Hệ nhiệt động là gì

các hệ thống nhiệt động chúng là đối tượng nghiên cứu của nhiệt động lực học. Một hệ thống có thể được định nghĩa là một lượng vật chất nhất định hoặc một khu vực trong không gian nơi tập trung sự chú ý vào việc phân tích một vấn đề.

Mặt khác, thuật ngữ nhiệt động lực học được đặt ra bởi nhà vật lý và toán học người Anh Thomson, người đã kết hợp các gốc Hy Lạp để tạo nhiệt [Θέρμη: nhiệt] và sức mạnh hoặc lực [δύμμμ dynam dynam.

Nhiệt động lực học là nhánh của vật lý chịu trách nhiệm nghiên cứu nhiệt và tiềm năng của nó để tạo ra năng lượng và các tính chất liên quan đến cả hai khía cạnh.

Các loại hệ thống nhiệt động

Trong trường hợp đầu tiên, một số khái niệm cơ bản liên quan đến các hệ nhiệt động là môi trường, ranh giới hệ thống và vũ trụ.

Môi trường là mọi thứ bên ngoài hệ thống, và giới hạn của nó là giao diện ngăn cách nó với môi trường. Cuối cùng, vũ trụ là sự kết hợp của hai yếu tố này.

Một hệ thống nhiệt động có thể là bất kỳ lượng chất, mẫu hoặc máy nào tách khỏi môi trường của nó theo cách được xác định rõ.

Sự tách biệt này có thể là thật hoặc tưởng tượng. Cũng cần xem xét rằng cả hình học, thành phần hóa học cũng như trạng thái vật lý của các hệ nhiệt động đều không được xác định trước, do đó, bất kỳ trong số chúng đều có thể thay đổi.

Mặt khác, có ba loại hệ thống nhiệt động: đóng, mở và cô lập. Trong các hệ thống kín, năng lượng có thể được truyền giữa hệ thống và môi trường xung quanh, nhưng không phải là khối lượng.

Nếu cả hai có thể được chuyển, thì đó là một hệ thống mở. Mặt khác, nếu không có tương tác với môi trường, hệ thống bị cô lập.

15 ví dụ cụ thể của hệ thống nhiệt động

Hệ thống khép kín

Trong trường hợp các hệ thống nhiệt động khép kín, vật chất không vượt qua ranh giới hệ thống. Tuy nhiên, năng lượng có thể vượt qua nó, nhưng ở dạng nhiệt hoặc làm việc. Các hệ thống sau minh họa loại này:

-Pít-tông khí nén kín

-Môi chất lạnh trong hệ thống lạnh

-Nhiệt lượng kế

-Hành tinh Trái đất [lấy năng lượng từ Mặt trời, nhưng thực tế không trao đổi vật chất với bên ngoài].

-Nồi áp suất [nếu hệ thống hoàn toàn đóng cửa, có nguy cơ nổ]

Hệ thống mở

Trong loại hệ thống này, có sự trao đổi năng lượng với môi trường và không có trở ngại nào cho khối lượng hoặc vật chất vượt qua giới hạn của hệ thống.

Ngoài ra, công việc được thực hiện trong hoặc bởi hệ thống. Một số ví dụ về các hệ thống nhiệt động mở bao gồm:

-Đun sôi nước trong nồi không có nắp [nhiệt và hơi nước, đó là vấn đề, thoát ra ngoài không khí]

-Tua bin

-Máy nén khí

-Bộ trao đổi nhiệt

-Cơ thể con người

Hệ thống biệt lập

Một hệ thống bị cô lập là một nơi mà công việc không được thực hiện trong hoặc bởi hệ thống. Không có nhiệt được loại bỏ hoặc thêm vào hệ thống.

