1. Nhóm các không gian chức năng.
Bất cứ công trình kiến trúc nào, dù nhỏ hay lớn, dù đơn giản hay phức tạp, cũng gồm nhiều không gian sử dụng với các chức năng khác nhau . Tính chất sử dụng của mỗi không gian lại có những đòi hỏi riêng khá phức tạp bởi nhiều yếu tố và luôn có mối quan hệ mật thiết khi sử dụng; mối quan hệ này được diễn ra thường xuyên hoặc có tính độc lập tương đối với nhau. Vì vậy để dễ tổ hợp không gian cần thực hiện các bước
Phân loại, nhóm các không gian có chức năng giống nhau, hoặc gần giống nhau thành từng khối chức năng
Phân tích về quan hệ giữa các không gian trong khối chức năng sử dụng để có khái niệm sơ bộ về sự hoạt động của khối chức năng
2. Phân tích về quan hệ giữa các không gian và các khu vực chức năng.
Để tổng quát hoá, khái quát hoá các mối quan hệ giữa các không gian và các khu chức năng sử dụng trong một công trình kiến trúc ta thường thiết lập sơ đồ quan hệ:
– Sơ đồ quan hệ tổng thể : Diễn đạt tổng thể các khối chức năng của công trình. Nhìn vào sơ đồ tổng quát, mặt bằng , mặt cắt, người kiến trúc sư dễ hình dung ra quan hệ giữa các khu vực để tìm ra vị trí phù hợp của nhiều phương án .
– Sơ đồ quan hệ chi tiết : Diễn đạt bằng hình vẽ hay ký hiệu từ các không gian trong một khối chức năng. Nhìn vào sơ đồ chi tiết, mặt bằng, mặt cắt này người kiến trúc sư cũng hình dung được vị trí của các phòng, các không gian sử dụng và mối quan hệ của chúng với nhau .
– Ý nghĩa của việc phân tích về quan hệ chức năng .
Dễ so sánh để tìm ra phương án bố cục mặt bằng tối ưu, và yêu cầu sử dụng, kỹ thuật, kết cấu công trình, và hình khối thẩm mỹ .
Có thể dùng sơ đồ làm cơ sở dữ liệu để đưa vào máy vi tính phân tích, lựa chọn phương án .
Phân tích các loại giao thông : đối nội, đối ngoại, tính toán được tần xuất, chu kỳ, thời gian hoạt động của con người trong công trình kiến trúc .
Xác định vị trí các không gian, các khối chức năng một cách chính xác .
Dựa vào sơ đồ cơ cấu bố cục mặt bằng, mặt cắt, người thiết kế dễ hình dung ra hình khối, mặt đứng, tầm nhìn kiến trúc từ trong ra ngoài, từ các tuyến giao thông bên ngoài tới công trình để quyết định yếu tố thẩm mỹ của công trình
3. Các giải pháp tổ hợp không gian mặt bằng kiến trúc.
Trong thiết kế kiến trúc thường sử dụng các giải pháp tổ hợp không gian sau :
1- Tổ hợp theo tuyến hành lang : Không gian sử dụng được bố trí, sắp xếp về một bên của hành lang giao thông [Hành lang bên], hoặc hai bên của hành lang [hành lang giữa].
2- Tổ hợp kiểu chùm tia, tán xạ : Các không gian sử dụng được sắp xếp xung quanh không gian chính trung tâm, hoặc một không gian đệm, tạo sự gắn bó, ấm cúng trong quan hệ sử dụng giữa các không gian .
3- Tổ hợp kiểu hỗn hợp: [Không gian trong không gian]: Nhiều không gian sử dụng được bố trí sắp xếp trong một không gian lớn, tuỳ theo yêu cầu và chức năng sử dụng mà ta có nhiều giải pháp bố trí, tổ chức không gian hỗn hợp khác nhau .
