Giải bài toán tìm vận tốc của một ô tô năm 2024

Công thức tính Vận tốc? Cách tính vận tốc trong chương trình Toán học lớp 5. Các bài tập về vận tốc và các ví dụ chi tiết. Mời các em học sinh cùng tham khảo chi tiết sau đây.

1. Vận tốc là gì?

Vận tốc là quãng đường đi được trong một đơn vị thời gian.

Đơn vị của vận tốc

Đơn vị vận tốc phụ thuộc vào đơn vị độ dài và đơn vị thời gian. Đơn vị hợp pháp của vận tốc là m/s và km/h.

Vận tốc được sử dụng trong các trường hợp nào?

Vận tốc là đơn vị được sử dụng để đo nhanh hoặc chậm. Vậy nên được sử dụng trong nhiều lĩnh vực, hoạt động khác nhau trong cuộc sống. Một số trường hợp điển hình sử dụng vận tốc như: Đo lường tốc độ của xe cộ, tốc độ chạy hay tốc độ di chuyển vạn vật trong đời sống…

2. Công thức tính Vận tốc

Công thức tính vận tốc của một vật bằng quãng đường vật đi được chia cho thời gian đi hết quãng đường.

v = S : t

Trong đó:

  • v: vận tốc của vật
  • s: quãng đường vật đi được
  • t: thời gian đi hết quãng đường

Áp dụng từ công thức tính vận tốc chúng ta có thể dễ dàng tính được 2 đại lượng quãng đường và thời gian.

  • Khi biết được vận tốc, thời gian ta có công thức tính quãng đường: s = v : t.
  • Khi biết được vận tốc, quãng đường ta có công thức tính thời gian: t = s : v

3. Ví dụ tính Vận tốc

Ví dụ. Một ô tô khỏi hành từ A lúc 7 giờ 30 phút và đến B lúc 10 giờ 15 phút. Tính vận tốc của ô tô, biết quãng đường AB dài 154 km.

Cách giải

Thời gian ô tô đi từ A đến B là:

10 giờ 15 phút – 7 giờ 30 phút = 2 giờ 45 phút [ hay 2,75 giờ]

Vận tốc của ô tô là:

154 : 2, 75 = 56 [km/ giờ]

4. Bài tập tính Vận tốc

  • Bài tập Toán lớp 5: Vận tốc [Có đáp án]
  • Các bài toán chuyển động Toán lớp 5
  • Toán lớp 5 trang 139 Vận tốc
  • Giải Toán lớp 5 VNEN bài 91: Vận tốc
  • Vở bài tập Toán lớp 5 bài 130 Vận tốc

5. Bài tập tính Vận tốc nâng cao

Bài 1: Một người đi bộ khởi hành lúc 7 giờ tại tỉnh A và đến tỉnh B lúc 8 giờ 45 phút. Biết quãng đường từ A đến B dài 7km. Hỏi người đó đi với vận tốc bằng bao nhiêu?

Bài 2: Một người chạy từ điểm A đến điểm B và từ điểm B quay về điểm A hết 3 phút 50 giây, biết khoảng cách giữa hai điểm A và B dài 575m. Tính vận tốc chạy của người đó bằng m/giây?

Bài 3: Có hai chiếc máy bay bay trên một tuyến đường từ sân bay A đến sân bay B. Máy bay thứ nhất bay hết tuyến đường mất 2 giờ 30 phút, máy bay thứ hai bay hết tuyến đường trong 2 giờ 20 phút. Tìm vận tốc của mỗi chiếc máy bay, biết rằng trung bình 1 phút máy bay thứ nhất bay chậm hơn máy bay thứ hai 1km.

Lời giải:

Bài 1:

Thời gian người đó đi bộ từ tỉnh A đến tỉnh B là:

8 giờ 45 phút - 7 giờ = 1 giờ 45 phút

Đổi 1 giờ 45 phút = 1,75 giờ

Vận tốc của người đó là:

7 : 1,75 = 4 [km/giờ]

Đáp số: 4km/giờ

Bài 2:

Đổi 3 phút 50 giây = 230 giây

Người đó chạy từ điểm A đến điểm B và từ điểm B quay về điểm A nên quãng đường người đó chạy được dài:

Cách giải Tính vận tốc của một chuyển động đều lớp 5 gồm các dạng bài tập có phương pháp giải chi tiết và các bài tập điển hình từ cơ bản đến nâng cao giúp học sinh biết cách làm Tính vận tốc của một chuyển động đều lớp 5.

Tính vận tốc của một chuyển động đều lớp 5 và cách giải

  1. Lý thuyết

Muốn tính vận tốc, ta lấy quãng đường chia cho thời gian.

Đơn vị vận tốc có thể là km/ giờ, m/ phút, m/ giây…. Đơn vị vận tốc thường dùng là km/ giờ và m/ giây.

II] Các dạng bài tập

Dạng 1: Tìm vận tốc khi biết quãng đường và thời gian

Phương pháp: Muốn tính vận tốc, ta lấy quãng đường chia cho thời gian.