Ngoài ra, vật chất không chảy vào hoặc ra khỏi nó. Rất ít hệ thống nhiệt động hoàn toàn bị cô lập. Ví dụ về điều này là:

-Xi lanh thép kín cứng chứa nitơ lỏng

-Một bộ đồ cao su

-Bình oxy

-Toàn bộ vũ trụ

-Một phích nước [để giữ cho mọi thứ lạnh hoặc nóng]

Tài liệu tham khảo

  1. Ngô, C. [2002]. Máy tính thông minh dựa trên nhiệt động lực học và phân tích chu kỳ. New York: Nhà xuất bản Nova.
  2. Nag, P.K [2013]. Kỹ thuật nhiệt động lực học. New Delhi: Giáo dục McGraw-Hill.
  3. Hân, F. [2017]. Một khóa học hiện đại về Vật lý Đại học: Quang học, Vật lý Nhiệt, Vật lý Hiện đại. Singapore: Công ty xuất bản khoa học thế giới.
  4. Freiesleben Hansen, P. [2009]. Khoa học vật liệu xây dựng. London: Springer Science & Business Media.
  5. Rauf, B. S. [2012]. Nhiệt động lực học đơn giản cho các kỹ sư năng lượng. Georgia: Báo chí Fermont.

Thí sinh khơng được phép sử dụng tài liệu 1. Theo định nghĩa Hệ nhiệt động thì:a. Hệ nhiệt động là chất môi giới được khảo sát bằng phương pháp nhiệt động. b. Hệ nhiệt động là nguồn nóng để thực hiện quá trình nhiệt động.c. Hệ nhiệt động là nguồn lạnh để thực hiện quá trình nhiệt động.d. Hệ nhiệt động gồm tất cả 3 thành phần trên. Đáp án: d

2. Hệ nhiệt động trong các loại máy nhiệt sau, hệ nào là hệ nhiệt động kín:

a. Động cơ đốt trong. b. Động cơ Diesel.c. Bơm nhiệt. d. Cả 3 câu đều đúng.Đáp án: ca. Động cơ đốt trong. b. Máy lạnh.c. Chu trình Rankin của hơi nước d. Cả 3 câu đều đúng.Đáp án: aa. Là một thông số trạng thái. b. Quyết định hướng truyền của dòng nhiệtc. Phát biểu a. và b. đều đúng. d. Phát biểu a. và b. đều sai.Đáp án: ca. Nhiệt độ bách phân. b. Nhiệt độ Rankine.c. Nhiệt độ Kelvin d. Nhiệt độ FahrenheitĐáp án: ca. Áp suất dư. b. Áp suất tuyệt đối.c. Độ chân khơng. d. Áp suất khí trờiĐáp án: ba. kgm2. b. kgcm2. c.Nm2. d. PSI.Đáp án: ca. Nhiệt độ càng cao và áp suất càng lớn.d. Nhiệt độ càng cao và áp suất càng nhỏ. Đáp án: d9. Nội năng là năng lượng bên trong của vật. Trong phạm vi nhiệt động lực học, sự biến đổi nội năng bao gồm:a. Biến đổi năng lượng động năng và thế năng của các phân tử. b. Biến đổi năng lượng liên kết hóa năng của các nguyên tử.c. Năng lượng phát sinh từ sự phân rã hạt nhân. d. Bao gồm tất cả các biến đổi năng lượng trên.Đáp án: aa. Áp suất. b. Nhiệt độ.c. Thể tích riêng. d. Phụ thuộc cả 3 thơng số trên.Đáp án: ba. pV = RT. b. pv = GRT.c. pv = RT. d. Cả 3 câu đều sai.Đáp án: c

