Mẫu trắng trong độ quang là gì

Phổ hấp thụ phân tử UV-VIS và ứng dụng trong phân tích

20/12/2016

Phương pháp trắc quang là phương pháp phân tích định lượng dựa vào hiệu ứng hấp thụ xảy ra khi phân tử vật chất tương tác với bức xạ điện từ. Vùng bức xạ được sử dụng trong phương pháp này là vùng tử ngoại gần hay khả kiến ứng với bước sóng khoảng từ 200÷800nm. Hiện tượng hấp thụ bức xạ điện từ tuân theo định luật Bouger Lam bert Beer. Ứng dụng phương pháp phổ đo quang, người ta có thể xác định nhiều hợp chất trong phạm vi nồng độ khá rộng nhờ các cải tiến quan trọng trong thủ tục phân tích. Đây là phương pháp phân tích được phát triển mạnh vì nó đơn giản, đáng tin cậy và được sử dụng nhiều trong kiểm tra sản xuất hoá học, luyện kim và trong nghiên cứu hoá sinh, môi trường và nhièu lĩnh vực khác.

Máy quang phổ khả kiến [UV-VIS]

1.Đặt vấn đề

- Bản chất của phổ hấp thụ phân tử UV-VIS:

Khi chiếu một chùm sáng có bước sóng phù hợp đi qua một dung dịch chất màu, các phân tử hấp thụ sẽ hấp thụ một phần năng lượng chùm sáng, một phần ánh sáng truyền qua dung dịch. Xác định cường độ chùm ánh sáng truyền qua đó ta có thể xác định được nồng độ của dung dịch. Sự hấp thụ ánh sáng của dung dịch tuân theo định luật Bughe Lambert Beer:

A = - lgT = lg [Io/It] = εbC với T = It/Io.

  • Các bước tiến hành phép đo UV-VIS:

Bước 1. Chọn bước sóng

Nghiên cứu sự phụ thuộc mật độ quang của dung dịch A [hoặc hệ số tắt phân tử ε] theo bước sóng λ, tức là đo A [hoặc ε] của dung dịch nghiên cứu với các tia bức xạ điện từ có λ khác nhau, sau đó lập đồ thị hệ toạ độ A λ [hoặc ε χ]. Đồ thị này có dạng đường cong Gauss. Cực đại Amaxứng với giá trị λmaxgọi là cực đại hấp thụ. Khi tiến hành phân tích theo quang phổ đo quang chọn đo mật độ quang A của dung dịch nghiên cứu tại λmax. Bởi vì với việc đo A ở λmaxcho kết quả phân tích có độ nhạy và độ chính xác tốt nhất.

Bước 2. Chuẩn bị mẫu phân tích

Mẫu phân tích có thể ở dạng rắn, lỏng nhưng thông thường người ta hay chuẩn bị mẫu phân tích là những chất lỏng, hoặc ở dạng dung dịch. Nếu chất nghiên cứu là những chất rắn không tan, người ta có thể tìm cách hoà tan chúng bằng các dung môi và các biện pháp thích hợp. Sau đó nếu chất nghiên cứu là hợp chất không có hiệu ứng phổ hấp thụ, thì phải chế hoá dung dịch bằng các biện pháp như phản ứng oxy hoá khử, phản ứng tạo phức chất... sau đó đem nghiên cứu. Nếu chất nghiên cứu là những chất khí thì sẽ được nghiên cứu trong các cuvet đặc biệt.

Bước 3. Ghi phổ

Sau khi đã chế hoá mẫu, mẫu được chuyển vào cuvet ghi phổ hấp thụ, chọn λmaxvà đo mật độ quang dung dịch ở λmax

Bước 4. Xử lý số liệu

Các số liệu thu được có thể ở dạng các đường ghi phổ hệ toạ độ A λ hoặc ε λ, bảng số liệu về thành phần chất nghiên cứu, đồ thị cần thiết tuỳ thủ tục thực nghiệm đã chọn.

- Trang thiết bị phương pháp UV-VIS

Theo những nguyên lý cơ bản đã xét trên trong thực tế ta phải đo độ hấp thụ quang bằng cách đo cường độ bức xạ truyền đi từ nguồn sóng qua mẫu trắng tới detectơ và cường độ bức xạ từ nguồn qua chất nghiên cứu đến detectơ. Như vậy ta có thể hình dung một cách khái quát thiết bị đo độ hấp thụ quang như sau:

- Nguồn phát tia bức xạ

- Bộ lọc sóng

- Ngăn đựng mẫu

- Detector

2. Các phương pháp phân tích UV-VIS

a. Phương pháp đường chuẩn

Đồ thị theo hệ toạ độ A C [mật độ quang - nồng độ] phải là đường thẳng đi qua gốc toạ độ. Để lập đồ thị A C ta chọn hệ các dung dịch chất nghiên cứu có nồng độ chính xác C­1, C2, C3,... Cn, xác lập các điều kiện để tạo các hợp chất có hiệu ứng hấp thụ bức xạ điện từ ở λmaxchọn trước. Đo mật độ quang tương ứng A1, A2, A3, An:

Nồng độ

C1

C2

C3

...

