Lấy bảo hiểm thất nghiệp ở đâu

Luật sư tư vấn về vấn đề: Hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp gồm những gì, nộp hồ sơ ở đâu, thực hiện nộp hồ sơ lãnh trợ cấp thất nghiệp bằng hình thức online có được không? Và các vấn đề khác liên quan đến trợ cấp bảo hiểm thất nghiệp như sau:

1. Hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp nộp ở đâu? Có nộp hồ sơ online được không?

Câu hỏi:

Xin chào Công ty Luật Minh Gia! Công ty cho mình hỏi chút liên quan đến vấn đề xin hưởng bảo hiểm thất nghiệp cho vợ mình. Hiện tại vợ mình đã nghỉ việc tại công ty theo như CMT thì hộ khẩu ở tỉnh S nhưng hiện tại vợ mình lấy chồng về tỉnh khác. Khi tham gia bảo hiểm công ty mình địa chỉ ở Hà Nội. Vậy giờ vợ mình muốn xin hưởng bảo hiểm thất nghiệp thì sẽ nộp hồ sơ nhận bảo hiểm thất nghiệp ở đâu? Nếu nộp online có được không? Mong Luật Minh Gia tư vấn thêm thông tin?

Trả lời:

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Công ty Luật Minh Gia. Với câu hỏi của bạn, chúng tôi xin đưa ra tư vấn như sau:

- Điều kiện hưởng trợ cấp bảo hiểm thất nghiệp

Căn cứ theo quy định tại điều 49 Luật Việc làm 2013 quy định về Điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp thì vợ bạn phải đáp ứng đủ những điều kiện sau thì mới được hưởng trợ cấp thất nghiệp:

+ Đã chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng việc làm và không thuộc trường hợp chấm dứt hợp đồng vì lí do Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật; Hoặc đang hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng

>> Tư vấn về nơi nhận bảo hiểm thất nghiệp, gọi: 1900.6169

+ Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trong vòng 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động xác định thời hạn hoặc hợp đồng không xác định thời hạn; Đã đóng bảo hiểm từ đủ 12 tháng trong vòng 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động thời vụ hoặc theo 1 công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng. 

+ Trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng việc làm, người lao động nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm.

+ Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp.

Như vậy, nếu vợ bạn đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định nêu trên có thể thực hiện để nhận tiền trợ cấp thất nghiệp.

- Nơi nộp hồ sơ nhận trợ cấp bảo hiểm thất nghiệp

Căn cứ theo quy định tại điều 46 Luật Việc làm 2013 quy định về thời gian làm hồ sơ nhận Hưởng trợ cấp thất nghiệp như sau:

“1. Trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, người lao động nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm do cơ quan quản lý nhà nước về việc làm thành lập…”

Và Nghị định 28/2015/NĐ-CP quy định về nộp hồ sơ và nơi tiếp nhật hồ sơ như sau:

''Điều 17. Nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp

1. Trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, người lao động chưa có việc làm và có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp phải trực tiếp nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo đúng quy định tại Điều 16 của Nghị định này cho trung tâm dịch vụ việc làm tại địa phương nơi người lao động muốn nhận trợ cấp thất nghiệp.''

Đối chiếu quy định nêu trên thì: Nơi tiếp nhận hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp là trung tâm dịch vụ việc làm hoặc trung tâm giới thiệu việc làm nơi người lao động muốn nhận.

Như vậy, vợ bạn có thể nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp tại Trung tâm dịch vụ việc làm nơi vợ bạn có nhu cầu nhận.

- Hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp bao gồm:

+ Đơn đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp [theo mẫu do Bộ LĐTBXH quy định];

+ Quyết định thôi việc hoặc quyết định sa thải hoặc quyết định kỷ luật buộc thôi việc;

+ Sổ bảo hiểm xã hội;

+ Chứng minh thư nhân dân, sổ hộ khẩu/ sổ tạm trú, tạm vắng photo có công chứng nếu nộp hồ sơ tại nơi cư trú;

- Về nộp hồ sơ bảo hiểm thất nghiệp online

Đối chiếu quy định tại khoản 1 điều 17 Nghị định 28/2015/NĐ-CP và khoản 2 quy định như sau:

''... 2. Người lao động được ủy quyền cho người khác nộp hồ sơ hoặc gửi hồ sơ theo đường bưu điện nếu thuộc một trong các trường hợp sau:

a] Ốm đau, thai sản có xác nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền;

b] Bị tai nạn có xác nhận của cảnh sát giao thông hoặc cơ sở y tế có thẩm quyền;

c] Hỏa hoạn, lũ lụt, động đất, sóng thần, địch họa, dịch bệnh có xác nhận của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.

