sách và văn hóa đọc là điều cần thiết cho mỗi người. Hãy viết bài giới thiệu một cuốn sách mà em yêu thích? (5,0 điểm)

Đáp án cho kỳ thi học kỳ 2 môn Văn lớp 8

PHẦN I: ĐỌC HIỂU : 3.0 điểm

Câu

Yêu cầu cần đạt

Điểm

1

Xác định chủ đề của văn bản trên? (0,5 điểm) Người bố đã có những hành động gì khi nhận được thư của con? (0,5 điểm)

* Ý 1:

- Mức tối đa: HS xác định chủ đề đoạn ngữ liệu

- Chủ đề: Thể hiện tình yêu thương vô bờ bến của bố mẹ khi nhận được thư của người con.

Mức không đạt: ( 0 đ) không trả lời hoặc trả lời không đúng.

*Ý 2:

- Mức tối đa: HS xác định được: Hành động của bố: Lặng lẽ, vụng về mở thư ra, xem từng con chữ, lấy tay chạm vào nó, rồi ép vào khuôn mặt đầy râu của ông, lặng lẽ xếp nó lại, nhét vào bao thư, ngồi trầm ngâm một lúc, khẽ mỉm cười rồi đi về núi.

- Mức không đạt: (0đ) không trả lời hoặc trả lời không đúng.

1,0

2

Xác định thành phần biệt lập trong câu sau và cho biết chức năng của chúng:

Bà lại cẩn thận mở nó ra, khen:“Con mình viết chữ đẹp quá! Những chữ tròn, thật tròn, những cái móc thật bén” ? (1,0 điểm)

- Mức tối đa: HS trả lời đúng 2 ý sau : Thành phần biệt lập: thành phần cảm thán “quá”. Chức năng: Thể hiện cảm xúc của người nói đối với sự việc được nói đến trong câu, nhằm bộc lộ cảm xúc mạnh mẽ trước điều bất ngờ.

- Mức chưa tối đa: ( 0 ,5 đ) Học sinh thực hiện đúng 01 trong 2 ý trên.

- Mức không đạt: (0đ) không trả lời hoặc trả lời không đúng.

1,0

3

Theo em, tác giả muốn gửi gắm thông điệp gì qua văn bản trên?

( 1,0 điểm)

- Mức tối đa: HS xác định được: Thông điệp: Tình cảm cha con, mẹ con là tình cảm thiêng liêng quý giá. Chúng ta phải biết yêu thương, hiếu thảo, chăm sóc, phụng dưỡng cha mẹ...

- Mức chưa tối đa: ( 0,5 đ) Học sinh thực hiện đúng ½ ý trên.

- Mức không đạt: (0đ) không trả lời hoặc trả lời không đúng.

1,0

PHẦN 2: TẠO LẬP VĂN BẢN: 7, 0 điểm

Câu

Yêu cầu cần đạt

Điểm

1

Từ nội dung đoạn ngữ liệu trên em hãy viết một đoạn văn từ 10 đến 15 câu văn chia sẻ suy nghĩ về bổn phận và trách nhiệm của con cái đối với cha mẹ ? ( 2,0 điểm)

Mức tối đa: (2,0 đ)

1. Hình thức

- Đảm bảo hình thức về bố cục của một đoạn văn.

- Trình bày rõ ràng, sạch đẹp.

- Đảm bảo ngôi kể thứ nhất

2. Nội dung

Mở đoạn: Dẫn dắt vấn đề (0,25 đ).

Thân đoạn: (1,0 đ)

Trình bày suy nghĩ về bổn phận và trách nhiệm của bản thân.

Gợi ý: Phải biết lễ phép, ngoan ngoãn, giúp đỡ bố mẹ những việc nhỏ trong gia đình; chăm ngoan học tốt; có ý thức rèn luyện và tu dưỡng đạo đức để trở thành con ngoan trò giỏi, Cháu ngoan Bác Hồ.

Sử dụng một số từ ngữ để tạo sự liên kết chặt chẽ giữa các câu.

Kết đoạn: (0,25đ)

Rút ra bài học bản thân.

3. Sáng tạo

- Cách mở đoạn hấp dẫn, lôi cuốn.

- Mức chưa tối đa: GV căn cứ vào các tiêu chí trên để xem xét đánh giá mức chưa tối đa theo tổng điểm đạt cho phần thân đoạn của HS.

- Mức không đạt:(0đ) không đảm bảo yêu cầu của đoạn văn.

0,5

0,25

1,0

0,25

Câu

Yêu cầu cần đạt

Điểm

2

Sách được ví như nguồn trí thức khổng lồ của nhân loại, sách là một phần không thể thiếu trong quá trình phát triển của một đời người. Sách là kho tàng kiến thức, là chân trời mới với những câu chuyện, bài học và kinh nghiệm bổ ích. Do vậy, hình thành thói quen đọc sách và văn hóa đọc hiệu quả là một điều cần thiết với mỗi người. Hãy viết bài văn giới thiệu một cuốn sách mà em yêu thích? (5,0 điểm)

Mức tối đa:

1. Hình thức

- Đảm bảo hình thức về bố cục của một bài văn.

- Trình bày rõ ràng, sạch đẹp, diễn đạt mạch lạc, không mắc lỗi chính tả.

- Đảm bảo ngôi kể thứ nhất

2. Nội dung

Mở bài: (0,5 đ).

- Nêu một số thông tin về tên sách, tên tác giả, nêu cảm nhận hoặc ấn tượng nổi bật về cuốn sách.

Thân bài: (2,0 đ).

- Tóm tắt ngắn gọn nội dung của cuốn sách.

- Nêu nhận xét đánh giá về giá trị của cuốn sách ( nội dung, hình thức nghệ thuật).

- Sử dụng một số từ ngữ để tạo sự liên kết chặt chẽ giữa các câu.

Kết bài: (0,5đ)

- Khẳng định giá trị cuốn sách

- Khích lệ độc giả đọc cuốn sách

3. Sáng tạo

- Cách mở bài hấp dẫn, lôi cuốn.

- Mức chưa tối đa: GV căn cứ vào các tiêu chí trên để xem xét đánh giá mức chưa tối đa theo tổng điểm đạt cho phần thân đoạn của HS.

- Mức không đạt:(0đ) không đảm bảo yêu cầu của đoạn văn.

