Mức phân loại đánh giá cán bộ năm 2024

Theo đó, thời điểm đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức được tiến hành trước ngày 15 tháng 12 hàng năm, trước khi thực hiện việc đánh giá, xếp loại chất lượng đảng viên và tổng kết công tác bình xét thi đua, khen thưởng hàng năm của cơ quan, tổ chức, đơn vị.

Từ 15/9/2023, thay đổi đánh giá xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức như thế nào?

Nghị định 48/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ khi nào?

Căn cứ theo khoản 2 Điều 2 Nghị định 48/2023/NĐ-CP có quy định như sau:

Điều khoản thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 9 năm 2023.
2. Không xem xét lại đối với những trường hợp đã có kết quả xếp loại chất lượng trước ngày Nghị định này có hiệu lực. Trường hợp cấp có thẩm quyền thực hiện xem xét đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục áp dụng quy định của pháp luật tại thời điểm đó để thực hiện.

Theo đó, Nghị định 48/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/9/2023.

Đồng thời, theo Nghị định này sẽ không xem xét lại đối với những trường hợp đã có kết quả đánh giá xếp loại chất lượng trước ngày 15/09/2023.

Trường hợp cấp có thẩm quyền thực hiện xem xét đánh giá xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức trước ngày 15/09/2023 thì tiếp tục áp dụng quy định của pháp luật tại thời điểm đó để thực hiện.

Từ 15/9/2023, thay đổi đánh giá xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức như thế nào?

Căn cứ theo Điều 2 Nghị định 90/2020/NĐ-CP, được bổ sung bởi khoản 1 Điều 1 Nghị định 48/2023/NĐ-CP có quy định như sau:

Nguyên tắc đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức
...
5. Cán bộ, công chức, viên chức bị xử lý kỷ luật đảng hoặc kỷ luật hành chính thì đánh giá, xếp loại chất lượng như sau:
a] Cán bộ, công chức, viên chức bị xử lý kỷ luật đảng hoặc kỷ luật hành chính trong năm đánh giá thì xếp loại chất lượng ở mức không hoàn thành nhiệm vụ, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này.
b] Trường hợp hành vi vi phạm chưa có quyết định xử lý kỷ luật của cấp có thẩm quyền nhưng đã được dùng làm căn cứ để đánh giá, xếp loại chất lượng ở mức không hoàn thành nhiệm vụ trong năm đánh giá thì quyết định xử lý kỷ luật ban hành sau năm đánh giá đối với hành vi vi phạm đó [nếu có] không được tính để đánh giá, xếp loại chất lượng ở năm có quyết định xử lý kỷ luật.
c] Trường hợp cán bộ, công chức, viên chức là đảng viên, đã bị xử lý kỷ luật đảng và kỷ luật hành chính về cùng một hành vi vi phạm nhưng quyết định kỷ luật đảng và quyết định kỷ luật hành chính không có hiệu lực trong cùng năm đánh giá thì chỉ tính là căn cứ xếp loại chất lượng ở một năm đánh giá.
...

Như vậy, theo quy định Nghị định 48/2023/NĐ-CP sắp tới đây sẽ bổ sung thêm về nguyên tắc đánh giá xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức bị kỷ luật Đảng

Theo đó, cán bộ, công chức, viên chức bị xử lý kỷ luật Đảng trong năm đánh giá thì xếp loại chất lượng ở mức không hoàn thành nhiệm vụ.

Trường hợp hành vi vi phạm chưa có quyết định xử lý kỷ luật của cấp có thẩm quyền nhưng đã được dùng làm căn cứ để đánh giá, xếp loại chất lượng ở mức không hoàn thành nhiệm vụ trong năm đánh giá thì quyết định xử lý kỷ luật ban hành sau năm đánh giá đối với hành vi vi phạm đó [nếu có] không được tính để đánh giá, xếp loại chất lượng ở năm có quyết định xử lý kỷ luật.

Trường hợp cán bộ, công chức, viên chức là đảng viên, đã bị xử lý kỷ luật Đảng về cùng một hành vi vi phạm nhưng quyết định kỷ luật Đảng không có hiệu lực trong cùng năm đánh giá thì chỉ tính là căn cứ xếp loại chất lượng ở một năm đánh giá.

Bên cạnh đó, căn cứ theo khoản 2 Điều 1 Nghị định 48/2023/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Điều 22 Nghị định 90/2020/NĐ-CP kể từ ngày 15/9/2023 việc lưu trữ tài liệu kết quả đánh giá, xếp loại chất lượng được lưu giữ sẽ thực hiện bằng hình thức điện tử [trước đây chỉ quy định lưu bằng văn bản].

