Màu như tiếng Trung là gì

Màu sắc trên thế giới có từ đâu?

Nếu tính từ thời điểm ban đầu, màu sắc được khám phá và sử dụng cách đây 2000 năm. Người Ai Cập cổ đại đã sử dụng màu sắc cho việc chữa bệnh. Vì họ thờ phụng Mặt Trời, họ quan niệm rằng nếu không có ánh sáng thì không có nguồn sống. Cũng giống với người Ai Cập, người Trung Quốc cũng dùng màu sắc chữa thương. Cuốn sách Nội Kinh đã lưu lại cách chữa bệnh bằng màu sắc. Đặc biệt, người được coi là đi tiên phong trong lĩnh vực màu sắc chính là Newton. Năm 1972, ông có cuốn sách đầu tiên xuất bản về màu sắc gây tranh cãi. Newton phát hiện ra, khi chiếu ánh sáng qua một lăng kính, nó sẽ được phân ra một dãy gồm nhiều màu. Ngoài ra, còn có thể tập hợp màu sắc để tạo thành ánh sáng trắng.

Chúng ta có thể hiểu, màu sắc mang đến cho hệ thần kinh của con người từ việc kết hợp tín hiệu của ba loại tế bào cảm thụ màu ở mắt người. Cảm giác này cũng chịu ảnh hưởng dài hạn từ trí nhớ lưu lại quá trình học hỏi từ khi lớn lên trong xã hội, và ngắn hạn của các tín hiệu ánh sáng phông nền.

Cách đọc các gam màu trong tiếng Trung

Màu sắc được chia thành hai loại, màu nóng và màu lạnh. Nhắc tới màu nóng, người ta liên tưởng đến những màu sắc và hình ảnh rực rỡ như đỏ, vàng của nắng. Trên vòng tuần sắc có sự phân chia mà sắc nhưng sự thay đổi này không đáng kể chỉ đủ chuyển các dãy màu từ vàng sang tím đỏ. Mỗi một gam màu nóng đều có ý nghĩa riêng, và trong tiếng Trung các gam màu nóng được nói như thế nào?

Ý nghĩa của các gam màu nóng

红色 hóngsè Màu đỏ. Thể hiện tình yêu mạnh liệt, sự giận dữ, tham vọng. Khơi gợi những mối liên tưởng của con người.

黄 色 huángsè Màu vàng. Mang ý nghĩa thể hiện tính tình trẻ con, vui vẻ, lạc quan, sự ấm áp, tươi mới. Màu vàng Màu vàng cũng chính là màu của mặt trời, ngày ngày mang ánh sáng, sự ấm áp, mang đến sống đến cho muôn loài. Nếu không có ánh sáng của mặt trời sẽ không có sự sống trên Trái Đất. Giúp cho con người sẵn sàng hành động đồng tâm, đồng lực.

橙色 chéngsè Màu cam. Đây là màu đại diện cho sức khỏe, sang trọng, thu hút, màu của tuổi trẻ. Ngoài ra, màu này còn là sự cảnh báo.

粉红色 fěn hóng sè Màu hồng. Chắc hẳn, ai là con gái cũng thích màu này. Khi còn thơ bé, các bạn nữ thường được bố mẹ kể cho nghe các câu chuyện cổ tích có các nàng công chúa xinh đẹp khiến các bạn vô cùng thích màu hồng, mong muốn một ngày nào đó mình sẽ biến thành nàng công chúa. Chính vì thế, màu hồng thể hiện sự dịu dàng, ngây thơ, đồng cảm và đầy lãng mạn trong tình yêu. Nên khi yêu, người ta luôn luôn mang có một tình yêu màu hồng là thế.

Bốn màu trên, là các màu nóng cơ bản. Ngày nay, khoa học phát triển, người ta còn pha trộn, phát hiện ra nhiều màu khác như:

红褐色 hóng hé sè Màu đỏ đậm

赭色 zhě sè Màu đỏ sẫm

火红色 huǒ hóng sè Màu đỏ rực

浅粉红色 qiǎn fěn hóng sè Màu hồng nhạt

柠檬黄色 níngméng huángsè Màu vàng chanh

深黄色 shēn huángsè Màu vàng đậm

土黄色 tǔ huángsè Màu vàng đất.

