Giải hạn là gì

Đăng nhập

Đăng nhập để trải nghiệm thêm những tính năng hữu ích

Zalo

  • Nóng

  • Mới

  • VIDEO

  • CHỦ ĐỀ

Dịp đầu năm, người dân lại đến chùa nhờ cúng sao giải hạn hoặc tự cúng ở nhà với mong muốn giải hạn sao xấu, cầu xin Thần Sao phù hộ cho gia đình, bản thân được mạnh khỏe, bình an, tai qua nạn khỏi và gặp nhiều may mắn.

Theo đó, có tất cả 9 sao nên cứ 9 năm lại luân phiên trở lại ứng với người nam, nữ khác nhau đó là: sao La Hầu, Kế Đô, Thái Dương, Thái Âm, Mộc Đức, Vân Hớn, Thổ Tú, Thái Bạch, Thủy Diệu.

Trong đó, dân gian cho rằng nếu nam gặp phải sao chiếu mạng là La Hầu, nữ là sao Kế Đô thì năm đó là năm xấu, có thể ảnh hưởng đến tính mạng. Riêng với sao Thái Bạch thì hao tài tốn của, tiền bạc làm ra không giữ được, có tiểu nhân quấy phá.

Ngày vía Thần tài: Ông là ai, bày mâm cúng thế nào để may mắn cả năm?
Do đó, khi gặp những sao chiếu mạng xấu [La Hầu, Kế Đô, Thái Dương], người dân thường đi chùa để dâng sao giải hạn hoặc tự bày mâm cúng ở nhà để hạn chế những điều không lành.

Thượng tọa Thích Thiện Chiếu, trụ trì chùa Kỳ Quang 2 [Q.Gò Vấp, TP.HCM] cho biết việc cúng sao giải hạn là tín ngưỡng dân gian chứ không có nguồn gốc trong văn hóa Phật giáo. Do con người cảm thấy nhỏ bé trước thiên nhiên nên cúng các vị thần để mong tránh khỏi những tai ương, những điều không may trong cuộc sống.

Cả tín ngưỡng dân gian và nghi lễ Phật giáo đều cầu mong cho mọi người được an lành nên một số chùa tổ chức dâng sao, có chùa chỉ tụng kinh lễ Phật để cầu bình an, phước lành cho người dân.

“Theo quan niệm nhà Phật, không có ngày tốt hay ngày xấu mà tất cả đều theo luật nhân quả. Nếu có làm việc xấu, hoặc làm việc tốt với tâm xấu thì có mang lễ đi giải cũng không tránh được nhân quả. Những người giữ tâm ý trong sạch thì lúc nào cũng cảm thấy bình an”, thượng tọa Thích Thiện Chiếu bày tỏ.

Người dân đăng ký cúng sao giải hạn tại chùa

Thu Hương

Ngày vía Thần tài: ‘Đổ xô đi mua vàng chỉ tốn tiền chứ không có tài lộc!'

Đồng quan điểm, một nhà nghiên cứu tôn giáo của trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia TP.HCM cũng cho biết, trong kinh văn, Đức Thế Tôn có khuyên và ngăn cấm các thầy tỳ kheo không xem bói, không cúng sao giải hạn như các đạo sĩ Bà La Môn. Hiện các hệ phái Phật giáo Theravada [Nam tông Kinh và Nam tông Khmer], Đạo Phật Khất Sĩ xưa nay không tổ chức cúng sao giải hạn. Chỉ có Phật giáo Bắc tông làm việc này.

Có việc này là do Phật giáo vào Trung Quốc tiếp biến với nghi lễ Đạo giáo mà sinh ra. Chuyện nghi lễ Phật giáo với trống kèn, tang nhịp, múa, bắt ấn quyết, đội mão mang hia cũng từ Phật giáo Bắc tông, mà Phật giáo Trung Quốc tiếp thu từ Đạo giáo.

“Người dân ngày càng không tin vào khả năng của mình mà cầu xin Thần Phật ban phúc lộc. Điều này hoàn toàn trái với lời dạy của Phật có ghi trong kinh văn. Phật chủ trương tự lực, tự mình thắp đuốc mà đi, tự tu và tự chứng. Nhưng khổ một nỗi là, Đạo Phật là tùy duyên, nếu các sư không cúng thì tín đồ Phật tử bỏ đi tìm chùa khác, thầy này không cúng thì có thầy khác cúng, mà Phật tử thì không tiếc tiền bạc để hiến cúng”, ông nhận định.

Xếp hàng chờ vào cúng sao

Thu Hương

Như vậy, con người hơn nhau giàu sang, phú quý, xinh đẹp hay nghèo hèn, xấu xí đều do quả báo, nhân quả phước đức hay không phước đức. Vì vậy nhà Phật khuyên mọi người siêng làm việc lành, tránh làm việc dữ, tu tâm dưỡng tính, phục vụ nhân sinh.

Không chỉ trong các dịp rằm đầu năm mà bất kể ngày nào trong năm, mọi người hãy làm nhiều việc thiện, cúng dường, cầu cho quốc thái dân an, mưa thuận gió hòa thì phước lành ắt sẽ đến.