Ngoài ra, phiếu đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức và kết luận và thông báo bằng văn bản về kết quả đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức của cấp có thẩm quyền có thể lưu giữ bằng văn bản.

Xin hỏi tiêu chí đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, hoàn thành tốt nhiệm vụ, hoàn thành nhiệm vụ và không hoàn thành nhiệm vụ theo quy định mới nhất? – Ngọc Hà [Vĩnh Phúc]

Tiêu chí đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, hoàn thành tốt nhiệm vụ, hoàn thành nhiệm vụ và không hoàn thành nhiệm vụ được quy định cụ thể tại Nghị định 90/2020/NĐ-CP và Nghị định 48/2023/NĐ-CP [có hiệu lực thi hành từ ngày 15/9/2023] như sau:

Tiêu chí đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ ở mức hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ

Cán bộ đạt được tất cả các tiêu chí sau đây thì xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ:

- Thực hiện tốt các quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4 và Điểm a Khoản 5 Điều 3 .

- Các tiêu chí về kết quả thực hiện nhiệm vụ theo quy định của pháp luật, theo kế hoạch đề ra hoặc theo công việc cụ thể được giao đều hoàn thành đúng tiến độ, bảo đảm chất lượng, hiệu quả cao.

- Lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành các cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc ngành, lĩnh vực công tác được giao phụ trách hoàn thành tất cả các chỉ tiêu, nhiệm vụ, trong đó ít nhất 50% chỉ tiêu, nhiệm vụ hoàn thành vượt mức.

- 100% cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc thẩm quyền phụ trách, quản lý trực tiếp được đánh giá hoàn thành nhiệm vụ trở lên, trong đó ít nhất 70% hoàn thành tốt hoặc hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ.

Tiêu chí xếp loại chất lượng cán bộ mới nhất [Hình từ internet]

Tiêu chí đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ ở mức hoàn thành tốt nhiệm vụ

Cán bộ đạt được tất cả các tiêu chí sau đây thì xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành tốt nhiệm vụ:

- Đáp ứng các tiêu chí quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4 và Điểm a Khoản 5 Điều 3 .

- Các tiêu chí về kết quả thực hiện nhiệm vụ theo quy định của pháp luật, theo kế hoạch đề ra hoặc theo công việc cụ thể được giao đều hoàn thành đúng tiến độ, bảo đảm chất lượng, hiệu quả.

- Lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành các cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc ngành, lĩnh vực công tác được giao phụ trách hoàn thành tất cả các chỉ tiêu, nhiệm vụ, trong đó ít nhất 80% hoàn thành đúng tiến độ, bảo đảm chất lượng.

- 100% cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc thẩm quyền phụ trách, quản lý trực tiếp được đánh giá hoàn thành nhiệm vụ trở lên.

Tiêu chí đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ ở mức hoàn thành nhiệm vụ

Cán bộ đạt được tất cả các tiêu chí sau đây thì xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành nhiệm vụ:

- Đáp ứng các tiêu chí quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4 và Điểm a Khoản 5 Điều 3 .

- Các tiêu chí về kết quả thực hiện nhiệm vụ theo quy định của pháp luật, theo kế hoạch đề ra hoặc theo công việc cụ thể được giao đều hoàn thành, trong đó có không quá 20% tiêu chí chưa bảo đảm chất lượng, tiến độ hoặc hiệu quả thấp.

- Lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành các cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc ngành, lĩnh vực công tác được giao phụ trách hoàn thành trên 70% các chỉ tiêu, nhiệm vụ.

- Có ít nhất 70% cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc thẩm quyền phụ trách, quản lý trực tiếp được đánh giá hoàn thành nhiệm vụ trở lên.

Tiêu chí đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ ở mức không hoàn thành nhiệm vụ

Cán bộ có một trong các tiêu chí sau đây thì xếp loại chất lượng ở mức không hoàn thành nhiệm vụ:

- Có biểu hiện suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, tự diễn biến, tự chuyển hóa theo đánh giá của cấp có thẩm quyền.

- Có trên 50% các tiêu chí về kết quả thực hiện nhiệm vụ theo quy định của pháp luật, theo kế hoạch đề ra hoặc theo công việc cụ thể được giao chưa bảo đảm tiến độ, chất lượng, hiệu quả.

- Cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc ngành, lĩnh vực công tác được giao phụ trách hoàn thành dưới 50% các chỉ tiêu, nhiệm vụ.

- Cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc thẩm quyền phụ trách, quản lý trực tiếp liên quan đến tham ô, tham nhũng, lãng phí và bị xử lý theo quy định của pháp luật.

Chủ Đề