Luật vượt xe ô tô

Khi điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ khi muốn vượt phương tiện khác phải tuân thủ quy tắc sau (Điều 14 Luật giao thông đường bộ năm 2008):

- Xe xin vượt phải có báo hiệu bằng đèn hoặc còi; trong đô thị và khu đông dân cư từ 22 giờ đến 5 giờ chỉ được báo hiệu xin vượt bằng đèn.

- Xe xin vượt chỉ được vượt khi không có chướng ngại vật phía trước, không có xe chạy ngược chiều trong đoạn đường định vượt, xe chạy trước không có tín hiệu vượt xe khác và đã tránh về bên phải.

- Khi vượt, các xe phải vượt về bên trái, trừ các trường hợp sau đây thì được phép vượt bên phải:

+ Khi xe phía trước có tín hiệu rẽ trái hoặc đang rẽ trái;

+ Khi xe điện đang chạy giữa đường;

+ Khi xe chuyên dùng đang làm việc trên đường mà không thể vượt bên trái được.

- Không được vượt xe khi có một trong các trường hợp sau đây:

+ Không bảo đảm các điều kiện khi không có chướng ngại vật phía trước, không có xe chạy ngược chiều trong đoạn đường định vượt, xe chạy trước không có tín hiệu vượt xe khác và đã tránh về bên phải;

+ Trên cầu hẹp có một làn xe;

+ Đường vòng, đầu dốc và các vị trí có tầm nhìn hạn chế;

 Nơi đường giao nhau, đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt;

+ Khi điều kiện thời tiết hoặc đường không bảo đảm an toàn cho việc vượt;

+ Xe được quyền ưu tiên đang phát tín hiệu ưu tiên đi làm nhiệm vụ.

- Đối với xe đi phía trước, khi có xe xin vượt, nếu đủ điều kiện an toàn, người điều khiển phương tiện phía trước phải giảm tốc độ, đi sát về bên phải của phần đường xe chạy cho đến khi xe sau đã vượt qua, không được gây trở ngại đối với xe xin vượt.

Vượt xe không đúng quy định sẽ bị xử phạt theo Nghị định 100/2019/NĐ-CP của Chính phủ, như sau:

Đối với người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô

- Vượt xe trong hầm đường bộ không đúng nơi quy định: Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng (điểm i khoản 4 Điều 5). Ngoài ra còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 đến 03 tháng (điểm b khoản 11 Điều 5);

- Vượt xe trong những trường hợp không được vượt, vượt xe tại đoạn đường có biển báo hiệu có nội dung cấm vượt (đối với loại phương tiện đang điều khiển); không có báo hiệu trước khi vượt; vượt bên phải xe khác trong trường hợp không được phép: Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng (điểm d khoản 5 Điều 5). Ngoài ra còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 đến 03 tháng (điểm b khoản 11 Điều 5);

- Vượt xe không đúng quy định gây tai nạn giao thông: Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng (điểm a khoản 7 Điều 5). Ngoài ra còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 đến 04 tháng (điểm c khoản 11 Điều 5);

Luật vượt xe ô tô

Đối với người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy

-  Vượt bên phải trong trường hợp không được phép: Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng (điểm h khoản 3 Điều 6)

- Vượt xe trong những trường hợp không được vượt, vượt xe tại đoạn đường có biển báo hiệu có nội dung cấm vượt đối với loại phương tiện đang điều khiển, trừ trường hợp vi phạm vượt bên phải trong trường hợp không được phép: Phạt tiền từ 600.000 đồng đến 1.000.000 đồng (điểm c khoản 4 Điều 6);

Vượt xe trong hầm đường bộ không đúng nơi quy định: Phạt tiền từ 600.000 đồng đến 1.000.000 đồng (điểm d khoản 4 Điều 6) ;

- Vượt xe không đúng quy định gây tai nạn giao thông: Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng (điểm b khoản 7 Điều 6). Ngoài ra còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 đến 04 tháng (điểm c khoản 10 Điều 6)

Đối với người điều khiển máy kéo, xe máy chuyên dùng

Vượt xe không đúng quy định: Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng (điểm h khoản 3 Điều 7);

Vượt xe không đúng quy định gây tai nạn giao thông: Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng (điểm a khoản 7 Điều 7). bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển máy kéo), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 02 tháng đến 04 tháng (điểm b khoản 10 Điều 7);

Đối với người điều khiển xe đạp, xe đạp máy (kể cả xe đạp điện), người điều khiển xe thô sơ khác

Vượt bên phải trong các trường hợp không được phép: Phạt tiền từ 80.000 đồng đến 100.000 đồng (điểm d khoản 1 Điều 8);

Chắc chắn rằng bất cứ ai trong chúng ta khi tham gia giao thông trên đường đều đã từng thực hiện hành vi vượt qua những xe khác một cách “bất đắc dĩ” khi phải chạy sau những xe đi trước chúng ta với vận tốc quá chậm mà lại không chịu nhường đường. Thế nhưng suy cho cùng, hành vi vượt xe “bất đắc dĩ” như vậy cũng vẫn là phạm luật, do đó nếu bị CSGT bắt thì bạn sẽ bị xử phạt. Vậy quy định khi vượt xe là thế nào, vượt ra sao là sai luật và nếu bị bắt thì sẽ bị xử phạt ra sao?

