Mức phạt xe quá tải 2023

TPO - Theo quy định mới áp dụng từ ngày 1/1/2022, nhiều hành vi vi phạm giao thông đường bộ sẽ tăng mức phạt lên gấp đôi, thậm chí gấp 3 lần so với mức phạt cũ. Quy định mới áp dụng theo Nghị định 123/2021/NĐ-CP sửa đổi một số điều của Nghị định 100/2019.

Theo đó, Nghị định 123 tăng mức phạt tối đa trong lĩnh vực đường bộ từ 40 triệu đồng lên 75 triệu đồng đối với cá nhân (như hành vi “nhồi nhét” khách, xe quá tải); Quy định mới cũng xác định các tổ hợp tác được xác định là tổ chức; xử phạt với cả các hành vi đã kết thúc nhưng có đầy đủ bằng chứng về hành vi.

Nghị định 123 tăng nhiều mức phạt hành chính lên gấp đôi so với Nghị định 100, đặc biệt với hành vi chở quá tải có mức phạt tăng gấp 3 lần quy định cũ, mức phạt tối đa lên tới 150 triệu đồng.

Cụ thể, xe chở quá tải từ 10-20% tải trọng thiết kế của xe sẽ tăng mức phạt với lái xe từ 2-3 triệu đồng lên 4-6 triệu đồng, phạt chủ phương tiện là cá nhân lên 6-8 triệu đồng và tổ chức từ 12-16 triệu đồng.

Chở quá tải từ 20-50% mức phạt với lái xe tăng từ 3-5 triệu đồng lên 13-15 triệu đồng, chủ xe cá nhân tăng lên 28-32 triệu đồng, chủ xe là tổ chức bị phạt lên tới 56-64 triệu đồng.

Chở quá tải từ 50% trở lên thay vì mức phạt chia thành nhiều mức và lái xe chỉ bị phạt tối đa 16 triệu đồng, thì quy định mới đưa về 1 mức phạt tiền từ 40-50 triệu đồng với lái xe, chủ xe là cá nhân bị phạt 70-75 triệu đồng, chủ xe là tổ chức phạt lên tới 140-150 triệu đồng.

Mức phạt xe quá tải 2023

Xe chở quá tải sẽ tăng mức phạt lên gấp 3 lần hiện hành cả với lái xe và chủ xe.

Tăng mức xử phạt với lái xe ô tô sử dụng điện thoại, đi vào đường cấm, vi phạm quy định dừng đỗ xe, lùi xe tăng từ 1-2 triệu đồng lên 2-3 triệu đồng/hành vi; hành vi đi ngược chiều, sai làn đường, chạy quá tốc độ từ 10-20km/h tăng mức phạt từ 3-5 triệu đồng thành 4-6 triệu đồng/hành vi; tăng gấp đôi mức phạt gây cản trở xe ưu tiên (lên 6-8 triệu đồng).

Với người điều khiển xe máy, không đội mũ bảo hiểm tăng mức phạt lên 4-6 trăm nghìn đồng, không nhường đường cho xe ưu tiên tăng lên 1-2 triệu đồng.

Với vi phạm của tài xế ô tô trên đường cao tốc, như đi sai làn, đi vào làn dừng khẩn cấp tăng mức phạt từ 3-5 triệu đồng lên 6-8 triệu đồng; dừng đỗ xe không đúng nơi quy định, quay đầu xe, dừng đón trả khách và hàng trên đường cao tốc tăng mức phạt từ 5-8 triệu đồng lên 10-12 triệu đồng.

Tăng mức phạt tiền từ 2-3 triệu đồng lên 3-5 triệu đồng với hành vi xe hết hạn kiểm định dưới 1 tháng, không đúng tiêu chuẩn kỹ thuật, hỏng phanh.

Tăng mức phạt từ 4-6 triệu đồng lên 10-12 triệu đồng với xe đăng kiểm tạm tham gia giao thông, xe ra khỏi khu vực hoạt động hạn chế, xe hết niên hạn sử dụng; xe gắn biển số không đúng quy định, che, xoá biển tăng mức phạt từ 100-200 nghìn đồng lên 1-2 triệu đồng.

Với người lái ô tô khi bằng lái hết hạn dưới 3 tháng, bằng bị tẩy xoá, bằng không hợp lệ sẽ tăng phạt từ 4-6 triệu đồng lên 5-7 triệu đồng; và tăng phạt lên 10-12 triệu đồng nếu bằng lái hết hạn trên 3 tháng, không có bằng lái, bằng giả.