0,5

0,5

3,0

0,5

0,5

Đề ôn thi học kỳ 2 môn Ngữ văn lớp 8 - Đề 2

Đề thi học kỳ 2 môn Ngữ văn lớp 8

  1. ĐỌC HIỂU (5 điểm)

Đọc đoạn trích:

Mọi quan điểm đều có thể thay đổi, điều quan trọng là bạn có “muốn” thay đổi hay không. Mọi thứ không đột ngột mà xuất hiện, cũng như thái độ. Để có một thái độ sống đúng đắn, trước hết cần hình thành, sau đó phát triển, biến nó thành tài sản quý báu cho bản thân. Một số người từ chối thay đổi, cho rằng “Tôi đã quen sống như vậy từ nhỏ, thay đổi chỉ tạo ra rắc rối!” hoặc “Cha mẹ sinh mình ra thế nào thì cứ thế ấy, thay đổi làm gì cho mệt!”. Hãy nhớ rằng, không bao giờ là quá muộn để thay đổi. Nhờ thay đổi, con người mới có những bước tiến vượt bậc. Không chấp nhận thay đổi, cuộc sống sẽ trở nên nghèo nàn, thậm chí gặp rắc rối. Bạn gọi một cây không mọc chồi nảy lộc, không ra hoa kết trái là gì? Đó không phải là “cây sống” sao? Con người cũng vậy. Cuộc sống luôn trôi chảy tốt nếu chúng ta không ngừng hoàn thiện bản thân.

Những người không sẵn lòng thay đổi để phù hợp với cuộc sống sẽ khó mà thích nghi với hoàn cảnh. Mặc dù họ vẫn tồn tại, nhưng cuộc sống của họ sẽ cô lập, không đồng bộ với người đồng loại.

(Wayne Cordeiro, Thái độ quyết định thành công, NXB Tổng hợp TP. HCM, 2016, tr.34)

Thực hiện yêu cầu:

Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích.

Câu 2. Theo tác giả, tại sao một số người từ chối thay đổi?

Câu 3. Anh/Chị hiểu như thế nào về ý nghĩa của câu: Nếu không chấp nhận thay đổi, cuộc sống sẽ trở nên nghèo nàn, thậm chí bạn sẽ gặp những rắc rối lớn?

Câu 4: Anh/ chị có đồng ý với quan điểm rằng “không bao giờ là quá muộn để thay đổi”? Vì sao?

Câu 5. Thông điệp nào từ đoạn trích mang ý nghĩa nhất với anh/chị?

II. LÀM VĂN (5,0 điểm)

Từ nội dung đoạn trích phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 từ) trình bày suy nghĩ về những điều cần thay đổi ở thanh niên Việt Nam ngày nay trong việc trở thành công dân toàn cầu.

Đáp án cho đề thi học kỳ 2 môn Văn lớp 8

Phần

Câu/Ý

Nội dung

Điểm

I

Đọc hiểu

4.0

1

Phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích: Nghị luận

0.5

2

Theo tác giả, một số người từ chối việc thay đổi vì họ cho rằng:

+ “Tôi đã quên sống như thế này từ nhỏ, thay đổi chỉ làm cho cuộc sống thêm rắc rối mà thôi”

+ “Cha mẹ sinh mình ra thế nào thì cứ để thế ấy, thay đổi làm gì cho mệt!”.

1.0

3

Không chấp nhận thay đổi, cuộc sống của bạn sẽ trở nên nghèo nàn, thậm chí bạn sẽ gặp những rắc rối lớn nghĩa là:

- Bạn sẽ tụt hậu so với người khác, thiếu hụt về kiến thức, kĩ năng do không chịu học hỏi và trau dồi.

- Thêm vào đó là những khó khăn, phiền phức mà bạn gặp phải trong cuộc sống do bạn chậm thích nghi với những thay đổi không ngừng của cuộc sống,...

1.0

4

Học sinh thể hiện quan điểm cá nhân (đồng tình, không đồng tình, hoặc vừa đồng tình vừa không đồng tình), lí giải hợp lí, thuyết phục.

1.0

5

Học sinh nêu thông điệp có ý nghĩa nhất với bản thân nhưng cần lí giải hợp lí, thuyết phục, không trái với chuẩn mực đạo đức và pháp luật.

1.5

II

Làm văn

1

Từ nội dung đoạn trích phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ về những điều cần thay đổi ở thanh niên Việt Nam hiện nay trong việc trở thành công dân toàn cầu.

6.0

  1. Đảm bảo cấu trúc đoạn văn nghị luận 200 chữ

Học sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng -phân-hợp, song hành hoặc móc xích.

  1. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận về một vấn đề xã hội những điều cần thay đổi ở thanh niên Việt Nam hiện nay trong việc trở thành công dân toàn cầu.

0.75

0.75

  1. Thí sinh lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận theo nhiều cách nhưng phải làm rõ những điều cần thay đổi ở thanh niên Việt Nam hiện nay trong việc trở thành công dân toàn cầu.

Có thể triển khai theo hướng sau:

- Giải thích:

+ Thay đổi là những biến chuyển về suy nghĩ, nhận thức, hành động, tình cảm…trong mỗi cá nhân.

+ Công dân toàn cầu là những người có thể sống và làm việc ở một hay nhiều quốc gia khác nhau, trong môi trường đa ngôn ngữ, đa văn hóa.

à Vấn đề đặt ra ở đây là, thanh niên Việt Nam cần làm gì để trở thành công dân toàn cầu, để có thể thích nghi nhanh chóng với những thay đổi không ngừng của thế giới.

- Bàn luận/ Xem xét vấn đề ở nhiều góc nhìn

Để trở thành công dân toàn cầu thanh niên Việt Nam cần:

+ Nỗ lực trong học tập, trau dồi kiến thức cho bản thân, trang bị khả năng sử dụng thông thạo một ngoại ngữ (tiếng Anh) để hội nhập.

+ Tích cực, chủ động tiếp cận công nghệ 4.0, rèn luyện tư duy phản biện, kĩ năng giao tiếp và khả năng thích ứng với một thế giới liên tục thay đổi…

+ Tăng cường trải nghiệm trong cuộc sống để hình thành kĩ năng sống.

+ Phấn đấu theo những chuẩn mực đạo đức, chuẩn mực giá trị cơ bản: 1- sống có lí tưởng, vì nước, vì dân, vì xã hội; 2- Cần, kiệm, liêm chính;3- Trung thực, tự trọng, trong sáng, giản dị, khiêm tốn; 4- Tôn trọng pháp luật, kỉ cương; 5- Đoàn kết, nhân ái; 6- Suốt đời phấn đấu, học tập; 7- Chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp,… .

