Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý chất lượng thi công xây dựng công trình

Thứ ba,29/03/2022 14:36

Xem với cỡ chữ

Tóm tắt: Hiện nay các vấn đề về quản lý giao tiếp thông tin trong Dự án xây dựng chưa được sự quan tâm đúng mức trong quá trình thi công cũng như hoàn thiện công trình xây dựng tại Việt Nam từ đó dẫn đến Dự án không thành công gây ra chậm tiến độ, tăng chi phí, ảnh hưởng đến chất lượng công trình. Mặc dù đã có nhiều nghiên cứu về vấn đề này nhưng có rất ít tác giả nghiên cứu trong nước.

Trong nghiên cứu này tác giả tập trung thu thập và tổng hợp dữ liệu các nhân tố ảnh hưởng quản lý giao tiếp thông tin trong dự án xây dựng. Để tìm ra các nhân tố ảnh hưởng, tác giả đã tiến hành khảo sát, Thang đo 5 điểm của Likert được sử dụng để đánh giá các yếu tố dần dần dựa trên ý nghĩa của chúng. Phân tích mô tả được sử dụng để phân tích dữ liệu được thu thập từ cuộc khảo sát. Chỉ số trung bình [AI] và độ lệch chuẩn được sử dụng để xếp hạng mức độ quan trọng của các yếu tố theo thứ tự giảm dần, sau đó sử dụng một số phân tích thống kê: kiểm tra độ tin cậy của thang đo, phân tích nhân tố khám phá EFA để xác định mức độ tin cậy cũng như mức độ tác động của các nhân tố đến việc quản lý giao tiếp thông tin trong dự án xây dựng.

Kết quả cho nhóm nhân tố do quy mô, tính chất công trình gồm: Công trình có quy mô phức tạp, thông tin chồng chéo, số lượng các bên tham gia quá nhiều, trong khi cơ cấu tổ chức cho mục đích giao tiếp kém dẫn đến xung đột, căng thẳng nơi làm việc được đánh giá là ảnh hưởng nhiều tới quản lý giao tiếp thông tin cho dự án và gián tiếp làm ảnh hưởng đến hiệu quả dự án.

1. Đặt vấn đề

Trong ngành xây dựng, lượng thông tin được tạo ra từ các bên liên quan là rất lớn, chính điều này đã tạo ra một thách thức cho việc trao đổi các thông tin đó. Quản lý dự án xây dựng luôn luôn cần sự phối hợp thực hiện hiệu quả của nhiều bên [Chủ đầu tư, Ban quản lý dự án, Tư vấn giám sát, Tư vấn thiết kế, Nhà thầu…] qua nhiều giai đoạn của dự án để thành công.

Một trong những yếu tố chính tạo nên sự thành công của các dự án là quản lý thông tin liên lạc, truyền đạt đúng cách và kịp thời cung cấp thông tin giữa tất cả các bên liên quan trong và ngoài dự án. Mặc dù đã nhấn mạnh vào tầm quan trọng của truyền thông dự án nhưng có rất ít nghiên cứu xác định các yếu tố ảnh hưởng đến truyền thông dự án. Kinh nghiệm của các nhà quản lý dự án trong việc quản lý thay đổi thông tin cũng như khả năng truyền đạt hông tin rất quan trọng trong sự thành công của bất kỳ dự án nào.

Để cải thiện các vấn đề nêu trên, việc nhận dạng và ứng phó cần được thiết lập trước tùy vào điều kiện thực tế công trình sẽ được áp dụng phù hợp dựa vào các thống kê, ngân hàng dữ liệu đã được mã hóa, lưu trữ sẵn từ các chuyên gia đầu ngành đã tổng hợp và tối ưu bằng hệ thống các bảng câu hỏi, khảo sát trước đó và phân tích trị trung bình mức độ ảnh hưởng của nhân tố và đưa ra giải pháp ứng phó tối ưu nhất.

Nghiên cứu tập trung đào sâu vào mục tiêu như sau:

- Các nhân tố nào gây tác động đến quản lý giao tiếp thông tin trong dự án xây dựng dẫn đến ảnh hưởng hiệu quả của dự án.

- Các nhân tố này tác động như thế nào đến quản lý giao tiếp thông tin dự án

- Giải pháp, chiến lược ứng phó nào với những nhân tố để kiểm soát, cải thiện và tăng hiệu quả quản lý thông tin cho dự án.