1. Theo định nghĩa Hệ nhiệt động thì:

a. Hệ nhiệt động là chất môi giới được khảo sát bằng phương pháp nhiệt động.b. Hệ nhiệt động là nguồn nóng để thực hiện quá trình nhiệt động. c. Hệ nhiệt động là nguồn lạnh để thực hiện quá trình nhiệt động.d. Hệ nhiệt động gồm tất cả 3 thành phần trên.Đáp án: d 2. Hệ nhiệt động trong các loại máy nhiệt sau, hệ nào là hệ nhiệt động kín:a. Động cơ đốt trong. b. Động cơ Diesel.c. Bơm nhiệt. d. Cả 3 câu đều đúng.Đáp án: c 3. Hệ nhiệt động trong các loại máy nhiệt sau, hệ nào là hệ nhiệt động hở:a. Động cơ đốt trong. b. Máy lạnh.c. Chu trình Rankin của hơi nước d. Cả 3 câu đều đúng.Đáp án: a 4. Áp suất nào sau đây mới là thông số trạng thái: Ra. Áp suất dư. b. Áp suất tuyệt đối.c. Độ chân không. d. Áp suất khí trờiĐáp án: b 5. Đơn vị áp suất nào là đơn vị chuẩn theo hệ SI. Ra. kgm2. b. kgcm2. c.Nm2. d. PSI.Đáp án: c 6. Chất khí gần với trạng thái lý tưởng khi: Ra. Nhiệt độ càng cao và áp suất càng lớn. b. Nhiệt độ càng thấp và áp suất càng nhỏ.c. Nhiệt độ càng thấp và áp suất càng lớn.d. Nhiệt độ càng cao và áp suất càng nhỏ.Đáp án: d 7. Nội động năng của khí lý tưởng phụ thộc vào thơng số trạng thái nào:a. Áp suất. b. Nhiệt độ.c. Thể tích riêng. d. Phụ thuộc cả 3 thơng số trên.Đáp án: b 8. Phương trình trạng thái khí lý tưởng như sau:a. pV = RT. b. pv = GRT.c. pv = RT. d. pV = GT.Đáp án: c 9. Hằng số khí lý tưởng R trong phương trình trạng thái có trị số bằng:a. 8314 kJkg K.b. 8314 Jkg K.c. µJkg K.d. µ8314 kJkgK.Đáp án: c 10. Phát biểu nào sau đây là đúng:a. Nhiệt và Công là các thông số trạng thái. b. Nhiệt và Cơng chỉ có ý nghĩa khi xét q trình biến đổi của hệ nhiệt động.c. Nhiệt và Cơng có ý nghĩa xác định trạng thái của chất mơi giới. d. Cả 3 phát biểu đều đúng.Đáp án: b 11. Đơn vị nào sau đây là đơn vị tính của năng lượng: Ra. kcalh b. kWhc. Js d. BTUhĐáp án: b 12. Quan hệ giữa các loại nhiệt dung riêng như sau:a. µcp– µcv= 8314 Jkg.độ. b. cp–cv= R. c.k ccv p= d. Cả 3 câu đều đúng.Trong đó: R: hằng số khí lý tưởng; k: số mũ đoạn nhiệt. Đáp án: d

- Hệ nhiệt động là một tập hợp các vật thể[hay nguyên tử, phân tử, ] giới hạn trong một không gian xác định. Ví dụ:Hệ khí giới hạn trong một bình chứa, hệcác thiên thểtrong một không gian nhất định của vũtrụ, cơ thể sinh vật cũng có thểcoi là một hệnhiệt động.

Bạn đang xem nội dung tài liệu Chương 4 Hệ nhiệt động, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