Ngày nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp trong các trường hợp nêu trên là ngày người được ủy quyền trực tiếp nộp hồ sơ hoặc ngày ghi trên dấu bưu điện đối với trường hợp gửi theo đường bưu điện.''

Đối chiếu quy định pháp luật thì việc nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp là hình thức trực tiếp hoặc nộp qua đường bưu điện nếu thuộc trường hợp ốm đau, tai nạn, hỏa hoạn, lũ tụt, động đất... Do vậy vợ bạn cần chuẩn bị hồ sơ và đến nộp trực tiêp và chưa thể thực hiện nộp hồ sơ trực tuyến [online].

>> Tư vấn thủ tục nộp hồ sơ nhận trợ cấp thất nghiệp, gọi: 1900.6169

---

2. Quy định về hưởng trợ cấp thất nghiệp như thế nào?

Câu hỏi:

Chào luật sư! Cho em hỏi là ngày nghỉ việc chính thức của em là 6/8/20xx vậy ngày 7/8/20xx em có đăng ký lấy BHXH được chưa. Và thủ tục, hồ sơ đăng ký như thế nào? Em xin cảm ơn.

Trả lời:

Chào chị, cảm ơn chị đã gửi yêu cầu tư vấn tới công ty Luật Minh Gia chúng tôi, công ty xin được tư vấn về trường hợp này như sau:

- Về vấn đề nhận trợ cấp thất nghiệp

Theo quy định tại điều 46 Luật việc làm 2013 về vấn đề Hưởng trợ cấp thất nghiệp như sau:

''1. Trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, người lao động nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm do cơ quan quản lý nhà nước về việc làm thành lập.

2. Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày trung tâm dịch vụ việc làm tiếp nhận đủ hồ sơ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền ra quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp; trường hợp không đủ điều kiện để hưởng chế độ trợ cấp thất nghiệp thì phải trả lời bằng văn bản cho người lao động.

3. Tổ chức bảo hiểm xã hội thực hiện việc chi trả trợ cấp thất nghiệp cho người lao động trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp.''

Như vậy, chị muốn hưởng bảo hiểm thất nghiệp phải đóng từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc xác định thời hạn và hợp đồng không xác định thời hạn hoặc phải đóng đủ đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động mùa vụ.

Ngoài ra, phải trong thời hạn 3 tháng chị cần phải nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp nếu có yêu cầu và nếu sau 3 tháng chị không nộp hồ sơ thì chị sẽ không được hưởng trợ cấp thất nghiệp sau đó. Tuy nhiên, thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội của chị vẫn được bảo lưu để hưởng vào lần hưởng trợ cấp thất nghiệp sau.

Trên đây là nội dung tư vấn về: Nơi nộp hồ sơ đăng ký nhận trợ cấp thất nghiệp. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ chị vui lòng liên hệ: 1900.6169 để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời.

Trong thời buổi kinh tế khó khăn, bảo hiểm thất nghiệp được xem là phao cứu sinh giải quyết không ít khó khăn cho người lao động.

Bảo hiểm thất nghiệp là chế độ bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi bị mất việc làm, hỗ trợ người lao động học nghề, duy trì và tìm kiếm việc làm trên cơ sở đóng vào Quỹ bảo hiểm thất nghiệp [theo khoản 4 Điều 3 Luật Việc làm 2013].

Theo quy định tại Điều 43 Luật Việc làm 2013, cả người lao động và người sử dụng lao động đều có trách nhiệm tham gia loại hình bảo hiểm này.

Xem thêm: Đối tượng bắt buộc tham gia bảo hiểm thất nghiệp mới nhất


2. Mức đóng bảo hiểm thất nghiệp hằng tháng

Theo Điều 57 Luật Việc làm 2013, mức đóng bảo hiểm thất nghiệp hàng tháng của người lao động và người sử dụng lao động được xác định như sau:

- Người lao động đóng 1% tiền lương tháng.

- Người sử dụng lao động đóng 1% quỹ tiền lương tháng của những người lao động đang tham gia.

Trong đó, tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm thất nghiệp là tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội [BHXH] bắt buộc, với mức lương đóng tối đa như sau:

- Người lao động theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định:

Mức lương đóng tối đa = 20 tháng lương cơ sở = 29,8 triệu đồng/tháng

- Người lao động theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định:

Mức lương đóng tối đa = 20 tháng lương tối thiểu vùng.