- Phản đề/ Xem xét vấn đề ở góc nhìn trái chiều:

+ Một bộ phận thanh niên trẻ sống hời hợt, lười học tập, không chịu nỗ lực trau dồi, rèn luyện bản thân, sống gấp, sống hưởng thụ…

+ Một bộ phận khác lại sính ngoại, coi nhẹ các giá trị văn hóa truyền thống, bản sắc của dân tộc...

- Bài học nhận thức và hành động:

+ Công dân toàn cầu là ước mơ của tuổi trẻ Việt Nam.

+ Trở thành công dân toàn cầu là phù hợp với xu thế chung của thế giới.

+ Phấn đấu để thực hiện mong muốn đó bằng những hành động, việc làm thiết thực.

3.0

  1. Sáng tạo

Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận.

0,75

  1. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu.

0,75

Đề ôn thi học kỳ 2 môn Ngữ văn lớp 8 - Đề 3

Đề thi học kỳ 2 môn Ngữ văn lớp 8

PHẦN I. ĐỌC HIỂU (6,0 điểm)

Đọc nội dung sau: CÂU CHUYỆN VỀ CHA VÀ CON TRAI MÙ

Vào một chiều mùa xuân se lạnh, một chàng trai dẫn người cha mù vào quán. Chàng trai trẻ khoảng mười tám, mười chín tuổi, mặc quần áo giản dị, nhưng từ dáng vẻ của anh toát lên vẻ trầm tĩnh của người hiểu biết. Chàng trai bước tới và nói to: 'Cho hai bát mì thịt bò!'. Tôi đang viết hóa đơn thì chàng nhìn tôi và nhấc tay chỉ vào bảng giá treo trên tường, nói nhỏ với tôi rằng làm một bát thịt bò, bát kia chỉ cần thêm ít hành. Ban đầu tôi hơi hoảng, nhưng sau đó tôi hiểu ra ngay. Anh ta gọi hai bát mì như vậy để cha nghe, thực ra thì tiền không đủ, nhưng không muốn cha biết. Tôi cười hiểu ý với anh ta.

Nhân viên bếp nhanh chóng mang hai bát mì nóng hổi ra. Chàng trai đưa bát mì thịt bò trước mặt cha, ân cần nói: 'Cha, có mì đây rồi, cha ăn đi, cẩn thận nóng đấy ạ!'. Sau đó, anh ta tự mình lấy bát mì nước cho mình. Người cha không vội ăn, ông dùng đũa nhấc một miếng thịt, đưa vào bát của con. 'Ăn đi con, con ăn nhiều thêm chút, sau đó học chăm chỉ, sắp thi tốt nghiệp, nếu thi đỗ đại học, sau này sẽ là người có ích cho xã hội'. Cha nói với giọng hiền lành, mặc dù đôi mắt mờ đục vẫn toả ra nụ cười ấm áp trên gương mặt rạn nứt [.........]

( Trích “Câu chuyện cuộc sống”, nguồn internet, Trithucvn.net )

Câu 1. Đoạn trích trên sử dụng phương thức biểu đạt nào?

  1. Tự sự
  2. Nghị luận.
  3. Miêu tả.
  4. Biểu cảm.

Câu 2. Xác định ngôi kể của văn bản.

  1. Thứ nhất
  2. Thứ hai
  3. Thứ ba
  4. Có sự chuyển đổi ngôi kể

Câu 3: Trong văn bản, các nhân vật chủ yếu được miêu tả ở phương diện nào?

  1. Hành động
  2. Trang phục
  3. Suy nghĩ
  4. Lời nói, hành động

Câu 4: Chủ đề của văn bản là:

  1. Tình cha con
  2. Tình gia đình C.Tình anh em
  3. Tình mẫu tử

Câu 5: Em hiểu như thế nào về hành động và câu nói của cha:“Loay hoay một lúc, ông mới gắp được một miếng thịt, vội vàng bỏ vào bát mì của con. “Ăn đi con, ăn thêm một chút nữa, rồi học hành chăm chỉ, sắp thi tốt nghiệp rồi…”

Câu 6: Nêu hiệu quả một biện pháp tu từ trong những câu văn sau: Cha nói với giọng hiền từ, mắt tuy mờ đục vô hồn, nhưng trên khuôn mặt nếp nhăn sáng lên nụ cười ấm áp.

Câu 7: Qua đoạn trích trên, em rút ra bài học gì cho bản thân ?

Câu 8: Em cần làm gì để thể hiện tình cảm với cha mẹ?

PHẦN II. VIẾT (4,0 điểm) Viết bài phân tích truyện ngắn trên.

Đáp án cho đề thi học kì 2 môn Văn lớp 8

Phần

Câu

Nội dung

Điểm

I

ĐỌC HIỂU

6,0

1

A

0,5

2

C

0,5

3

D

0,5

4

A

0,5

5

Ý nghĩa về hành động, lời nói của người cha:

- Thể hiện tình yêu thương con vô bờ bến, sự quan tâm, chăm chút của cha dành cho con

- Những lời động viên, khích lệ con cần cố gắng học tập để đạt kết quả cao.

- Hy vọng, mong mỏi con cố gắng phấn đấu để học tập tốt

...

HS đảm bảo đủ 3 ý mới đạt điểm tối đa.

1,0

6

* Biện pháp tu từ Liệt kê: giọng hiền từ, đôi mắt tuy mờ đục vô hồn, khuôn mặt đầy nếp nhăn lại sáng lên nụ cười ấm áp

* Tác dụng:

- Làm câu văn có nhịp điệu, sinh động, hấp dẫn, gợi hình, gợi cảm.

- Diễn tả đầy đủ những thái độ, biểu hiện của người cha với con khi động viên con học tập. Qua đó nhấn mạnh đến tình cảm của cha dành cho con.

- Thể hiện thái độ của tác giả: ca ngợi, đề cao, trân trọng tình cảm cha con.

0,25

0,75

7

Bài học: HS có thể rút ra bài học sau:

- Tình yêu thương cha mẹ

- Tình cảm gia đình

- Lòng hiếu thảo...

HS đảm bảo được đủ 3 ý sau:

- Nhận thức:

- Thái độ:

- Hành động:

1,0

8

* HS đưa ra các hành động thể hiện tình cảm với cha mẹ:

- Yêu thương, kính trọng, biết ơn cha mẹ.

- Chăm ngoan, nghe lời cha mẹ.