Bảng tính sao giải hạn

Ảnh chụp màn hình

Hòa thượng trụ trì một chùa tại quận 11 cho biết theo quan niệm dân gian, 9 ngôi sao chiếu mệnh chỉ xuất hiện vào những ngày nhất định trong tháng. Vì vậy, tục dâng sao giải hạn cũng được chọn vào các ngày nhất định. Để hóa giải vận hạn, người xưa thường cúng hay làm lễ dâng sao giải hạn hằng tháng tại nhà hoặc tại chùa. Về thủ tục, mỗi tuổi khác nhau về cách bài trí nến, màu sắc Bài vị, nội dung Bài vị, ngày cúng nhất định nhưng có những điểm chung và riêng về sắm lễ.

Cụ thể, lễ vật cúng sao gồm: trái cây [5 loại], bình hoa, nhang, trầu cau, rượu, nước, giấy vàng, tiền, gạo, muối.

Khi lễ xong thì đốt hóa cả tiền, vàng, văn khấn, bài vị.

Sơ đồ cắm nến khi cúng sao giải hạn

ẢNH CHỤP MÀN HÌNH

Bài vị thì được dán trên chiếc que cắm vào ly gạo và đặt ở khoảng giữa ở trong cùng của bàn lễ.

Tin liên quan

Theo lịch Ấn Độ, cửu diệu gồm: Nhật diệu [Thái dương], Nguyệt diệu [Thái âm], Hỏa diệu [Hỏa tinh, Vân hán], Thủy diệu [Thần tinh], Mộc diệu [Tuế tinh, Mộc đức], Kim diệu [Thái bạch], Thổ diệu [Thổ tinh, Thổ tú, Trấn tinh]. Bảy vị này gọi là Thất diệu. Hai vị còn lại là La hầu [Hoàng phan, Thực thần-sao chổi] và Kế đô [Tuệ tinh, Báo vỹ tinh-cái đuôi sao chổi].

"Cửu diệu" [9 ngôi sao] được hiểu là chín thiên thể chiếu sáng, liên quan mật thiết với lịch pháp, thiên văn, tính chất của các loại vật chất trong vũ trụ. Ảnh: Gia Chính.

Cửu diệu được phối hợp với các phương vị [để xem thiên văn và tính lịch] như sau: Thái dương ở phạm vi các cung Sửu-Dần, Thái âm ở Tuất- Hợi, Vân hán ở phương Nam [Bính-Ngọ], Thủy diệu ở phương Bắc [Nhâm-Tý], Mộc đức ở phương Đông [Giáp-Mão], Thái bạch ở phương Tây [Canh-Dậu], Thổ tú ở trung cung [giữa], La hầu ở Đông Nam [Thìn-Tỵ], Kế đô ở Tây Nam [Mùi-Thân].

Tuy tên gọi khác nhau nhưng cửu diệu đều được hiểu thống nhất là chín thiên thể chiếu sáng, liên quan mật thiết với lịch pháp, thiên văn, tính chất của các loại vật chất trong vũ trụ.

Theo phong tục, hàng năm người ta phối hợp cửu diệu tương ứng với tuổi của con người theo hai nhóm nam-nữ để dự đoán lành dữ, tốt xấu... Những nội dung này được ghi chép trong kinh Ma đăng già [quyển thượng], Quảng đại nghi quỹ [quyển trung], Đại nhật kinh sớ [quyển 4], Thất diệu nhương tai quyết, Thông thư, Ngọc hạp ký.

Cần nói thêm rằng, thuyết Nhị thập bát tú [28 sao] đã xuất hiện rất sớm ở Ấn Độ, được ghi trong kinh Phật như Ma đăng già [quyển thượng], kinh Đại tập [quyển 41], kinh Tú diệu [nói trên], được dùng để tính ngày tháng năm [lịch] hoặc phối hợp với giờ sinh để dự đoán lành dữ, họa phúc của mỗi người.

Thuyết Nhị thập bát tú của Trung Quốc cũng tương tự, ban đầu dùng để tính toán lịch pháp, phối hợp xem thiên văn; sau thêm nhiều yếu tố khác làm cơ sở để dự đoán số mệnh trong Tử vi.

Có thể thấy rằng, cửu diệu [và Nhị thập bát tú] là những yếu tố vận dụng trong lịch pháp và thiên văn, có quan hệ trực tiếp đến đời sống con người như đất, nước, gió, lửa, cây xanh, thời tiết, khí hậu... Vì vậy việc con người thần thánh hóa các nhân tố tự nhiên, dẫn đến các hoạt động cầu đảo, cúng vái... là dễ hiểu.

Phương pháp cúng sao

Trong Thông thư và Ngọc hạp ký [bản in khắc ván thời Nguyễn] có bổ sung hướng dẫn cách dâng sao giải hạn. Các sao xấu cần hóa giải gồm Thái bạch, Thổ tú, Hỏa tinh [Vân hán], La hầu, Kế đô.