Xem thêm: Mức đóng bảo hiểm thất nghiệp mới nhất là bao nhiêu?


3. Điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp là gì?

Theo Điều 42 Luật Việc làm năm 2013, chính sách bảo hiểm thất nghiệp bao gồm: Trợ cấp thất nghiệp; hỗ trợ tư vấn, giới thiệu việc làm; hỗ trợ học nghề; hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động. Mỗi chế độ lại yêu cầu những điều kiện hưởng nhất định. Cụ thể:

3.1 Điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp

Căn cứ Điều 49 Luật Việc làm năm 2013, người lao động muốn hưởng trợ cấp thất nghiệp phải đáp ứng đủ các điều kiện sau:

- Đã chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.

Trừ trường hợp: Đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật, hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hàng tháng.

- Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động.

- Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động.

- Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ cho trung tâm dịch vụ việc làm.

Trừ các trường hợp: Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an, bị tạm giam, ra nước ngoài định cư, chết,…

Xem thêm: Điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp mới nhất

3.2 Điều kiện được hỗ trợ tư vấn, giới thiệu việc làm

Theo Điều 54 Luật Việc làm 2013, người lao động chỉ cần đang đóng bảo hiểm thất nghiệp, bị chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc mà có nhu cầu tìm kiếm việc làm được thì sẽ được hỗ trợ tư vấn, giới thiệu việc làm.

3.3 Điều kiện được hỗ trợ học nghề

Theo Điều 55 Luật Việc làm 2013, người lao động sẽ được hỗ trợ học nghề khi có đủ các điều kiện sau:

- Đã chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.

Trừ trường hợp: Đơn phương chấm dứt hợp đồng trái luật, hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng.

- Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 09 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.

- Đã nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.

- Chưa tìm được việc sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ tại trung tâm dịch vụ việc làm.

Trừ trường hợp: Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an; bị tạm giam; ra nước ngoài định cư; chết,…

3.4 Điều kiện được hỗ trợ đào tạo để duy trì việc làm

Chế độ hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động là chính sách dành riêng cho người sử dụng lao động. Để được hưởng quyền lợi này, người sử dụng lao động phải đảm bảo có đủ các điều kiện nêu tại Điều 47 Luật Việc làm năm 2013:

- Đóng đủ bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động liên tục từ đủ 12 tháng trở lên tính đến thời điểm đề nghị hỗ trợ.

- Gặp khó khăn do suy giảm kinh tế hoặc vì lý do bất khả kháng buộc phải thay đổi cơ cấu, công nghệ.

- Không đủ kinh phí để tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề cho người lao động.

- Đã có phương án đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề và duy trì việc làm được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.


4. Mức hưởng bảo hiểm thất nghiệp thế nào?

4.1. Trợ cấp thất nghiệp

Căn cứ Điều 50 Luật Việc làm 2013, mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng chi trả cho người lao động được tính theo công thức sau:

Mức hưởng hàng tháng

=

60%

x

Bình quân tiền lương tháng đóng BHTN của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp

Trong đó:

Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được xác định theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp:

- Đóng bảo hiểm thất nghiệp đủ 12 - 36 tháng: Được hưởng 03 tháng trợ cấp

- Sau đó, cứ đóng bảo hiểm thất nghiệp đủ thêm 12 tháng: Được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp

- Thời gian hưởng tối đa bằng 12 tháng.

Xem thêm: Cách tính tiền bảo hiểm thất nghiệp mới nhất

4.2. Hỗ trợ tư vấn, giới thiệu việc làm

Theo Điều 54 Luật Việc làm 2013, người lao động bị bị thất nghiệp được tư vấn, giới thiệu việc làm miễn phí thông qua trung tâm dịch vụ việc làm.

4.3. Hỗ trợ học nghề

Căn cứ Điều 3 Quyết định 17/2021/QĐ-TTg, người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp sẽ được hỗ trợ học nghề như sau:

- Khóa đào tạo nghề đến 03 tháng: Mức hỗ trợ tính theo mức thu học phí của cơ sở đào tạo nghề nghiệp và thời gian học nghề thực tế nhưng tối đa 4,5 triệu đồng/người/khóa đào tạo.

- Khóa đào tạo nghề trên 03 tháng: Mức hỗ trợ tính theo tháng, mức thu học phí và thời gian học nghề thực tế nhưng tối đa 1,5 triệu đồng/người/tháng.