- Chăm chỉ, cần cù, cố gắng phấn đấu trong học tập.

- Biết quan tâm, chăm sóc cha mẹ.

- Học sinh có thể nêu hành động khác nhưng phải phù hợp với nội dung và phải đảm bảo đủ 3 ý.

1,0

II

VIẾT

4,0

  1. Đảm bảo cấu trúc bài văn phân tích một tác phẩm truyện.

- Đủ 3 phần mở bài, thân bài, kết bài; các ý được sắp xếp theo một trình tự hợp lí.

Phân tích được nội dung cơ bản và một số nét đặc sắc về nghệ thuật của truyện.

- Trình bày sạch đẹp, chữ viết rõ ràng.

0,25

  1. Xác định đúng yêu cầu của đề: Phân tích một tác phẩm truyện

0,25

  1. HS có thể phân tích theo nhiều cách, nhưng cần đảm bảo các yêu cầu sau:

1. Mở bài

- Giới thiệu tác phẩm truyện (Nhan đề, tác giả)

- Nêu ý kiến khái quát về tác phẩm

2. Thân bài

  1. Nêu ngắn gọn nội dung chính của tác phẩm.
  1. Nêu và phân tích chủ đề của tác phẩm

- Nêu chủ đề của tác phẩm

- Phân tích: một số bằng chứng để làm sáng tỏ chủ đề của tác phẩm:

+ Tình yêu thương con sâu sắc, quan tâm, mong mỏi của người cha

(HS lấy dẫn chứng trong bài để phân tích làm sáng tỏ ý kiến).

+ Tình yêu thương, lòng kính trọng, biết ơn của con với cha

(HS lấy dẫn chứng trong bài để phân tích làm sáng tỏ ý kiến).

c . Nêu và phân tích được tác dụng của một số nét đặc sắc về hình thức nghệ thuật của tác phẩm (Như cốt truyện- đơn tuyến, đa tuyến, nghệ thuật xây dưng nhân vật, ngôi kể, ngôn ngữ...)

HS lấy dẫn chứng trong bài để làm sáng rõ các nét nghệ thuật trên và tác dụng của nó.

3. Kết bài

– Khẳng định ý nghĩa, giá trị của tác phẩm.

0,25

0,25

1,0

0,75

0,25

  1. Chính tả, ngữ pháp

Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt.

0,5

  1. Sáng tạo: Bố cục mạch lạc, lời văn sinh động, sáng tạo. Có thể liên hệ với những tác phẩm khác cùng đề tài, cùng thời kì.

0,5

Đề ôn thi học kì 2 môn Văn lớp 8 - Đề 4

Đề thi học kì 2 môn Văn lớp 8

Phần I: ĐỌC-HIỂU: (3 điểm)

Đọc cẩn thận đoạn trích và trả lời các câu hỏi sau:

Như ta đã biết, việc sử dụng bao bì ni lông có thể gây tổn hại cho môi trường bởi tính không phân hủy của pla-x-tíc. Hiện nay ở Việt Nam mỗi ngày thải ra hàng triệu bao bì ni lông, một phần được thu gom, phần lớn bị vứt bừa bãi khắp nơi công cộng, ao hồ, sông ngòi. Theo các nhà khoa học, bao bì ni lông khi thải ra đất làm cản trở quá trình sinh trưởng của các loài thực vật, gây ra hiện tượng xói mòn ở các vùng đồi núi. Bao bì ni lông thải xuống cống làm tắc các đường dẫn nước thải, làm tăng khả năng ngập lụt của các đô thị vào mùa mưa. Sự tắc nghẽn hệ thống cống rãnh dẫn đến sự sinh sôi của muỗi và lây truyền dịch bệnh. Bao bì ni lông trôi vào biển gây chết chúng vật nuốt phải. Đặc biệt, bao bì ni lông màu dùng để đựng thực phẩm gây ô nhiễm thực phẩm vì chứa kim loại như chì, ca-đi-mi, gây tác hại cho não và là nguyên nhân gây ung thư phổi. Nguy hiểm nhất là khi bao bì ni lông bị đốt, các khí độc thải ra, đặc biệt là chất di-ô-xin có thể gây ngộ độc, gây ngất, khó thở, nôn máu, ảnh hưởng đến tuyến nội tiết, giảm khả năng miễn dịch, gây rối loạn chức năng, gây ung thư và các dị tật bẩm sinh cho trẻ sơ sinh.

Câu 1: (0.5 điểm) Trích từ văn bản nào?

Câu 2: (0,5 điểm) Phương thức biểu đạt chính của đoạn văn ?

Câu 3: (1 điểm) Câu văn: “Bao bì ni lông bị vứt xuống cống làm tắc các đường dẫn nước thải, làm tăng khả năng ngập lụt của các đô thị về mùa mưa”. Trật tự từ trong những bộ phận in đậm thể hiện điều gì?

Câu 4: (1 điểm) Tóm tắt nội dung chính của đoạn văn?

Phần II: VIẾT (7 điểm)

Câu 1: (2 điểm)

Từ nội dung đoạn trích trên, viết một đoạn văn ngắn (từ 15 đến 20 dòng) trình bày suy nghĩ của mình về lợi ích của việc bảo vệ môi trường.

Câu 2: (5 điểm)

Vẻ đẹp trong tâm hồn của Bác qua bài thơ “Ngắm trăng”.

Đáp án cho đề thi học kì 2 lớp 8 môn Văn

Phần I. Đọc hiểu (3 điểm)

Câu 1 (0.5 điểm)

Yêu cầu trả lời:

- Đoạn văn trích từ tài liệu Giới thiệu về Ngày Trái đất năm 2000.

Hướng dẫn đánh giá:

- Điểm 0.5 : Trình bày đầy đủ các ý nêu trên.

- Điểm 0 : Trả lời không chính xác các ý hoặc không trả lời.

Câu 2 (0.5 điểm)

Câu 3 (1 điểm)

Yêu cầu trả lời:

Thứ tự từ trong những phần in đậm cho thấy khả năng quan sát của người nói.

Hướng dẫn đánh giá:

- 1 Điểm: Trình bày đủ tất cả các ý nêu trên.

- 0.5 Điểm: Trình bày đạt được ½ ý nêu trên.

- 0 Điểm: Không trả lời đúng hoặc không trả lời.

Câu 4 (1 điểm)

Yêu cầu trả lời:

Nội dung của đoạn văn mô tả các hậu quả của việc sử dụng bao bì ni lông.