4- Tổ hợp hỗn hợp theo tầng cao : Nhiều công trình công cộng có các không gian chuyên biệt [có nền dốc, hoặc có thiết diện mặt cắt phức tạp : Nhà hát, các công trình TDTT, Triển lãm …] Khi tổ hợp không gian, không chỉ nghiên cứu trên mặt bằng mà còn cần nghiên cứu kết hợp với thiết diện mặt cắt để khai thác độ cao sử dụng .
5- Tổ hợp kiểu phòng thông nhau : Loại này khi sử dụng phải rất chú ý, chỉ có các không gian thông nhau khi sử dụng không làm ảnh hưởng đến nhau thì mới tổ hợp theo kiểu này, ví dụ : Liên thông giữa các phòng trưng bày của bảo tàng, triển lãm; phòng thư ký và giám đốc; phòng khám bệnh; phòng ngủ và vệ sinh.
40 8 MB 13 116
Nhấn vào bên dưới để tải tài liệu
Đang xem trước 10 trên tổng 40 trang, để tải xuống xem đầy đủ hãy nhấn vào bên trên
KIẾN TRÚC KIẾN TRÚC 1 PHẦN II NHÀ CÔNG CỘNG MỤC LỤC
PHẦN III. NHÀ CÔNG CỘNG
Chương 1. Khái niệm chung
1.1. Khái niệm, phân loại và đặc điểm kiến
trúc nhà công cộng
1.2. Các bộ phận chủ yếu và yêu cầu thiết kế
Chương 2. Tổ hợp không gian kiến trúc
2.1. Nguyên tắc tổ chức không gian mặt bằng
nhà công cộng
2.2. Các giải pháp tổ chức không gian mặt
bằng nhà công cộng
2.3. Giải pháp phân khu chức năng trong tổng
mặt bằng nhà công cộng 3 Chương 3. Thoát người trong nhà
công cộng
3.1. Đặt vấn đề
3.2. Các yêu cầu thoát người
Chương 4. Thiết kế nhìn rõ trong nhà
công cộng
4.1. Đặt vấn đề
4.2.Thiết kế nền dốc 1.1. Khái niệm, phân loại
và đặc điểm kiến trúc
nhà công cộng
1.1.1. Khái niệm
Nhà công cộng là loại nhà
dân dụng dùng để phục vụ
cho các sinh hoạt văn hóa
tinh thần và các hoạt động
nghề nghiệp chuyên môn
trong xã hội
Nhà công cộng có tính chất
nội dung và đặc điểm thay
đổi theo văn minh lối sống
các thời đại và tiến bộ của
đời sống kinh tế - xã hội 4 1.1. Khái niệm, phân loại và đặc điểm
kiến trúc nhà công cộng 1. Các công trình
giáo dục và đào tạo 2. Các cơ quan hành
chính và văn phòng 3. Các công trình y
tế 4. Các công trình
phục vụ giao thông 5. Các loại cửa
hàng, xí nghiệp ăn
uống 6. Các công trình
thương mại 7. Các công trình
văn hóa và biểu
diễn nghệ thuật 8. Các công trình
thể thao 9. Các công trình
dịch vụ đời sống 10. Các công trình
giao liên 11. Các công trình
thị chính 12. Các công trình
tôn giáo và kỷ niệm 1.1.2. Phân loại
Theo đặc điểm chức năng: 12 nhóm
Theo tính chất quy mô xây dựng
- Công trình xây dựng phổ biến, hàng
loạt
- Công trình xây dựng đặc biệt, cá thể
Theo đối tượng phục vụ và khai thác
công trình
- Đối tượng sử dụng khép kín
- Đối tượng phục vụ rộng mở
- Đối tượng vừa mở vừa khép kín 5 1.1. Khái niệm, phân loại và đặc
điểm kiến trúc nhà công cộng