4.4 Mức hỗ trợ đào tạo để duy trì việc làm cho người lao động

Theo Điều 4 Nghị định 28/2015/NĐ-CP, người sử dụng lao động đủ điều kiện sẽ được hỗ trợ kinh phí cho việc tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề nhằm duy trì việc làm cho người lao động như sau:

Mức hỗ trợ tối đa = 01 triệu đồng/người/tháng

Trong đó: Mức hỗ trợ cụ thể được tính theo tháng, thời gian học thực tế của từng nghề hoặc từng khóa học nhưng không quá 06 tháng. 

>> Nếu gặp khó khăn trong việc tính mức hưởng cũng như thủ tục nhận tiền, bạn có thể gọi ngay đến số 1900.6192 , các chuyên gia pháp lý của LuatVietnam luôn sẵn sàng hỗ trợ bạn.


5. Hướng dẫn thủ tục hưởng bảo hiểm thất nghiệp

Trong phạm vi phần này, LuatVietnam chỉ hướng dẫn thủ tục hưởng các quyền lợi về bảo hiểm thất nghiệp đối với người lao động, trong đó quan trọng nhất là tiền trợ cấp thất nghiệp.

5.1 Hồ sơ làm bảo hiểm thất nghiệp gồm những gì?

Theo Điều 16 Nghị định 28/2015/NĐ-CP [sửa đổi bởi Nghị định 61/2020/NĐ-CP], hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp bao gồm các giấy tờ sau:

- Đơn đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp [theo mẫu];

- Bản chính hoặc bản sao có chứng thực của một trong các giấy tờ:

+ Hợp đồng lao động đã hết hạn hoặc đã hoàn thành công việc.

+ Giấy tờ xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động.

+ Quyết định thôi việc.

+ Quyết định sa thải.

+ Quyết định kỷ luật buộc thôi việc.

+ Thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.

+ Xác nhận của người sử dụng lao động trong đó có nội dung cụ thể về thông tin của người lao động; loại hợp đồng đã ký; lý do, thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động.

+ Xác nhận của cơ quan  có thẩm quyền về việc doanh nghiệp hoặc hợp tác xã giải thể, phá sản hoặc quyết định bãi nhiệm, miễn nhiệm, cách chức đối với các chức danh được bổ nhiệm trong trường hợp người lao động là người quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã.

- Sổ bảo hiểm xã hội. 

5.2 Nộp hồ sơ bảo hiểm thất nghiệp ở đâu?

Căn cứ khoản 1 Điều 17 Nghị định 28/2015/NĐ-CP, trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, người lao động chưa có việc làm và có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp phải trực tiếp nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp cho trung tâm dịch vụ việc làm tại địa phương nơi người lao động muốn nhận trợ cấp thất nghiệp.

Sau 03 tháng, Trung tâm dịch vụ việc làm sẽ không giải quyết thủ tục nhận trợ cấp thất nghiệp, thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp của người lao động sẽ tiếp tục được bảo lưu. 

5.3 Thời điểm được nhận tiền trợ cấp nghiệp 

Theo Điều 18 Nghị định 28/2015/NĐ-CP, nếu hồ sơ nộp hợp lệ, Trung tâm dịch vụ việc làm sẽ xem xét, trình Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội quyết định về việc hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động trong thời hạn 20 ngày làm việc. Sau đó gửi quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp cho người lao động.

Trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp, tới cơ quan bảo hiểm xã hội nhận trợ cấp thất nghiệp tháng đầu tiên.

Hàng tháng, người lao động phải đến trung tâm dịch vụ việc làm thực hiện thông báo tìm kiếm việc làm theo đúng quy định. 

Xem thêm: Hưởng bảo hiểm thất nghiệp: Toàn bộ quyền lợi và thủ tục nhận 


6. Đăng ký bảo hiểm thất nghiệp online thế nào?

Ngoài việc nộp hồ sơ giấy cho trung tâm dịch vụ việc làm để hưởng trợ cấp thất nghiệp, hiện nay, người lao động sau khi nghỉ việc đã có thể nộp hồ sơ online tại Cổng Dịch vụ công Quốc gia. Chi tiết các bước tham khảo hướng dẫn tại Video sau: 

Xem thêm: Chỉ cách đăng ký nhận trợ cấp thất nghiệp online


7. Địa điểm làm bảo hiểm thất nghiệp ở một số địa phương

7.1 Bảo hiểm thất nghiệp quận 12, TP. Hồ Chí Minh

Người lao động sinh sống ở quận 12 có thể làm thủ tục nhận bảo hiểm thất nghiệp tại đây, cho dù trước đó làm việc và đóng bảo hiểm ở địa phương khác.