Chỉ dẫn về cách chấm điểm:

- Điểm 1: Thể hiện đầy đủ các ý nghĩa.

- Điểm 0.5: Biểu đạt được ½ nội dung ý nghĩa.

- Điểm 0: Không trả lời đúng hoặc không trả lời.

Phần II: Viết văn (7 điểm)

Bài 1: (2 điểm)

*Yêu cầu tổng quát:

Bài viết của học sinh phải đáp ứng một số yêu cầu sau:

- Loại bài: Viết đúng thể loại văn nghị luận.

- Diễn đạt: Rõ ràng, mạch lạc, không phạm lỗi chính tả.

- Cấu trúc: Rành mạch, tổng quát.

* Yêu cầu chi tiết:

TT

ĐIỂM

1

Đảm bảo cấu trúc 1 đoạn văn NL

0,25

2

Xác định đúng vấn đề NL

0,25

3

Triển khai các vấn đề NL

Học sinh có nhiều cách diễn đạt khác nhau xong cần nêu được:

- Suy nghĩ cả nhân về tác hại của bao bì ni lông với môi trường.

- Trách nhiệm của các tổ chức xã hội (nói chung) và cá nhân em.

(nói riêng) vói việc hạn chế và không sử dụng bao bì ni lông

1

4

Sáng tạo

0,25

5

Chính tả, dùng câu, đặt câu.

0,25

6

TỔNG CỘNG

2

Hướng dẫn chấm điểm:

Điểm 2: Viết đoạn văn với đầy đủ các ý.

Điểm 1: Viết đoạn văn với 1/2 số ý.

Điểm 0.5: Viết đoạn văn với 1/3 số ý.

Điểm 0: Không viết được đoạn văn.

Bài 2: (5 điểm)

*Yêu cầu tổng quát:

Bài viết của học sinh phải đáp ứng một số yêu cầu sau:

- Thể loại văn: Viết đúng thể loại văn nghị luận kết hợp với yếu tố mô tả, biểu hiện, và câu chuyện cá nhân.

- Diễn đạt: Rõ ràng, trôi chảy, không phạm lỗi chính tả.

- Cấu trúc: Chặt chẽ, bao gồm đủ ba phần của một bài văn.

* Yêu cầu chi tiết:

a, Đảm bảo cấu trúc của một bài văn nghị luận. (0.5 điểm)

- Điểm 0.5: Trình bày đầy đủ các phần giới thiệu, nội dung, kết luận.

Phần giới thiệu có sự hướng dẫn hợp lý và đề cập rõ đến vấn đề. Phần nội dung được tổ chức thành nhiều đoạn văn liên kết chặt chẽ với nhau để làm rõ vấn đề. Phần kết luận tóm tắt lại vấn đề một cách tổng quát.

- Điểm 0.25: Trình bày đủ 3 phần: Giới thiệu, nội dung, kết luận nhưng chưa đạt đến mức đầy đủ như trên. Phần nội dung có một đoạn văn.

- Điểm 0: Không hoàn thành bài.

b, Xác định chính xác vấn đề để thảo luận. (0.25 điểm)

- Điểm 0.25: Xác định chính xác đối tượng thảo luận, trình bày được cái đẹp tinh thần của Bác qua bài thơ.

- Điểm 0: Xác định sai, trình bày sai đối tượng thảo luận.

c, Phân loại đối tượng thảo luận thành các phần phù hợp, triển khai hợp lý, có sự liên kết chặt chẽ, biết trình bày những kiến thức về đối tượng thảo luận.

- Điểm 3.5: Đáp ứng đầy đủ các yêu cầu trên. Có thể tham khảo dàn bài sau:

+ Bài thơ quen thuộc về việc ngắm trăng ở đây, trong hoàn cảnh người nhân vật trữ tình lại ngắm trăng trong tù.

+ Hai câu đầu diễn tả sự bối rối của người tù vì cảnh đẹp mà thiếu rượu và hoa để trọn vẹn thưởng trăng. Đó là sự bối rối đặc biệt của một tâm hồn nghệ sĩ.

+ Hai câu sau mô tả cảnh ngắm trăng, nơi con người và thiên nhiên hoà quyện tuyệt vời. Trong khoảnh khắc tinh thần ấy, nhân vật trữ tình không còn là tù nhân mà là một 'thi sĩ' say sưa thưởng ngoạn vẻ đẹp thiên nhiên.

+ Bài thơ thể hiện một tâm hồn nghệ sĩ, yêu thiên nhiên, nhưng cuối cùng, đó cũng là kết quả của một phẩm chất phi thường, một thái độ thanh thản tự tại, có khả năng vượt lên trên hoàn cảnh tù đày để cảm nhận vẻ đẹp của thiên nhiên. Đó cũng là biểu hiện của một tinh thần lạc quan, luôn hướng tới ánh sáng và sự sống.

- Điểm 3 – 3.5: Đáp ứng được một cách cơ bản các yêu cầu trên, nhưng vẫn còn một số phần chưa đầy đủ hoặc liên kết chưa chặt chẽ.

- Điểm 2 – 2.5: Chỉ đáp ứng được 2/4 – 3/4 các yêu cầu trên.

- Điểm 1 – 1.5: Chỉ đáp ứng được 1/4 các yêu cầu trên.

- Điểm 0.25 – 0.5: Gần như không đáp ứng được các yêu cầu trên.

- Điểm 0: Hoàn toàn không đáp ứng được các yêu cầu trên.

d, Sự sáng tạo (0.5 điểm)

- Điểm 0.5: Có cách diễn đạt độc đáo, văn phong chính xác, rõ ràng, dễ hiểu.

- Điểm 0: Thiếu sự sáng tạo trong cách diễn đạt, lặp đi lặp lại, không sáng tạo.

e, Chính tả, sử dụng từ vựng, cấu trúc câu (0.25 điểm)

- Điểm 0.25: Không phạm lỗi chính tả, sử dụng từ vựng, cấu trúc câu đúng đắn.

- Điểm 0: Phạm nhiều lỗi chính tả, sử dụng từ vựng, cấu trúc câu không chính xác.

....................

Đề ôn tập học kì 2 môn Văn lớp 8 - Đề số 5

Bài kiểm tra học kì 2 môn Ngữ văn lớp 8

  1. ĐỌC HIỂU : (4,0 điểm) Đọc đoạn văn sau và làm theo các yêu cầu sau:

Làng của tôi chủ yếu là làng ngư dân: Biển bao quanh, cách đây nửa ngày đường sông. Trong những ngày nắng nhẹ, sớm sương hồng, Người đàn ông khỏe mạnh lái thuyền ra biển đánh cá.