Cn

Mật độ quang

A1

A2

A3

...

An

Xây dựng đồ thị hệ toạ độ A C. Vì đồ thị được thiết lập dựa trên các số liệu lặp đi lặp lại nhiều lần nên có thể sử dụng trong thời gian dài [đồ thị chuẩn có thể lưu dữ trong máy], khi làm việc có thể sử dụng và trong các máy thường có thủ tục của phương pháp đường chuẩn được thực hiện theo chương trình.

Hoặc tính toán thông qua hằng số K [được xác định song song bằng một phép đo với dung dịch có nồng độ biết trước]:

b. Phương pháp thêm chuẩn

Trong các thủ tục thực nghiệm phương pháp đường chuẩn, có thể mắc một số nhược điểm có thể gây sai số lớn. Để khắc phục điều đó người ta có thể thực hiện thực nghiệm theo một thủ tục khác: thủ tục phương pháp thêm chuẩn.
Nội dung của phương pháp là tiến hành đo mật độ quang Anccủa dung dịch chuẩn. Sau đó ta thêm một lượng dung dịch chuẩn vào dung dịch nghiên cứu cho đến nồng độ Cchchọn trước và thu được dung dịch có nồng độ Ccn+ Cchvà được mật độ quang Anc+ch:
Quá trình thực nghiệm có thể thực hiện theo chương trình với mức độ tự động khá cao.

c. Phương pháp đo quang vi sai

Việc đo mật độ quang ở các giá trị A lớn có thể mắc phải sai số lớn trong việc xác định nồng độ. Trong trường hợp các dung dịch có mật độ quang quá lớn người ta thường dùng một kiểu đo khác gọi là phương pháp đo vi sai. Dung dịch so sánh là dung dịch có nồng độ biết trước Css.
3. Ứng dụng của phép đo phổ hấp thụ phân tử

Phương pháp phân tích quang phổ đo quang là một phương pháp phân tích định lượng được sủ dụng rộng rãi vào nhiều mục đích thực tiẽn khác nhau. Phương pháp có thể áp dụng để xác định các chất có nồng độ lớn hoặc bé, đặc biệt có thể xác định nồng độ các tạp chất đến nồng độ giới hạn 10-5÷10-6%. Phương pháp phân tích đo quang thường có sai số tương đối 3 ÷ 5% được ứng dụng để xác định hơn 50 nguyên tố trong các đối tượng khác nhau trong các lĩnh vực thực phẩm, hoá học, luyện kim, địa chất, nông nghiệp...

a. Ứng dụng trong công nghệ thực phẩm

Phương pháp phân tích đo quang UV - VIS được ứng dụng rộng rãi trong công nghệ thực phẩm để xác định trong các mẫu bột mì [hàm lượng Fe], mẫu thịt [phân tích hàm lượng nitrat, nitrit]...

Đối tượng nghiên cứu

Chất cần phân tích

Thuốc thử

Chất kháng sinh

Clotetraxyclin

Thuốc thử Th

Chất kháng sinh

Streptomyxin

Axit picric

Chất kháng sinh

Penixilin

Hydrocylamin, Fe

Các hocmon

Cortison

Phenylhidrazin, H2SO4

Bột mỳ

Fe

o-phenantrolin

Thịt

Nitrit

a-naphtylamin, ax-sunfunilic

Thịt

Nitrat

Bruxin ancaloit

b. Ứng dụng trong hoá học

Trong công nghệ hoá học: mẫu phân bón [hàm lượng P tổng], mẫu sơn [hàm lượng Ti], trong mẫu thuỷ tinh [Nd], thép [V, Mn, Ti...].
4. Kết luận

Phương pháp quang phổ hấp thụ phân tử UV-VIS [Ultra violet - Visible] là phương pháp phân tích hiện đại được áp dụng rộng rãi trong lĩnh vực thực phẩm và hoá học. Phương pháp cho kết quả phân tích nhanh với độ chính xác cao. Phổ hấp thụ phân tử UV-VIS tuân theo định luật Bughe Lambert Beer:

A = - lgT = lg [Io/It] = εbC với T = It/Io.

ThS. Lưu Thị Thu Hà

TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1], Trần Tứ Hiếu [2008] Phân tích trắc quang,NXB ĐHQG Hà Nội.
[2], Phạm Luận [2006],Phương pháp phân tích phổ nguyên tử, NXB ĐHQGHN.

Các máy xét nghiệm sinh hoá hiện nay đều dựa trên nguyên tắc làphương pháp đo màu. Dung dịch cần đo được đưa vào cuvet. Một nguồn sáng có ánh sáng trắng đi qua bộ lọc để thu được một bước sóng phù hợp với dung dịch cần đo. Bộ phát hiện quang thu cường độ ánh sáng đi qua Cuvet chứa dung dịch cần đo chuyển thành tín hiệu điện, từ tín hiệu điện này máy có thể tính toán và hiển thị kết quả. Vậy có bao nhiêu phương pháp đo màu trong xét nghiệm sinh hoá, và chúng hoạt động như thế nào?