金黄色 jīn huángsè Màu vàng óng

Các gam màu nóng thể hiện niềm tin, sự quyết tâm. Thì các gam màu lạnh mang đến hiệu ứng tâm lý khác nhau giúp con người bình tĩnh, hiền hòa, lắng dịu hơn:

Ý nghĩa của các gam màu lạnh

浅蓝色 qiǎn lán sè Xanh da trời. Giúp cho con người cảm nhận về sự tin tưởng, sự đảm bảo. Màu xanh da trời khiến cho con người nghĩ đến mây trời, biển cả. Tạo cảm giác yên bình, truyền đến khắp nơi sự tin tưởng.

绿色 lǜsè Màu xanh lá cây. Trong gam màu lạnh, màu này bao hàm ý nghĩa sức khỏe, tươi mát êm đềm. Gam màu xanh lá cây đậm nhạt có nhiều ý nghĩa khác nhau. Ví dụ, màu xanh lá cây đậm thể hiện thanh thế, sự giàu có. Màu xanh lá cây nhạt lại thể hiện sự bình dị, êm đềm.

紫色 zǐsè Màu tím. Đây là màu pha trộn giữa đỏ và xanh, màu tím kích thích sự huyền bí, sự tinh vi, ý nghĩa tinh thần. Màu tím gắn với hoàng tộc, kích thích sự hoài cổ.

Bên cạnh đó, chúng ta còn có một số gam màu lạnh khác như:

苍色 cāng sè Màu xanh biếc

浅绿色 qiǎn lǜsè Màu xanh lá nhạt

深绿色 shēn lǜsè Màu xanh lá đậm

碧色 bì sè Màu xanh ngọc

Đặc biệt hơn, thế giới màu sắc còn có hai màu trung lập, là màu trắng và màu đen. Trong hầu hết các nền văn hóa, màu trắng tượng trưng cho sự thần khiết, tinh tế, giản dị tuyệt đối. Ta có thể áp dụng ý nghĩa này với các cô dâu phương Tây, họ luôn chọn mẫu váy cưới màu trắng trong hôn lễ của mình. Khác với phương Tây, người phương Đông lại coi màu trắng [ở đây chính xác là màu trắng ngà, hơi ngả vàng] lại tượng trưng sự đau thương, mất mát và tang tóc. Bên cạnh đó, màu trắng là màu của hòa bình, trung lập. Đây là lý do chính khiến lá cờ đầu hàng mang màu trắng.

Trái ngược hoàn toàn với màu trắng, màu đen tượng trưng cho sự huyền bí, phản diện. Màu đen còn đại diện cho cái ác. Có lẽ bởi vậy mới sinh ra chuyện các nhân vật phản diện trong phim ít nhiều đều nhuốm màu đen. Tuy nhiên, màu đen cũng tượng trưng cho sự giàu sang, quyền lực, kích thích trí tò mò của mọi người.

Màu trắng và màu đen trong tiếng Trung được đọc là:

黑色 hēi sè Màu đen

白 色 báisè Màu trắng

Một số mẫu câu giao tiếp thường dùng để chỉ màu sắc

太阳是黄色的 Mặt trời màu vàng

天空是蓝色的 Bầu trời màu xanh nước biển.

你喜欢什么颜色 Bạn thích màu gì?

草是绿色的 Cỏ màu xanh lá cây.

你喜欢白色吗 Bạn thích màu trắng không?

Thế giới màu sắc luôn tràn đầy nhiều điều thú vị, khiến con người ta có khám phá mãi cúng không thể hết được. Phải có thời gian, từ từ tìm hiểu cũng chưa chắc giải thích được các hiện tượng trong đời sống. Vì ngoài những màu sắc chúng ta biết được còn rất nhiều màu có lẽ chưa được các nhà khoa học nghiên cứu và tìm ra.

Hy vọng, với một số từ vựng mà Trung tâm Ngoại ngữ Hà Nội giới thiệu, các bạn sẽ có thêm được vốn từ vựng. Giúp cho việc học tiếng Trung trở lên dễ dàng hơn nhé!

Video liên quan

Chủ Đề