Luật vượt xe ô tô

Những nguyên tắc cần phải tuân thủ khi muốn vượt xe

Trong những điều luật được quy định tại Điều 14 Luật giao thông đường bộ có quy định rõ ràng khi muốn vượt xe thì người điều khiển phương tiện phải thực hiện những nguyên tắc sau.

• Thực hiện báo hiệu bằng đèn hiệu hoặc còi; trong khu đông dân cư từ 22h đến 5h chỉ được báo hiệu xin vượt bằng đèn hiệu.
• Người điều khiển phương tiện chỉ được thực hiện hành vi vượt khi không có chướng ngại vật ở phía trước; không có xe chạy ngược chiều nằm trong khoảng đường định vượt; xe chạy trước không có tín hiệu xin vượt xe khác và đã cho xe tránh về phía bên phải để nhường đường.
• Trong trường hợp có xe xin vượt, nếu đã đủ những điều kiện an toàn, người điều khiển phương tiện phía trước phải giảm tốc độ và cho xe đi sát về phía bên phải phần đường xe chạy để nhường đường cho xe xin vượt cho đến khi xe xin vượt đã vượt qua được; không được có những hành vi cản trở, gây trở ngại cho xe xin vượt.
• Trong khi vượt xe, xe phải vượt về phía bên trái phần đường; trừ những trường hợp đặc biệt sau thì phương tiện sẽ được vượt ở phía bên phải phần đường: Khi xe phía trước đã có tín hiệu đèn báo hiệu xin rẽ trái hoặc đang rẽ trái; khi xe điện đang lưu thông giữa đường và khi xe chuyên dụng đang làm việc ở phần đường mà không thể vượt bên trái được.

Những trường hợp nào không được vượt xe?

• Người điều khiển phương tiện không đảm bảo dược các quy định về vượt xe: không có chướng ngại vật phía trước, không có xe chạy ngược chiều trong đoạn đường định vượt, xe chạy phía trước mặt không có tín hiệu xin vượt xe khác và xe phải tránh về phía bên phải để nhường đường.
• Vượt xe trên cầu hẹp có một làn xe.
• Vượt xe ở những đoạn đường vòng, tại vị trí đầu dốc cầu và tại những vị trí hạn chế tầm nhìn gây nguy hiểm cho người khác.
• Vượt xe ở những nơi có đường giao nhau, nơi đường bộ giao nhau với đường sắt.
• Vượt xe nhưng điều kiện thời tiết hoặc điều kiện trên đường không đảm bảo được sự an toàn cho việc vượt xe.
• Khi thấy xe được quyền ưu tiên đang phát tín hiệu báo hiệu ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ theo quy định.

 

Xem thêm: Quy định vượt phải theo thông tư 06/2016

Trường hợp vượt xe sai quy định của pháp luật sẽ bị xử phạt như thế nào?

Quy định xử phạt khi vượt sai luật đối với người điều khiển phương tiện xe mô-tô:
• Phạt từ 60.000 – 80.000 đồng đối với người điều khiển phương tiện nếu có hành vi “Không có tín báo xin vượt trước khi thực hiện hành vi vượt xe”.
• Phạt tiền từ 200.000 – 400.000 đồng đối với người điều khiển phương tiện nếu có hành vi “Vượt xe ở phía bên phải trong các trường hợp không được phép vượt”.
• Phạt tiền từ 500.000 – 1.000.000 đồng đối với người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vượt xe trong những trường hợp bị cấm vượt, trứ các hành vi vượt xe bên phải trong các trường hợp không được phép.

Quy định xử phạt khi vượt sai luật đối với người điều khiển phương tiện xe ô-tô:

• Phạt tiền từ 2.000.000 – 3.000.000 đồng đối với người điều khiển phương tiện có hành vi: Vượt xe trong các trường hợp cấm vượt, vượt xe nhưng có không có tín hiệu báo trước xin vượt, vượt bên phải xe khác trong trường hợp không được phép vượt, trừ trường hợp tại đoạn đường có nhiều làn đường cho xe chạy cùng chiều và được phân cách bằng vạch kẻ phân làn đồng thời xe chạy bên làn trái chạy chậm hơn xe chạy ở làn bên phải.
• Ngoài ra người điều khiển phương tiện xe ô-tô còn có khả năng bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe trong vòng hai (02) tháng.

Hy vọng rằng những thông tin trên của trung tâm đào tạo thi bằng lái xe uy tín Thành Công chúng tôi đã đem đến cho các bạn có thêm nhiều kiến thức bổ ích cho việc học thi bằng lái cũng như để lái xe sau này.