Tham khảo thêm:

  • Một số thông số trong máy xét nghiệm sinh hoá - Phần 1
  • Một số thông số trong máy xét nghiệm sinh hoá - Phần 2

Phương pháp điểm cuối [Endpoint]

Phương pháp này chỉ đo độ hấp thụ của hỗn hợp phản ứng một lần, đó là lúc phản ứng tạo màu đã xảy ra hoàn toàn, và nồng độ các chất trong dung dịch sau phản ứng đã ổn định. Có thể đo độ hấp thụ ở một bước sóng [monochromatic] hoặc hai bước sóng [bichromatic]. Sử dụng dung dịch chuẩn để dựng đường chuẩn hay hệ số cài đặt trước

Chia theo số dung dịch chuẩn sử dụng khi đo ta có 3 loại

  • Phép đo chỉ sử dụng một dung dịch chuẩn: nồng độ của mẫu cũng được tính theo công thức

  • Phép đo sử dụng nhiều dung dịch chuẩn [multistandard]: nồng độ của mẫu được xác định từ đường cong chuẩn. Đường cong này dựng được từ các dung dịch chuẩn đã biết trước nồng độ và độ hấp thụ đo được

Cũng tương tự như phép đo động học, nhưng chỉ khác là thời gian giữa các lần đo độ hấp thụ là cố định

[Astandard- Ablank].TR

TR là chiều của phản ứng: +1 nếu chiều phản ứng tăng, -1 nếu chiều phản ứng giảm

Nồng độ cảu mẫu được nội suy từ đường cong chuẩn::[Asample- Ablank].TR

  • Phép đo sử dụng hệ số

Khi đo không sử dụng các dung dịch chuẩn mà sử dụng một hệ số cho trước để tính ra nồng độ của dung dịch. Nồng độ mẫu được tính theo công thức

Csample= [Asample- Ablank].F

Với F là hệ số cho trước

Chia theo số bước sóng sử dụng, khi đó ta có 2 loại

  • Phép đo một bước sóng: Đo độ hấp thụ của dung dịch trắng, chuẩn và mẫu tại một bước sóng
  • Phép đo hai bước sóng: đo độ hấp thụ của trắng [blank], chuẩn [standard] và mẫu [sample] tại hai bước sóng, một bước sóng chính và một bước sóng phụ, độ hấp thụ của các dung dịch được tính theo công thức sau

Asample, Astandard, Ablank=Almain- Alref

A: Độ hấp thụ

lmain: Buoc song chinh

lref: Buoc song phu

==>> Xem thêm:Máy xét nghiệm sinh hoá là gì

Phương pháp động học [kinetic]

Phương pháp động học được sử dụng để đo độ hoạt động của enzym. Đặc điểm của phương pháp này là đo ngay khi bắt đầu phản ứng, sau một thời gian trễ nào đó, không có thời gian đợi phản ứng ổn định

  • Phương pháp đo động học [K]

Độ hấp thụ của hỗn hợp phản ứng được đo n lần trong thời gian phản ứng t [reaction time], khoảng cách giữa n lần đo là t/n giây và tính giá trị chênh lệch của các độ hấp thụ giữa phép đo sau với phép đo trước, kết qảu cuối cùng được tính là giá trị chênh lệch trung bình/phút [DA/min]

Độ hoạt động của enzym được tính theo công thức

Độ hoạt động của Enzym = DA/min.K

Trong đó: K là hệ số thường được cho trước với từng loại hoá chất

Đơn vị đo độ hoạt động enzym là U/L, ngoài ra còn sử dụng đơn vị mới là Kat là lượng men xúc tác sự biến đổi 1 mol cơ chất trong 1 giây

  • Phương pháp đo thời gian cố định

Cũng tương tự như phép đo động học, nhưng chỉ khác thời gian giữa các lần đo độ hấp thụ

Trên đây là 2 phương pháp đo màu trong xét nghiệm sinh hoá và cách thức hoạt động của chúng. Phương Đông là đơn vị cung cấpmáy xét nghiệm sinh hoá chính hãng uy tín, chất lượng. Cám ơn các bạn đã theo dõi bài viết

Nếu các bạn có nhu cầu tư vấn vui lòng liên hệTẠI ĐÂY

Eastern Medical Equipments Medical [ EMEC]

Hà Nội :Lô CN2 KĐTM Định Công, Q. Hoàng Mai.|ĐT :+84 24 3573 8301/+84 24 3573 8302/+84 974903366

Đà Nẵng :385 Trần Cao Vân - Q. Thanh Khê.|ĐT :+84 236 3714 788

Nha Trang :VCN Tower, 02 Tố Hữu Nha Trang.|ĐT :+84 974903366

Hồ Chí Minh :94 An Bình - P.5 - Q.5.|ĐT :+84 28 3924 6848

Cần Thơ:53,7 Nguyễn Việt Dũng, An Thới, Bình Thủy|ĐT :+84 292 3883493

Email :

Video liên quan

Chủ Đề