Chủ xe ô tô thay đổi màu sơn không đúng với giấy đăng ký bị phạt lên 2-4 triệu đồng, phạt 14-16 triệu đồng với chủ xe ô tô đưa phương tiện chưa đăng ký vào lưu thông, và 28-32 triệu đồng với chủ máy kéo chưa đăng ký.

Với hành vi đua xe máy, xe máy điện mức phạt tăng từ 7-8 triệu đồng lên 10-15 triệu đồng; đua xe ô tô tăng mức phạt từ 8-10 triệu đồng lên 20-25 triệu đồng.

Quy định xe quá khổ

Theo quy định tại Điều 9 Thông tư 46/2015/TT-BGTVT, xe quá khổ giới hạn là phương tiện giao thông cơ giới đường bộ có một trong các kích thước bao ngoài kể cả hàng hóa xếp trên xe (nếu có) vượt quá kích thước tối đa cho phép của các phương tiện khi tham gia giao thông trên đường bộ, cụ thể:

Quy định xe ô tô quá khổ

- Xe chở hàng hóa có chiều dài lớn hơn 20m hoặc lớn hơn 1,1 lần chiều dài toàn bộ của xe.

- Xe có chiều rộng lớn hơn 2,5,.

- Xe có chiều cao tính từ mặt đường lên lớn hơn 4,2 mét (trừ xe chở container).

Quy định xe máy quá khổ

Trong quy định nêu rõ, xe máy chuyên dùng có kích thước bao ngoài vượt quá kích thước tối đa cho phép như quy định trên khi tham gia giao thông trên đường bộ được coi là xe quá khổ giới hạn.

Cụ thể, tổ chức, cá nhân là chủ phương tiện, người vận tải, người thuê vận tải hoặc người điều khiển phương tiện chỉ được lưu hành xe quá khổ giới hạn trên đường bộ khi đáp ứng đủ các điều kiện sau:

- Có giấy phép lưu hành xe quá khổ giới hạn do cơ quan có thẩm quyền cấp.

- Tuân thủ các quy định được ghi trong giấy phép lưu hành xe.

Đối với các trường hợp chở quá khổ giới hạn khác đều sẽ bị xử phạt theo quy định của pháp luật.

Mức phạt xe quá khổ, quá tải

Mức phạt xe ô tô quá khổ

Mức phạt xe quá tải 2023

Mức phạt lỗi chở hàng quá khổ mới nhất năm 2022 mà người dân cần biết. Ảnh DV.

Theo quy định tại Điểm A, khoản 1, Điều 24 Nghị định 100 quy định: Phạt tiền từ 600 - 800 nghìn đồng đối với người điều khiển ô tô tải vận chuyển hàng hóa không chằng buộc hoặc có chằng buộc nhưng không chắc chắn.

Trong khi đó, Đđiểm b, khoản 4 và điểm a, khoản 9, Điều 24 quy định, chở hàng vượt quá chiều cao xếp hàng cho phép đối với xe ô tô tải bị phạt tiền từ 2 - 3 triệu đồng và bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 1 - 3 tháng.

Bên cạnh đó, chủ phương tiện cũng bị xử phạt theo Điểm C, khoản 8, Điều 30 vì lỗi giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm chở hàng quá chiều cao với mức phạt tiền từ 4 - 6 triệu đồng đối với cá nhân và 8 - 12 triệu đồng đối với tổ chức.

Mức phạt xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy quá khổ 

Trong trường hợp, người điều khiển xe máy chở hàng có kích thước lớn hơn kích thước cho phép sẽ bị xử phạt theo Nghị định 100/2019/NĐ-CP, mức phạt cụ thể như sau:

- Theo Điểm K, khoản 3, điều 6, Phạt tiền 400 - 600 nghìn đồng đối với người đang điều khiển xe hoặc chở người ngồi trên xe bám, kéo, đẩy xe khác, vật khác, dẫn dắt súc vật, mang vác vật cồng kềnh; chở người đứng trên yên, giá đèo hàng hoặc ngồi trên tay lái; xếp hàng hóa trên xe vượt quá giới hạn quy định; điều khiển xe kéo theo xe khác, vật khác.

- Trường hợp gây tai nạn giao thông, người điều khiển phương tiện còn bị tước Giấy phép lái xe từ 3 - 5 tháng tại Điểm C, khoản 10, điều 6.