Lưu ý: Các đơn vị của vận tốc, quãng đường và thời gian phải tương ứng với nhau, nếu chưa tương ứng thì phải đổi để tương ứng với nhau theo yêu cầu của đề bài.

Ví dụ 1: Viết vào ô trống [theo mẫu]:

S

130km

210m

1020m

135km

t

5 giờ

6 giây

17 phút

3 giờ

v

26km/ giờ

Lời giải:

S

130km

210m

1020m

135km

t

5 giờ

6 giây

17 phút

3 giờ

v

26km/ giờ

35m/giây

60m/ phút

45km/ giờ

Ví dụ 2: Một người chạy được 450m trong 1 phút 30 giây. Tính vận tốc chạy của người đó với đơn vị đo là m/ giây.

Lời giải:

Đổi 1 phút 30 giây = 90 giây.

Vận tốc chạy của người đó là:

450 : 90 = 5 [m/ giây].

Đáp số: 5m/ giây.

Dạng 2: Tìm vận tốc khi biết quãng đường, thời gian xuất phát, thời gian đến và thời gian nghỉ [nếu có]

Phương pháp:

Thời gian đi = Thời gian đến – thời gian xuất phát – thời gian nghỉ [nếu có].

Tính vận tốc: Ta lấy quãng đường chia cho thời gian đi.

Ví dụ 1: Một ô tô đi từ A lúc 8 giờ 15 phút và đến B lúc 14 giờ 45 phút. Dọc đường ô tô nghỉ trong 1 giờ 30 phút. Hỏi vận tốc của xe ô tô bằng bao nhiêu, biết quãng đường AB dài 200km.

Lời giải:

Thời gian ô tô đi từ A đến B [tính cả thời gian nghỉ dọc đường] là:

14 giờ 45 phút – 8 giờ 15 phút

\= 6 giờ 30 phút.

Thời gian ô tô đi từ A đến B [không tính thời gian nghỉ dọc đường] là:

6 giờ 30 phút – 1 giờ 30 phút = 5 giờ.

Vận tốc của xe ô tô là:

200 : 5 = 40 [km/ giờ].

Đáp số: 40km/ giờ.

Dạng 3: So sánh hai vận tốc khi biết quãng đường và thời gian

Phương pháp: Áp dụng quy tắc để tính vận tốc của từng đối tượng rồi so sánh kết quả với nhau.

Ví dụ 1: Trên một quãng đường dài 48km, ô tô đi hết 48 phút còn xe máy đi hết 72 phút. Hỏi vận tốc của xe nào lớn hơn và lớn hơn bao nhiêu km/ giờ?

Lời giải:

Đổi: 48 phút = 0,8 giờ;

72 phút = 1,2 giờ.

Vận tốc của ô tô là:

48 : 0,8 = 60 [km/ giờ]

Vận tốc của xe máy là:

48 : 1,2 = 40 [km/ giờ].

Vì 60km/ giờ > 40km/ giờ nên vận tốc của ô tô lớn hơn vận tốc của xe máy.

Vận tốc của ô tô lớn hơn vận tốc của xe máy số km/ giờ là:

60 – 40 = 20 [km/ giờ].

Đáp số: Vận tốc của ô tô lớn hơn vận tốc của xe máy 20km/ giờ.

Dạng 4: Tính vận tốc trung bình khi một vật chuyển động trên nhiều quãng đường

Phương pháp:

Vận tốc trung bình = Tổng quãng đường : Tổng thời gian.

Ví dụ 1: Quãng đường AB gồm đoạn lên dốc dài 15km và đoạn xuống dốc dài 20km . Một ô tô đi lên dốc hết 45 phút và xuống dốc hết 30 phút. Tính:

  1. Vận tốc của ô tô khi lên dốc, xuống dốc.
  1. Vận tốc trung bình của ô tô trên cả quãng đường AB.

Lời giải:

a]

Đổi: 45 phút = 0,75 giờ; 30 phút = 0,5 giờ.

Vận tốc của ô tô khi lên dốc là:

15 : 0,75 = 20 [km/ giờ]

Vận tốc của ô tô khi xuống dốc là:

20 : 0,5 = 40 [km/ giờ].

b]

Tổng quãng đường lên dốc và xuống dốc là:

15 + 20 = 35 [km].

Tổng thời gian lên dốc và xuống dốc là:

0,75 + 0,5 = 1, 25 [giờ].

Vận tốc trung bình của ô tô là:

25 : 1,25 = 28 [km/ giờ].

Đáp số:

  1. 20km/ giờ; 40km/ giờ.
  1. 28km/ giờ.

III] Bài tập vận dụng

Bài 1: Viết vào ô trống cho thích hợp:

S

120 km

90 km

102m

1560m

t

2,5 giờ

1 giờ 30 phút

12 giây

5 phút

v

Lời giải:

S

120 km

90 km

102m

1560m

t

2,5 giờ

1 giờ 30 phút

12 giây

5 phút

v

48km/h

60 km/h

8,5 m/s

312 m/ phút

Bài 2: Quãng đường AB dài 135 km. Ô tô đi từ A đến B hết 2 giờ 30 phút.