Thái bạch: Ngũ hành thuộc kim, chủ về tai ách bệnh tật, nam nữ đều xấu, nhất là đối với nữ giới. Nhưng riêng quý nhân [người có danh vọng, chức vụ] gặp năm hạn Thái bạch lại là điềm tốt, có thể tăng thêm nhân khẩu, gặp cơ hội thăng tiến. Những năm sao Thái bạch chiếu mệnh đại kị hôn nhân.

Thổ tú: Ngũ hành thuộc thổ, xấu về mọi phương diện. Thổ tú chiếu mệnh thường gây ưu phiền, tinh thần hoảng hốt, mất ngủ, gặp ác mộng; chăn nuôi, kinh doanh không hưng vượng; bị tiểu nhân ám hại, dèm pha.

Hỏa tinh: Ngũ hành thuộc hỏa, chủ về tật bệnh, nạn đổ máu, làm ăn khó khăn; phụ nữ thai sản bất lợi. Hỏa tinh chiếu mệnh không nên lập doanh nghiệp, đầu tư, mở rộng sản xuất... nên "thủ cựu bình an".

La hầu: Chủ về khẩu thiệt, kiện tụng. Nam giới gặp khó về công danh, chức vụ, học tập; nữ giới đề phòng chuyện tình cảm, cẩn thận nạn đổ máu, nạn thai sản...

Kế đô: Chủ về tai nạn bất ngờ, người âm ám thị, thuộc loại hung tinh, nam nữ đều kị.

Muốn biết trong năm sao nào chiếu mệnh, trước hết tính tuổi theo âm lịch [tuổi ta]. Nếu số tuổi lớn hơn số chín thì cộng các chữ số tuổi cho đến khi được số có một chữ số, sau đó tra số sao tương ứng.

Ví dụ: Người sinh năm 1971, năm 2022 là 52 tuổi, lấy 5 + 2 = 7, tra số 7 để biết sao chiếu mệnh tương ứng, nam là sao Kế đô, nữ là sao Thái dương [xem bảng].

Nam

La hầu

Thổ tú

Thủy diệu

Thái bạch

Thái dương

Hỏa tinh

Kế đô

Thái âm

Mộc đức

Số sao

1

2

3

4

5

6

7

8

9

Nữ

Kế đô

Hỏa tinh

Mộc đức

Thái âm

Thổ tú

La hầu

Thái dương

Thái bạch

Thủy diệu

Việc dâng sao giải hạn nên tự làm, vào ngày sao giáng trần [giáng hạ] hàng tháng. Người làm lễ tắm gội sạch sẽ, trang phục ngay ngắn, thành tâm thủ tín, chuẩn bị hương án [hoặc mâm], mua sắm lễ vật để tiến hành nghi lễ theo hướng dẫn, cụ thể như sau:

Dùng giấy màu cắt thành bài vị [hình chữ nhật, theo chiều dọc], trên bài vị ghi rõ tên sao hạn. Thắp nến và bày lễ vật như trầu nước, rượu, phẩm quả. Bày hương án, bài vị ở hướng sao giáng trần, đốt hương, quay về hướng sao giáng trần khấn Nôm [nêu rõ họ tên, tuổi, địa chỉ, ngày giờ, lễ vật; thành tâm kiểm điểm những điều sai quá của bản thân, hứa khắc phục; cầu mong được bình an, thuận lợi].

Ngày sao giáng trần hàng tháng [ngày âm lịch], cắm nến, viết tên sao [tiếng Việt], hướng bày hương án cúng sao giải hạn như sau:

Thái bạch: Giáng trần vào ngày 15. Dùng giấy màu trắng làm bài vị, trên bài vị ghi: Tây phương canh tân kim đức tinh quân. Thắp 8 ngọn nến. Bày hương án quay về hướng tây làm lễ tế.

Thổ tú: Giáng trần ngày 19. Dùng giấy màu vàng làm bài vị, trên bài vị ghi: Trung ương mậu kỷ thổ tú tinh quân. Thắp 5 ngọn nến. Bày hương án quay về hướng tây làm lễ tế.

Hỏa tinh: Giáng trần ngày 29. Dùng giấy màu đỏ làm bài vị, trên bài vị ghi: Nam phương bính đinh hỏa đức tinh quân. Thắp 15 ngọn nến. Bày hương án quay về hướng nam làm lễ tế.

La hầu: Giáng trần ngày 8. Dùng giấy màu vàng làm bài vị, trên bài vị ghi: Thiên cung thần thủ La hầu tinh quân. Thắp 9 ngọn nến. Bày hương án quay về hướng bắc làm lễ tế.

Kế đô: Giáng trần ngày 18. Dùng giấy màu vàng làm bài vị, trên bài vị ghi: Thiên phú phân tư Kế đô tinh quân. Thắp 21 ngọn nến. Bày hương án quay về hướng tây làm lễ tế.

Nhà nghiên cứu văn hóa Phạm Đình Hải

Video liên quan

Chủ Đề