Địa chỉ làm bảo hiểm thất nghiệp ở quận 12 là: Trường Trung cấp Bách Khoa HCM có địa chỉ ở số 802 Nguyễn Văn Quá, phường Đông Hưng Thuận, Quận 12, TP. Hồ Chí Minh.

Số điện thoại: 0283.7153288

Giờ làm việc: Buổi sáng từ 8h đến 12h; buổi chiều từ 13h đến 17h thứ 2 đến thứ 6 hàng tuần.

7.2 Bảo hiểm thất nghiệp quận 4, TP. Hồ Chí Minh

Người lao động sinh sống ở quận 4, TP. Hồ Chí Minh có thể làm thủ tục nhận bảo hiểm thất nghiệp tại đây, cho dù trước đó làm việc và đóng bảo hiểm ở địa phương khác.

Địa chỉ làm bảo hiểm thất nghiệp ở quận 4 là: Trung tâm dạy nghề quận 4, có địa chỉ tại số 249 Tôn Đản, phường 15, quận 4, TP. Hồ Chí Minh..

Số điện thoại: 028 39 415 841

Giờ làm việc: Buổi sáng từ 8h đến 12h; buổi chiều từ 13h đến 17h thứ 2 đến thứ 6 hàng tuần.

7.3 Bảo hiểm thất nghiệp quận 9, TP Hồ Chí Minh

Người lao động sinh sống ở quận 9, TP. Hồ Chí Minh có thể làm thủ tục nhận bảo hiểm thất nghiệp tại đây, cho dù trước đó làm việc và đóng bảo hiểm ở địa phương khác.

Địa chỉ làm bảo hiểm thất nghiệp ở quận 4 là: Đường số 9, phường Phước Bình, quận 9, TP. Hồ Chí Minh;

Giờ làm việc: Buổi sáng từ 8h đến 12h; buổi chiều từ 13h đến 17h thứ 2 đến thứ 6 hàng tuần.

Số điện thoại: 028 3743137.

7.4 Bảo hiểm thất nghiệp quận 6, TP Hồ Chí Minh

Giới làm việc: Buổi sáng từ 8h đến 12h; buổi chiều từ 13h đến 17h thứ 2 đến thứ 6 hàng tuần.

Bảo hiểm thất nghiệp Quận 6 có trụ sở chính đặt tại địa chỉ: 743/34 Hồng Bàng, phường 6, quận 6, TP. Hồ Chí Minh.

Số điện thoại: 028 39600050

Giờ làm việc: Buổi sáng từ 8h đến 12h; buổi chiều từ 13h đến 17h thứ 2 đến thứ 6 hàng tuần.  


8. Hướng dẫn tự tra cứu bảo hiểm thất nghiệp

Hiện nay có rất nhiều công cụ hỗ trợ người lao động tra cứu thông tin bảo hiểm thất nghiệp một cách dễ dàng. Bạn đọc có thể tham khảo 01 trong 04 cách sau đây:

Cách 1: Tra cứu online tại Cổng thông tin điện tử của Bảo hiểm xã hội Việt Nam.

Ấn chọn đường link: //baohiemxahoi.gov.vn/tracuu/Pages/dang-nhap-tra-cuu.aspx 

Cách 2: Tra cứu qua ứng dụng VssID.

Cách 3: Tra cứu bằng tin nhắn điện thoại [phí 1000 đồng/tin nhắn].

BH QT {mã số bảo hiểm xã hội} gửi 8079

BH QT {mã số bảo hiểm xã hội} {từ năm} {đến năm} gửi 8079

Cách 4: Gọi tổng đài bảo hiểm 19006068.

Xem thêm: Các cách tra cứu bảo hiểm thất nghiệp đơn giản  


9. Giải đáp một số câu hỏi thường gặp về bảo hiểm thất nghiệp
 

9.1 Bảo hiểm thất nghiệp có được cộng dồn không? 

Câu hỏi: Tôi đóng bảo hiểm thất nghiệp 03 năm ở công ty cũ, sau đó nghỉ việc nhưng không làm thủ tục nhận trợ cấp thất nghiệp. Hiện nay, tôi đang làm việc ở công ty mới được 06 tháng. Vậy thời gian tham gia bảo hiểm thất nghiệp trước đây của tôi có được cộng dồn không? - Minh Thu [Hà Nội]


Theo khoản 1 Điều 45 Luật Việc làm năm 2013, thời gian tham gia bảo hiểm thất nghiệp sẽ được cộng dồn từ khi bắt đầu đóng cho đến khi chấm dứt hợp đồng lao động. 