Chiếc thuyền nhẹ nhàng như con ngựa hoang Chèo mạnh mẽ, vượt sóng trên biển lớn. Cánh buồm to lớn như tinh thần của làng Mang theo niềm hy vọng với gió…

Ngày hôm sau, sôi động trên bờ sông Toàn bộ cư dân làng rộn ràng chào đón thuyền trở về. “Nhờ trời biển yên ả, cá đầy thuyền”, Những con cá tươi ngon lấp trắng thuyền.

Những người làm nghề bắt cá da nắng, Da ngăm nắng, cơ thể gồ ghề; Chiếc thuyền yên bình đậu bến mệt mỏi quay về Nghe mùi muối thấm đều vào từng khoảnh rỗ.

Bây giờ, dù ở xa, trong tâm trí tôi luôn nhớ về Màu nước xanh, cá bạc, và chiếc buồm màu vôi, Thuyền nhỏ lướt nhẹ trên sóng ra khơi, Tôi cảm nhận sâu sắc mùi mặn đặc trưng ấy!

(Trích từ sách Ngữ văn lớp 8, tập 2)

1. Bài thơ trên được gọi là gì? Tác giả là ai? (1,0 điểm)

2. Phương pháp biểu đạt chính được sử dụng trong bài thơ là gì? (1,0 điểm)

3. Câu thơ: “Chiếc thuyền nhẹ hăng như con tuấn mã” sử dụng biện pháp tu từ nào? (1,0 điểm)

4. Tóm tắt nội dung chính của bài thơ đó. (1,0 điểm)

  1. BÀI LUẬN VĂN : (6,0 điểm)

Dựa trên bài văn Bàn luận về phép học của La Sơn Phu Tử Nguyễn Thiếp, hãy phân tích về mối liên hệ giữa “học” và “hành”.

Đáp án cho đề thi học kì 2 môn Văn lớp 8

PhầnCâuNội dungĐiểmAĐỌC HIỂU4,0

1

- Tên của bài thơ : Quê hương.

- Tác giả : Tế Hanh.

0,5

0,5

2

Phương thức biểu đạt chính : Biểu cảm.

1,0

3

Biện pháp tu từ : So sánh.

1,0

4

Nội dung chính của văn bản :

- Miêu tả bức tranh tươi sáng, sinh động về một làng quê miền biển, trong đó nổi bật lên hình ảnh khỏe khoắn, đầy sức sống của người dân chài và sinh hoạt lao động làng chài.

- Thể hiện tình cảm quê hương trong sáng, tha thiết của nhà thơ.

0,5

0,5

B

LÀM VĂN

Từ bài Bàn luận về phép học của La Sơn Phu Tử Nguyễn Thiếp, hãy nêu suy nghĩ về mối quan hệ giữa “học” và “hành”.

6,0

  1. Đảm bảo cấu trúc bài văn.

0,5

Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề.

  1. Xác định đúng luận đề.

0,5

Mối quan hệ giữa học và hành.

  1. Triển khai vấn đề nghị luận.

Vận dụng tốt các phương thức nghị luận, tự sự, miêu tả, biểu cảm,…

4,0

- Giới thiệu mối quan hệ giữa học và hành.

- Giải thích :

+ Học là gì ?

+ Hành là gì ?

+ Vì sao học phải đi đôi với hành ?

- Tầm quan trọng của việc học kết hợp với hành.

- Bài học/ ý nghĩa/… rút ra.

  1. Sáng tạo.

0,5

Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận.

  1. Chính tả, dùng từ, đặt câu.

0,5

Viết ít sai chính tả, dùng từ, đặt câu.

ĐIỂM TOÀN BÀI : I +II = 10,0 điểm

Đề ôn tập học kì 2 môn Văn lớp 8 - Đề số 6

Bài thi học kỳ 2 môn Văn lớp 8

PHẦN I. ĐỌC HIỂU (3 điểm)

Hãy đọc đoạn thơ sau và trả lời các câu hỏi :

“Hành động theo lẽ nhân nghĩa để yêu dân Quyết định kiên quyết trước nguy cơ để loại bỏ ác hại Như đã từng, nước Đại Việt ta, Luôn được biết đến với truyền thống văn hiến lâu đời. Đất nước này đã từng được chia sẻ bởi núi sông, Phong tục của Bắc và Nam cũng có những điểm đặc trưng riêng biệt. Từ Triệu, Đinh, Lí, Trần đã dẫn đầu trong việc xây dựng nền độc lập, Và cùng với Hán, Đường, Tống, Nguyên, mỗi thời đại đều có một vị vua. Dù mạnh hay yếu, nhưng mỗi giai đoạn đều có những anh hùng của riêng mình.”

(Văn học lớp 8, tập hai)

Câu 1: (0,5 điểm)

Tên của tác phẩm mà đoạn thơ trích từ là gì? Xin vui lòng nêu tên tác giả.

Câu 2: (0,5 điểm)

Hãy xác định phương pháp biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích.

Câu 3: (0,5 điểm)

Hãy định rõ loại câu theo mục đích sử dụng cho câu thơ sau:

“Từ Triệu, Đinh, Lí, Trần bao đời xây nền độc lập, Cùng Hán, Đường, Tống, Nguyên mỗi bên xưng đế một phương”.

Câu 4: (0,5 điểm)

Mô tả tác dụng của việc sắp xếp trật tự từ in đậm trong câu thơ:

“Từ Triệu, Đinh, Lí, Trần bao đời xây nền độc lập, Cùng Hán, Đường, Tống, Nguyên mỗi bên xưng đế một phương”.

Câu 5: (1 điểm)

Tác giả thông qua đoạn thơ nhấn mạnh về chủ quyền độc lập của dân tộc dựa trên những yếu tố nào?

PHẦN II. TẠO LẬP VĂN BẢN (7 điểm)

Câu 1: (2 điểm)

Sau khi đọc đoạn thơ trên, viết một đoạn văn trình bày ý tưởng về tư tưởng nhân nghĩa theo quan điểm của tác giả. Có nhận xét gì về quan điểm đó? (Viết một đoạn văn ngắn từ 5 đến 7 câu).