1.1.3. Đặc điểm
Tính đại chúng [phục vụ đông đảo
người sử dung]
Tính tầng bậc - hệ thống [phục vụ cho
các cấp khu vực không gian]
Chú trọng nhiều đến hình thức kiến
trúc [thể hiện mức độ phát triển đất
nước]
Hệ thống kết cấu - không gian phong
phú [tính chất không gian đa dạng]
Công năng dễ bị lỗi thời [tính chất
công trình luôn thay đổi] 6 1.2. Các bộ phận chủ yếu của nhà công cộng và yêu cầu thiết kế
1.2.1. Các bộ phận chủ yếu NHÀ CÔNG CỘNG
CÁC PHÒNG CHÍNH
[các không gian mang tính chất
quyết định chức năng sử dụng của
công trình] 7 CÁC PHƯƠNG TIỆN
LIÊN HỆ GIAO
THÔNG
[theo chiều ngang và theo
chiều đứng] - Phòng làm việc [văn phòng, lớp học,
phòng thí nghiệm] - Hành lang - Phòng tập trung đông người [phòng
trưng bày triển lãm, phòng khán giả và
sân khấu, các loại phòng lớn khác] - Đường dốc
- Thang máy - Thang bộ CÁC PHÒNG PHỤ
[các không gian mang tính chất thứ
yếu phục vụ cho các phòng chính] - Tiền sảnh
- Phòng bách bộ, hành lang nghỉ
- Khu vệ sinh 1.2. Các bộ phận chủ yếu của nhà công cộng và yêu cầu
thiết kế
1.2.2. Thiết kế các phòng chính
a. Phòng làm việc
a1. Văn phòng
Không gian diện tích không lớn, bố trí dọc theo hành lang hoặc
quây quanh nút giao thông, phòng chờ công cộng
Các điều kiện:
- Đặc điểm sử dụng [con người, thiết bị, dạng hoạt động]
quyết định hình thức không gian
- Đảm bảo điều kiện vệ sinh [ánh sáng, thông gió, nhiệt ẩm…]
- Tạo điều kiện làm việc tốt nhất [sắp xếp bàn ghế, thiết bị, sử
dụng màu sắc, vật liệu, trang trí…]
Tiêu chuẩn: 3,6 - 4,5 m² / nhân viên, 8 m² / lãnh đạo
S lỗ cửa / S mặt sàn ≥ 1/6
8 1.2. Các bộ phận chủ yếu của nhà
công cộng và yêu cầu thiết kế
1.2.2. Thiết kế các phòng chính
a. Phòng làm việc
a2. Lớp học, phòng thí nghiệm
Tiêu chuẩn: 40 - 45 HS/lớp, 1,0-1,2
m²/HS tiểu học, 1,1-1,4 m²/HS trung
học trung bình 1,25 m²/hs
Hướng ánh sáng từ trái phải [khi HS
nhìn lên bảng]
S lỗ cửa / S mặt sàn ≥ 1/5
1 cửa vào rộng 1,0-1,2m ở đầu lớp,
tránh cửa sổ lớn ra hành lang [cửa thông
gió trên cao] 9 Phòng thí nghiệm rộng 64-70 m² liên hệ
với phòng chuẩn bị thí nhiệm rộng 16-18
m² 1.2. Các bộ phận chủ yếu của nhà
công cộng và yêu cầu thiết kế
1.2.2. Thiết kế các phòng chính
b. Phòng tập trung đông người
Có sức chứa ≥ 300 người
Các điều kiện
- Kích thước phòng thỏa mãn yêu cầu sử
dụng, đảm bảo các chỉ tiêu về diện tích,
khối tích
- Đảm bảo yêu cầu nhìn rõ, chất lượng
âm thanh, thông hơi thoáng gió
- Đảm bảo ra vào phòng, đi lại tới chỗ
ngồi thuận tiện, nhanh chóng an toàn
- Đảm bảo tiện nghi chiếu sáng, nghệ
thuật kiến trúc thích hợp
10 This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.
Video liên quan