46 Chương 4 HỆ NHIỆT ðỘNG §4.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM 4.1.1.Hệ nhiệt ñộng - Hệ nhiệt ñộng là một tập hợp các vật thể [hay nguyên tử, phân tử,…] giới hạn trong một không gian xác ñịnh. Ví dụ: Hệ khí giới hạn trong một bình chứa, hệ các thiên thể trong một không gian nhất ñịnh của vũ trụ, cơ thể sinh vật cũng có thể coi là một hệ nhiệt ñộng. - Phân loại: Có thể chia hệ nhiệt ñộng thành: + Hệ nhiệt ñộng cô lập: Là hệ không tương tác với bên ngoài, do vậy không có sự trao ñổi năng lượng và vật chất với môi trường xung quanh. Ví dụ: Nước trong một phích kín, cách nhiệt tốt. + Hệ nhiệt ñộng kín: Là hệ không trao ñổi vật chất mà chỉ trao ñổi năng lượng với môi trường xung quanh. Ví dụ: Nước trong một phích kín, nhưng phích cách nhiệt kém. + Hệ nhiệt ñộng mở: Là hệ có trao ñổi cả vật chất và năng lượng với môi trương xung quanh. Ví dụ: Một cốc nước nóng ñể ngoài không khí sẽ có trao ñổi cả vật chất và năng lượng với không khí. 4.1.2. Hệ khí lý tưởng - Ta xét một hệ nhiệt ñộng là hệ khí lý tưởng, ñó là hệ khí có các tính chất sau: + Kích thước [hay ñường kính] các phân tử vô cùng nhỏ, ñến mức có thể coi mỗi phần tử như một chất ñiểm. + Các phân tử luôn chuyển ñộng tịnh tiến hỗn loạn, chúng va chạm với nhau và với thành bình chứa một cách ngẫu nhiên, làm cho vận tốc của phân tử bị thay ñổi. + Các phân tử không tương tác với nhau [trừ lúc va chạm]. + Va chạm của phân tử với nhau và với thành bình là va chạm ñàn hồi, tức là tuân theo ñịnh luật bảo toàn ñộng lượng và năng lượng. Những giả thuyết trên về khí lý tưởng cũng là nội dung cơ bản của thuyết ñộng học phân tử. Vui hoc 24 .v 47 - Trong thực tế, một hệ khí thực ở ñiều kiện nhiệt ñộ và áp suất bình thường cũng có mật ñộ phân tử rất nhỏ, do vậy kích thước phân tử rất nhỏ so với khoảng cách trung bình giữa các phân tử, nên có thể coi gần ñúng là một hệ khí lý tưởng. §4.2. MỘT SỐ QUY LUẬT PHÂN BỐ CỦA HỆ KHÍ Mặc dù hệ khí gồm một số lớn các phân tử chuyển ñộng hỗn loạn, có sự phân bố rất phức tạp, tuy nhiên người ta cũng ñã tìm ñược một số quy luật cơ bản về phân bố của chúng. 4.2.1 Quy luật phân bố theo không gian - Trước hết ta xét ví dụ vê sự phân bố của một hệ khí gồm 4 phân tử cùng loại, chứa trong thể tích V , ñược chia tưởng tương thành 2 ngăn A và B. Ta ñặt tên các phân tử là a,b,c,d thì sẽ có 16 cách phân bố như ở bảng : - Mỗi sự phân bố ứng với một trạng thái nào ñó. Nếu chú ý ñến ñặc ñiểm riêng của từng phân tử [như vận tốc, ñộng năng,...] thì ta có 16 cách phân bố và tương ứng có 16 trạng thái, gọi là trạng thái vi mô. Thực ra các phân tử hoàn toàn giống nhau, nên chỉ có thể phân biệt ñược trạng thái mà mỗi ngăn có bao nhiêu phân tử và sẽ chỉ phân biệt ñược 5 trang thái, gọi là trạng thái vĩ mô. Khả năng xuất hiện một trạng thái vĩ mô nào ñó phụ thuộc số trạng thái vi mô có trong mỗi trạng thái vĩ mô ñó. Từ ví dụ trên ta thây, trạng thái vĩ mô có phân bố phân tử ñồng ñèu theo không gian, có khả năng xuất hiện nhiều hơn các trạng thái phân bố không ñồng ñều. Khi số phân tử của hệ càng lớn thì sự chênh lệch ñó càng lớn, tức là hầu như chỉ gặp trạng thái phân bố ñồng ñều và trạng thái phân bố không ñồng ñều hầu như không sảy ra. Rõ ràng trạng thái phân bố ñồng ñều nhất cũng là trạng thái phân bố hỗn loạn nhất. - Như vậy, một hệ khí cô lập chứa trong một thể tích không gian nhất ñịnh