PhầnCâuNội dungĐiểmI.ĐỌC HIỂU Đọc ngữ liệu và thực hiện các yêu cầu

1

Tác phẩm: Nước Đại Việt ta (Bình ngô đại cáo)

Tác giả: Nguyễn Trãi

0,25

0,25

2

Phương thức biểu đạt chính: Nghị luận trung đại

0,5

3

“Từ Triệu, Đinh, Lí, Trần bao đời xây nền độc lập,

Cùng Hán, Đường, Tống, Nguyên mỗi bên xưng đế một phương”.

->Câu trần thuật

0,5

4

Trật tự từ in đậm thể hiện thứ tự trước sau của các triều đại (Triều đại của lịch sử Việt Nam: Triệu, Đinh, Lí, Trần; Triều đại của lịch sử Trung Quốc: Hán, Đường, Tống, Nguyên)

0,5

5

Yếu tố xác định độc lập chủ quyền:

- Nền văn hiến lâu đời.

- Lãnh thổ riêng.

- Phong tục, tập quán riêng.

- Truyền thống lịch sử riêng.

- Chủ quyền riêng

1,0

II.

TẠO LẬP VĂN BẢN

1

  1. Đảm bảo thể thức của một đoạn văn
  1. Xác định đúng vấn đề yêu cầu
  1. Triển khai hợp lý nội dung đoạn văn:

Quan điểm nhân nghĩa của Nguyễn Trãi:

- Yên dân: giúp cho dân có cuộc sống yên ổn.

- Trừ bạo: diệt trừ giặc Minh xâm lược.

-->Nhân nghĩa là yêu nước, chống giặc ngoại xâm.

- Tư tưởng tiến bộ: thương yêu dân gắn với yêu nước chống giặc ngoại xâm.

  1. Sáng tạo: Cách diễn đạt độc đáo, có suy nghĩ riêng về vấn đề yêu cầu.
  1. Chính tả, dùng từ đặt câu: đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp, ngữ nghĩa tiếng Việt.

0,25

0,25

1,0

0,25

0,25

2

Kĩ năng

Kiến thức

Em hãy viết một bài văn nghị luận về tác dụng của việc đọc sách.

(5điểm)

  1. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận:

- Trình bày đầy đủ các phần Mở bài, Thân bài, Kết bài.

- Vận dụng tốt các thao tác lập luận.

0,5

  1. Xác định đúng vấn đề nghị luận:Tác dụng của việc đọc sách.

0,5

  1. Triển khai nội dung nghị luận

Dưới đây là một số gợi ý định hướng cho việc chấm bài:

- Sách là kho tàng tri thức vô tận của nhân loại.

- Vai trò của sách trong giai đoạn hiện nay- không có gì thay thế được.

- Tác dụng của việc đọc sách:

+ Cung cấp thông tin tri thức mọi mặc.

+Bồi dưỡng đạo đức, tình cảm, hoàn thiện bản thân góp phần xây dựng quê hương đất nước.

+Bồi dưỡng, giáo dục nâng cao khiếu thẩm mĩ.

+ Đọc sách là đích hướng đến của tất cả mọi người.

- Biết lựa chọn sách để đọc.

- Liên hệ bản thân.

3,0

0,5

2,0

0,5

  1. Sáng tạo: Lời văn mạch lạc, trong sáng, giàu hình ảnh.

0,5

  1. Chính tả, dùng từ, đặt câu: đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp, ngữ nghĩa tiếng Việt.

0,5

Đề kiểm tra học kì 2 Văn học lớp 8 - Bài thi số 7

Bài thi cuối kì 2 Văn học lớp 8

Câu hỏi 1 (1,5 điểm)

Câu 1: (2 điểm) Hãy đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi:

“Ngọc không mài, không thành đồ vật; người không học không biết rõ đạo”. Đạo là cách ứng xử hàng ngày giữa con người. Người học là người hiểu điều đó.

(Văn học lớp 8 – Tập hai)

  1. Đoạn trích trên được trích từ tác phẩm nào? Ai là tác giả? (1 điểm)
  1. Đoạn trích đã tóm lược mục đích chính của việc học. Vậy mục đích đó là gì? Hãy nói về mục tiêu học tập của bạn ? (1 điểm)

Câu hỏi 2 (1 điểm)

Câu:“Bây giờ chúng ta hãy ngừng lại, xem xem thằng Miệng kia còn sống sót không.” thuộc loại câu gì?

Mô tả đặc điểm, hình thức và vai trò của loại câu này.

PHẦN II: VIẾT VĂN BẢN (7,5 điểm)

Câu hỏi 1: ( 1,5 điểm)

Hãy viết một đoạn hội thoại về chủ đề học tập. Xác định vai trò xã hội của những người tham gia cuộc trò chuyện.

Câu hỏi 2: ( 6 điểm) Hãy viết một bài luận để chỉ rõ hậu quả của một trong những vấn đề xã hội mà chúng ta cần loại bỏ một cách kiên quyết và nhanh chóng (như: cờ bạc, sử dụng ma túy, hút thuốc lá hoặc tiếp xúc với nội dung văn hóa không lành mạnh,...)

Đáp án cho bài thi cuối kì Văn học lớp 8

ĐỌC- HIỂU

YÊU CẦU CẦN ĐẠT

ĐIỂM

Câu 1:

- Đoạn trích trên trích trong văn bản: Bàn luận về phép học.

- Tác giả: Nguyễn Thiếp

- Mục đích chân chính của việc học: Học để làm người.

- HS nêu được mục đích học tập của bản thân: Học tập để trở thành con ngoan, trò giỏi, cháu ngoan Bác Hồ, người công dân tốt; trở thành con người chân chính có đủ khả năng lao động để tự lập nghiệp và góp phần xây dựng quê hương, đất nước, bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa.

0,25 điểm 0,25 điểm

0,25 điểm

0,75 điểm

Câu 2:

Câu văn ”Nay chúng ta đừng làm gì nữa, thử xem lão Miệng có sống được không”. Thuộc kiểu câu cầu khiến

Đặc điểm hình thức và chức năng:

- Câu cầu khiến là câu có những từ cầu khiến như: hãy, chớ, đừng,…đi, thôi, nào…hay ngữ liệu cầu khiến; dùng để ra lệnh, yêu cầu, đề nghị khuyên bảo,…

- Khi viết câu cầu khiến thường kết thúc bằng dấu chấm than, nhưng khi ý cầu khiến không được nhấn mạnh thì có thể kết thúc bằng dấu chấm.