Bởi vậy, dù đóng bảo hiểm thất nghiệp không liên tục do chuyển nhiều nơi làm việc thì người lao động vẫn sẽ được hưởng quyền lợi về bảo hiểm thất nghiệp trên tổng thời gian mà mình đã tham gia. 

Xem thêm: Bảo hiểm thất nghiệp có được cộng dồn thời gian đóng không?

9.2 Bảo hiểm thất nghiệp có từ năm nào? 

Câu hỏi: Tôi tham gia bảo hiểm xã hội từ năm 2000, cũng là thời điểm tôi bắt đầu đi làm. Vậy, thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp của tôi có giống như thời gian đóng bảo hiểm xã hội. Bảo hiểm thất nghiệp bắt đầu có từ năm nào? - Vũ Loan [Hải Phòng]

Luật Bảo hiểm xã hội năm 2006 lần đầu tiên ghi nhận chế độ "bảo hiểm thất nghiệp". Luật này chính thức có hiệu lực từ ngày 01/01/2007, nhưng thời điểm bắt đầu áp dụng bảo hiểm thất nghiệp là từ 01/01/2009. Như vậy, bảo hiểm thất nghiệp chính thức có từ năm 2009.

Hiện nay, bảo hiểm thất nghiệp được quy định riêng tại Luật Việc làm năm 2013, không còn quy định trong Luật Bảo hiểm xã hội như trước đây. 

Do đó, thời gian người lao động tham gia hợp đồng lao động trước năm 2009 thì không được tính là thời gian tham gia bảo hiểm thất nghiệp.  

Xem thêm: Bảo hiểm thất nghiệp có từ năm nào? Đối tượng tham gia gồm những ai?

9.3. Nhận bảo hiểm thất nghiệp 1 lần được không?

Câu hỏi: Tôi năm nay đã hơn 50 tuổi, nay nghỉ việc chờ nghỉ hưu không đi làm đâu nữa thì có nhận trợ cấp thất nghiệp 1 lần luôn được không? - Thanh Minh [Vùng Tàu]

Hiện nay, theo Điều 50 Luật Việc làm năm 2013, mức hưởng trợ cấp thất nghiệp đang được tính theo từng tháng.

Cùng với đó, khoản 2 Điều 18 Nghị định 28/2015/NĐ-CP cũng quy định, cơ quan BHXH sẽ thực hiện chi trả trợ cấp thất nghiệp theo từng tháng cho người lao động.

Chính vì vậy, người lao động sẽ không thể lấy trợ cấp thất nghiệp một lần cho toàn bộ thời gian mà mình được hưởng.

Xem thêm: Có được lấy trợ cấp thất nghiệp 1 lần khi nghỉ việc?

9.4. Bảo hiểm thất nghiệp không lấy có mất không?

Câu hỏi: Tôi nghỉ việc hơn 1 năm chưa lấy tiền trợ cấp thất nghiệp thì liệu thời gian đóng trước đó có mất không ạ? - Hải Nam [Hòa Bình]

Căn cứ khoản 1 Điều 46 Luật Việc làm năm 2013, thời hạn nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp là 03 tháng, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động. Nếu để quá thời hạn này, trung tâm dịch vụ việc làm sẽ không nhận hồ sơ nữa.

Lúc này, thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp của người lao động sẽ được tự động bảo lưu để tính cho lần hưởng tiếp khi có đủ điều kiện.

Bởi khoản 1 Điều 45 Luật Việc làm 2013 đã nêu rõ, thời gian đóng bảo hiểm để xét hưởng bảo hiểm thất nghiệp là tổng các khoảng thời gian đã đóng bảo hiểm thất nghiệp liên tục hoặc không liên tục được cộng dồn từ khi bắt đầu đóng bảo hiểm thất nghiệp cho đến khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc theo quy định của pháp luật mà chưa hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Xem thêm: Làm ở thành phố, về quê nhận bảo hiểm thất nghiệp được không?


Trên đây là toàn bộ thông tin đáng chú ý liên quan đến bảo hiểm thất nghiệp. Nếu cần giải đáp thêm các vấn đề liên quan đến bảo hiểm thất nghiệp, bạn đọc vui lòng liên hệ tổng đài 1900.6192 để được tư vấn chi tiết.

Video liên quan

Chủ Đề