thì chuyển ñộng hỗn loạn của các phân tử có xu hướng làm cho chúng chiếm toàn bộ không gian giành cho nó và mật ñộ phân tử khí sẽ ñồng ñều trong toàn không gian ñó. Nếu ban ñầu hệ khí có sự phân bố không ñồng ñều theo không gian thì xu hướng vận ñộng tự nhiên sẽ ñưa hệ ñến phân bố ñồng ñều. Khi hệ ñã ñạt phân bố ñồng ñều theo không gian thì khả năng hệ tự trở về trạng thái phân bố không ñồng ñều ban ñầu là rất nhỏ và hầu như không xảy ra. - ðể ñánh giá một cách ñịnh lượng về mức ñộ hỗn loạn, mức ñộ ñồng ñều trong phân bố theo không gian, người ta ñưa ra ñại lượng gọi là gọi là trọng số thống kê W, ñược xác ñịnh bằng số trạng thái vi mô có trong một trạng thái vĩ mô. Ở ví dụ trên ta có 4 phân tử và chia tưởng tượng thành m = 2 ngăn khi ñó: W[0,4] = W[4,0] = 1; W[1,3] = W[3,1] = 4; W[2,2] = W[2,2] = 6 Vui ho 24 .vn 48 Số TT A B Trạng thái vĩ mô Số trạng thái vi mô Xác suất của t.thái vĩ mô Tính chất của t.thái 1 abcd I 1 1/16 Không ñều 2 abcd II 1 Không ñều 3 abc d 4 abd c 5 acd b 6 bcd a III 4 4/16 Gần ñều 7 d abc 8 c abd 9 b acd 10 a bcd IV 4 4/16 Gần ñều 11 ab cd 12 ac bd 13 ad bc 14 cd ab 15 bd ac 16 bc ad V 6 6/16 ðều Nếu một hệ khí có N phân tử, ñược chia tưởng tượng thành m ngăn, thì trọng số thống kê của trạng thái mà mỗi ngăn có lần lượt n1, n2, …, nm phân tử [với n1 + n2 + n3 +… + nm = N] là: Vui hoc 24h .vn 49 [ ] !n!n!n !N n,,n,nW m21 m21 L L = Như vậy, trạng thái phân bố càng ñồng ñều càng có trọng số thống kê càng lớn và trạng thái phân bố ñồng ñều có trọng số thống kê lớn nhất. 4.2.2. Quy luật phân bố theo vận tốc Ta xét một hệ khí cô lập ở nhiệt ñộ T xác ñịnh, gồm N phân tử. Do các phân tử chuyển ñộng hỗn loạn, có vận tốc khác nhau, nên ta không thể tính ñược chính xác số phân tử có vận tốc xác ñịnh v nào ñó. Tuy vậy, theo Maxwell, có thể tính ñược số phân tử dN, có vận tốc trong khoảng từ v → v + dv nào ñó theo công thức sau: dvv.e. kT2 m 4.NdN 2kT2 mv 2 3 2 −       pi pi= [4.1] ñây là công thức biểu diễn quy luật phân bố theo vận tốc của hệ khí Ở công thức trên: k=1,38.10-23 J/ 0K là hằng số Boltzmann; m là khối lượng của phân tử khí; T là nhiệt ñộ tuyệt ñối của hệ khí. Hàm f[v] = 22 2 3 .. 2 4 2 ve kT m kT mv −       pi pi gọi là hàm phân bố Maxwell. Khi biết f[v] ta sẽ có: N dN = f[v]dv, từ ñó tính ñược số phần trăm phân tử chuyển ñộng với vận tốc trong khoảng v→ v + dv. Ví dụ: Với hệ khí Nitơ, ở nhiệt ñộ 421 0K, từ công thức trên, người ta tìm ñược quy luật phân bố theo vận tốc như trong bảng sau: v [m/s] 0< v < 100 100< v < 300 300< v < 500 500< v < 700 700 6. Như vậy, với khí mà phân tử có i bậc tự do, thì theo ñịnh luật trên, phân tử có ñộng năng trung bình là: Vui hoc 24h .vn 56 kTi 2 wd = b] Nội năng của khí lý tưởng Nội năng U của hệ khí lý tưởng là năng lượng chứa trong hệ, chính là tổng ñộng năng của các phân tử khí trong hệ ñó: ∑ = = N i U 1 diW [N là số phân tử của hệ] Nếu coi ñộng năng trung bình của phân tử là dW thì có thể viết nội năng của hệ là: U = N. dW Như vậy, với hệ khí có khối lượng M, ở nhiệt ñộ T, phân tử có i bậc tự do sẽ có nội năng: RT M 2 i kT 2 i NU µ == [4.16] Với 1 mol khí thì nội năng RT 2 i U = [4.17] Từ các công thức [4.16] và [4.17] ta thấy nội năng của 1 mol lượng khí chỉ phụ thuộc vào nhiệt ñộ của hệ. Khi nhiệt ñộ thay ñổi một lượng ∆T thì nội năng thay ñổi một lượng: TR 2 i U ∆=∆ ðơn vị ño của nội