0.5 điểm

0.5 điểm

TẠO LẬP VĂN BẢN

YÊU CẦU CẦN ĐẠT

ĐIỂM

Câu 1:

- Viết đúng được đoạn văn hội thoại theo yêu cầu

- Xác định đúng vai xã hội của từng người tham gia cuộc thoại.

1.0 điểm

0.5 điểm

Câu 2:

* Yêu cầu chung:

- Đề bài yêu cầu viết một bài nghị luận, cần kết hợp giải thích với chứng minh vấn đề.

- Dẫn chứng lấy từ thực tế cuộc sống.

- Bài văn đầy đủ ba phần (MB,TB, KB), kết hợp các yếu tố tự sự, miêu tả, biểu cảm trong bài làm và trình bày sạch, đẹp.

* Yêu cầu cụ thể:

  1. Mở bài :

- Giới thiệu tác hại của các tệ nạn nói chung và một tệ nạn nào đó cần trình bày: Một thực trạng đáng buồn hiện nay của xã hội - không ngừng xuất hiện và gia tăng.

  1. Thân bài :

1. Thế nào là tệ nạn xã hội ?

2. Tác hại của tệ nạn xã hội.

- Với bản thân: Về sức khỏe, thời gian, nhân cách.

- Với gia đình: Về kinh tế, tinh thần.

- Với xã hội: Về an ninh, văn minh, sự phát triển kinh tế.

3. Hãy nói « không » với tệ nạn, thái độ và hành động cụ thể.

- Tự bảo vệ mình khỏi hiểm họa ma túy và những tệ nạn xã hội.

- Với người đã trót lầm lỡ cần có nghị lực, quyết tâm từ bỏ.

- Với cộng đồng:

+ Giúp đỡ họ từ bỏ các tệ nạn.

+ Ngăn chặn tệ nạn.

  1. Kết bài :

- Quyết tâm vì một xã hội an toàn, lành mạnh, không có tệ nạn..

- Rút ra bài học tu dưỡng đạo đức:

* Lưu ý chung

1. Đây là đáp án mở, thang điểm không quy định chi tiết đối với từng ý nhỏ, chỉ nêu mức điểm của các phần nội dung lớn nhất thiết phải có.

2. Chỉ cho điểm tối đa theo thang điểm với những bài viết đáp ứng đầy đủ những yêu cầu đã nêu ở mỗi câu, đồng thời phải diễn đạt lưu loát, có cảm xúc.

3. Khuyến khích những bài viết có sáng tạo. Chấp nhận bài viết không giống đáp án, có những ý ngoài đáp án, nhưng phải hợp lý.

4. Không cho điểm cao đối với những bài chỉ nêu chung chung, sắp xếp ý lộn xộn.

5. Cần trừ điểm đối với những lỗi về hành văn, ngữ pháp và chính tả.

1.0 điểm

1.0 điểm

1.5 điểm

1.5 điểm

1.0 điểm

Bài ôn tập cho bài thi cuối kì Văn học lớp 8 - Bài thi số 8

Bài kiểm tra học kì cuối cùng môn Văn học lớp 8

Câu hỏi 1 (3 điểm)

  1. Hành động nói là gì? Cho biết một số loại hành động nói phổ biến.
  1. Phân tích hành động nói trong hai câu sau đây?

Trẫm mong muốn tận dụng đất đó để lựa chọn nơi ở. Những người phụ trách nghĩ sao về điều đó?

(Theo trích Lí Công Uẩn- Việc di dời đô thành)

Câu hỏi 2: (2 điểm) Viết lại đoạn dịch thơ của bài thơ “Đi đường” của Hồ Chí Minh. Tóm tắt về nội dung và kỹ thuật sáng tác của bài thơ.

Câu hỏi 3: (5 điểm).

Hãy thảo luận về “Lợi ích của các chuyến du lịch học tập cho học sinh”.

Đáp án cho đề thi cuối kì môn Văn học lớp 8

Câu

(điểm)

Ý

Nội dung

Thang

điểm

Câu 1

(3,0 điểm)

a

- Hành động nói là hành động được thực hiện bằng lời nói nhằm mục đích nhất định

- Một số kiểu hành động nói thường gặp là: hành động trình bày, hành động hỏi, hành động bộc lộ cảm xúc…

( kể đúng được hai hành động đạt 1,0 điểm, nếu chỉ kể được một hành động đạt 0,5 điểm)

1,0 đ

1,0đ

b

Câu 1: Hành động trình bày

0,5đ

Câu 2: hành động hỏi

0,5đ

Câu 2

(2,0 điểm)

Học sinh chép lại nguyên văn phần dịch thơ của bài thơ “Đi đường" của Hồ Chí Minh

1

- Học sinh nêu khái quát được nội dung và nghệ thuật bài thơ:

+ Nghệ thuật: Thể thơ tứ tuyệt giản dị mà hàm súc, mang ý nghĩa tư tưởng sâu sắc

+ Nội dung: Từ việc đi đường núi đó gợi ra chân lí đường đời ; Vượt qua gian lao chồng chất sẽ tới thắng lợi vẻ vang.

0,5đ

0,5đ

Câu 4

(5,0 điểm)

Yêu cầu: Về hình thức:

- Viết đúng kiểu bài nghị luận (có kết hợp yếu tố miêu tả, tự sự, biểu cảm)

- Hành văn trôi chảy.

- Bố cục đầy đủ.

Mở bài

Nêu được lợi ích của việc tham quan.

0,5đ

Thân bài

* Nêu các lợi ích cụ thể:

- Về thể chất: những chuyến tham quan du lịch có thể giúp chúng ta thêm khỏe mạnh.

- Về tình cảm: những chuyến tham quan du lịch có thể giúp chúng ta :

+ Tìm thêm được nhiều niềm vui cho bản thân mình;

+có thêm tình yêu đối với thiên nhiên, với quê hương đất nước

- Về kiến thức: những chuyến tham quan du lịch có thể giúp chúng ta:

+ Hiểu cụ thể hơn sau những điều được học trong trường lớp qua những điều mắt thấy tai nghe;

+ Đưa lại nhiều bài học có thể còn chua có trong sách vở của nhà trường.

1 đ

Kết bài

Khẳng định lại tác dụng của việc tham quan

0,5 đ

.............

Hãy tải file tài liệu để biết thêm chi tiết

Nội dung được phát triển bởi đội ngũ Mytour với mục đích chăm sóc và tăng trải nghiệm khách hàng. Mọi ý kiến đóng góp xin vui lòng liên hệ tổng đài chăm sóc: 1900 2083 hoặc email: [email protected]