Tính vận tốc của ô tô, biết dọc đường ô tô nghỉ 15 phút.

Lời giải:

Thời gian ô tô đi quãng đường AB [không kể thời gian nghỉ ] là:

2 giờ 30 phút – 15 phút = 2 giờ 15 phút

2 giờ 15 phút = 2,25 giờ

Vận tốc của ô tô là:

135 : 2,25 = 60 [km/ giờ]

Bài 3: Một ô tô khỏi hành từ A lúc 7 giờ 30 phút và đến B lúc 10 giờ 15 phút. Tính vận tốc của ô tô, biết quãng đường AB dài 154 km.

Lời giải:

Thời gian ô tô đi từ A đến B là:

10 giờ 15 phút – 7 giờ 30 phút = 2 giờ 45 phút [ hay 2,75 giờ]

Vận tốc của ô tô là:

154 : 2, 75 = 56 [km/ giờ]

Bài 4: Cùng trên một quãng đường 24 km, ô tô đi hết 24 phút còn lại còn xe máy đi hết 36 phút. Hỏi vận tốc xe nào lớn hơn và lớn hơn bao nhiêu km/h?

Lời giải:

Đổi 24 phút = 0,4 giờ

36 phút = 0,6 giờ

Vận tốc của ô tô là :

24 : 0,4 = 60 [km/giờ]

Vận tốc của xe máy là:

24 : 0,6 = 40 [km/giờ]

Vận tốc của ô tô lớn hơn vận tốc của xe máy và lớn hơn là:

60 – 40 = 20 [km/ giờ]

Bài 5: Một ô tô đi từ A lúc 12 giờ 15 phút và đến B lúc 17 giờ 35 phút. Dọc đường ô tô nghỉ trong 1 giờ 5 phút . Hãy tính vận tốc của ô tô, biết quãng đường AB dài 170 km.

Lời giải:

Thời gian ô tô đi và nghĩ là:

17 giờ 35 phút - 12 giờ 15 phút = 5 giờ 20 phút

Thời gian ô tô đi là:

5 giờ 20 phút - 1 giờ 5 phút = 4 giờ 15 phút hay 4,25 giờ

Vận tốc của ô tô là:

170 : 4,25 = 40 [km/ giờ]

Đs: 40 km / giờ

Bài 6: Một người đi từ nhà ra tỉnh. Lúc đầu người đó phải đi bộ một đoạn đường núi dài 15km, sau đó đi xe đò hết 2 giờ 30 phút thì tới nơi. Tính vận tốc của xe đò, biết quãng đường người đó đi từ nhà tới tỉnh dài 105 km.

Lời giải:

Đổi 2 giờ 30 phút = 2,5 giờ

Quãng đường người đó đi xe đò là

105 - 15 = 90 [km]

Vận tốc của xe đó là

90 : 2,5 = 36 [km / giờ]

ĐS: 36 km / giờ

Bài 7: Quãng đường AB gồm một đoạn lên dốc dài 15,3 km và đoạn xuống dốc dài 24 km. Một ô tô đi lên dốc hết 54 phút và đi xuống dốc hết 36 phút. Tính:

  1. Vận tốc của ôt ô khi lên dốc, khi xuống dốc.
  1. Vận tốc trung bình của ô tô trên cả quãng đường AB.

Lời giải:

Đổi 54 phút = 0,9 giờ

36 phút = 0,6 giờ

  1. Vận tốc của ô tô khi lên dốc là:

15,3 : 0,9 = 17 [km/giờ]

Vận tốc của ô tô khi xuống dốc là:

24 : 0,6 = 40 [km/h]

  1. Thời gian ôt ô đi quãng đường AB là:

0,9 giờ + 0,6 giờ = 1,5 giờ

Quãng đường AB dài là:

15,3 + 24 = 39,3 [km]

Vận tốc trung bình của ô tô trên cả quãng đường AB là:

39,3 : 1,5 = 26,2 [km / giờ]

Bài 8: Trên cùng quãng đường 21km, ô tô đi hết 24 phút còn xe máy đi hết 36 phút. Hỏi vận tốc xe nào lớn hơn và lớn hơn bao nhiêu ki-lô-mét?

Lời giải:

Đổi: 24 phút = 0,4 giờ ; 36 phút = 0,6 giờ

Vận tốc của ô tô là:

21 : 0,4 = 52,5 [km/giờ]

Vận tốc của xe máy là:

21 : 0,6 = 35 [km/giờ]

Ta có: 52,5 km/giờ > 35 km/giờ.

Vậy vận tốc ô tô lớn hơn.

Hiệu hai vận tốc là:

52,5 – 35 = 17,5 [km/giờ]

Đáp số: ô tô; 17,5 km/giờ.

Bài 9: Hà đi học lúc 6 giờ 45 phút và dự định đến trường lúc 7 giờ 30 phút. Hôm nay đi khỏi nhà được 600m thì Hà phải quay về lấy 1 quyển vở để quên nên khi đến trường thi đúng 7 giờ 45 phút. Vậy vận tốc của Hà là bao nhiêu km/giờ, biết vận tốc của Hà là không đổi.

Chủ Đề