năng là Jun [J]. §4.4. NĂNG LƯƠNG, CÔNG, NHIỆT LƯỢNG. NGUYÊN LÝ I CỦA NHIỆT ðỘNG LỰC HỌC 4.4.1. Năng lượng, công, nhiệt lượng a] Năng lượng Như ñã ñịnh nghĩa ở phần cơ học, năng lượng là ñại lượng ñặc trưng cho mức ñộ vận ñộng của vật chất. ðối với hệ khí thì năng lượng là số ño mức ñộ vận ñộng của các phân tử trong hệ, ñó là nội năng của hệ. b] Công Vui hoc 24h .vn 57 - Công là ñại lượng ñặc trưng cho phần năng lượng trao ñổi giữa các hệ tương tác với nhau mà kết quả là làm thay ñổi mức ñộ chuyển ñộng ñịnh hướng của một hệ nào ñó. Ví dụ: Khi hệ khí trong xy lanh dãn nở, nó làm pít tông chuyển ñộng, khi ñó hệ khí ñã truyền năng lượng cho pít tông dưới dạng công, làm thay ñổi mức ñộ chuyển ñộng ñịnh hương của pít tông. - Các quá trình tương tác khác nhau sẽ có biểu thức tính công khác nhau. Với quá trình dãn nở của hệ khí từ thể tích V1 sang V2 thì công ñược tính theo biểu thức : ∫∫ −== 2 1 V V PdVdAA [4.18] c] Nhiệt lượng - Nhiệt lượng là số ño phần năng lượng trao ñổi giữa hai hệ tương tác thông qua sự trao ñổi trực tiếp năng lượng giữa các phân tử chuyển ñộng hỗn loạn trong các hệ ñó. Ví dụ: Khi một vật nóng tiếp xúc với vật lạnh thì các phân tử ở vật nóng có ñộng năng trung bình lớn hơn, khi va chạm với phân tử vật lạnh [ở chỗ tiếp xúc] sẽ truyền cho nó một phần ñộng năng; Sau va cham thì ñộng năng cuă phân tử vật nóng giảm, của vật lạnh tăng. Kết quả trao ñổi ñộng năng của các phân tử trong hai vật dẫn ñến nội năng của vật nóng sẽ giảm, của vật lạnh tăng. Tổng phần năng lương trao ñổi của hai vật [thông qua các phân tử] trong quá trình ñó là nhiệt lượng Q. -Biểu thức tính nhiệt lương trao ñổi Q khi hệ có khối lượng m biến thiên nhiệt ñộ tử T1→ T2 là: ∫∫ == 2 1 .. T T dTmcdQQ [4.19] với c là hệ số phụ thuộc vào bản chất của chất khí, gọi là nhiệt dung riêng của chất. Về trị số, c bằng nhiệt lượng cần cung cấp ñể 1 kg của chất ñó tăng thêm 1 ñộ. [Ngoài nhiệt dung riêng, trong thực tế người ta còn dùng nhiệt dung phân tử C: Là nhiệt lượng cần cung cấp ñể làm tăng nhiệt ñộ 1 mol khí lên 1 ñộ. Với quá trình ñẳng tích thì tương ứng là Cp, quá trình ñẳng áp là Cv] d] Mối liên hệ giữa công, nhiệt lượng, năng lượng Giữa công và nhiệt lượng có các liên hệ sau: + Sự giống nhau: Cùng là số ño phần năng lượng trao ñổi giữa các hệ sau quá trình tương tác. Vui hoc 24 .vn 58 + Sự khác nhau: Công liên quan ñến chuyển ñộng có hướng, có trật tự của cả hệ, còn nhiệt lượng liên quan ñến chuyển ñộng hỗn loạn của từng phân tử trong hệ. Ngoài ra, do lịch sử, công và nhiệt lượng còn ñược sử dụng ñơn vị ño khác nhau: công ño bằng Jun [J] còn nhiệt lượng ño bằng calo [cal]. + Sự tương ñương giữa công và nhiệt lượng thể hiện ở chỗ: công có thể biến thành nhiệt lượng và ngược lại, nhiệt lượng có thể biến thành công [công 4,18J có thể sinh ra nhiệt lượng 1 cal và nhiệt lượng 1 cal nếu biến ñược hết thành công thì công ñó là 4,18 J]. + So sánh giữa công, nhiệt lượng và năng lượng thì có sự khác nhau cơ bản là: Năng lượng [hay nội năng] phụ thuộc vào trạng thái của hệ, nó là hàm số của trạng thái. Trong khi ñó công và nhiệt lượng chỉ xuất hiện khi có quá trình tương tác và biến ñổi năng lượng; công và nhiệt lượng là hàm của quá trình biến ñổi. Như vậy, hệ ở một trạng thái xác ñịnh thì vẫn có năng lượng [hay nội năng của hệ] xác ñịnh, nhưng công và nhiệt lượng lại

Video liên quan

Chủ Đề