2. Một số cơ sở lý thuyết

Tác giả

Nghiên cứu

Hedieh Shakeri, Mohammad Khalilzadeh

Analysis of factors affecting project communication with a hybridDEMATEL-ISM approach [A case study in Iran] [2020] [Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến truyền thông dự án bằng phương pháp DEMATEL-ISM [Một nghiên cứu điển hình ở Iran]

Ismail Abdul Rahman, Yaser Gamil

Assessment of Cause and Effect Factors of Poor Communication in Construction Industry [2019] [Đánhgiá các yếu tố nguyên nhân và hậu qả của việc giao tiếp kém trong ngành xây dựng]

Karolina Muszynska

A Concept for Measuring Effectiveness of Communication in Project [2018] [Đo lường hiệu quả của giao tiếp trong các nhóm dự án]

Hala Taleb, Syuhaida Ismail, Mohammad Hussaini Wahab, Wan Nurul Mardiah

An Overview of Project Communication Management in Construction IndustryProjects [2017] [tổng quan về quản lý truyền thống dự án trong các dự án xây dựng]

Yaser Gamil, Ismail Abdul Rahman

Identification of Causes and Effects of Poor Communication in Construction Industry: A Theoretical Review [2017] [Xác định nguyên nhân và ảnh hưởng của việc giao tiếp kém trong ngành xây dựng: Đánh giá lý thuyết]

John Freema

Effective construction project communications [2015] [Truyền thông dự án xây dựng hiệu quả]

E.O. Aiyewalehinmi

Factor Analysis of Communication in the Construction Industry [2013] [Phân tích các nhân tố truyền thông trong ngành xây dựng]

Maame Aba Wusuah Affare Bsc.Hons

An assessment of project communication management on construction project in Ghana [2012] [Đánh giá về quản lý truyền thông dự án đối với các dự án xây dựng ở Ghana]

[Bảng 1: Tổng hợp các nghiên cứu liên quan]

3. Phương pháp nghiên cứu

Để đạt được mục tiêu của nghiên cứu, dữ liệu được thu thập dựa trên phương pháp khả sát các đối tượng: quản lý công ty xây dựng, quản lý các cấp và cán bộ kỹ sư đã và đang làm việc trong các dự án xây dựng.

Quy trình nghiên cứu cụ thể bao gồm:

Bước 1: Xác định các nhân tố ảnh hưởng tới quản lý giao tiếp thông tin trong dự án xây dựng. Dựa vào sự tìm hiểu từ tạp chí, bài báo có liên quan, kinh nghiệm của bản thân và tham khảo ý kiến chuyên gia trong lĩnh vực, đã thu thập được 32 nhân tố và được chia làm 5 nhóm. Sử dụng bảng câu hỏi với thang đo Linkert 5 mức độ từ: “ảnh hưởng rất nhiều” đến “ảnh hưởng rất ít” để xếp hạng mức độ ảnh hưởng của 32 nhân tố tới quản lý giao tiếp thông tin trong dự án xây dựng.

Bước 2: Thu thập dữ liệu

Bảng khảo sát được chuyển đến các đối tượng là những người làm việc tại các dự án xây dựng như: giám đốc, kỹ sư công trường, chỉ huy trưởng, trưởng bộ phận QS, QA, QC…làm việc với những vai trò khác nhau như: Chủ đầu tư, TVGS, Thiết kế, Thi công, cung ứng…với hình thức khảo sát trực tiếp và online. Tổng cộng 270 phiếu được chuyển đi và thu được 226 phiếu trả lời hợp lệ.

Bước 3: Phân tích dữ liệu

Tác giả sử dụng excel kết hợp với phần mềm SPSS tính toán các giá trị trung bình của các yếu tố, kiểm định độ tin cậy của thang đo Cronbach’s Alpha. Sau đó, phân tích nhân tố khám phá EFA [dựa vào hệ số tải nhân tố, chỉ số KMO và kiểm định Bartlett] để xác định thứ bậc tác động của từng nhân tố và của các nhóm.

Từ kết quả khảo sát và phân tích nhân tố tác giả xác định được nững nhân tố tác động là phù hợp với giả thiết ban đầu và phù hợp thực tế khảo sát.

Cuối cùng, tác giả thực hiện một số cuộc phỏng vấn với các chuyên gia trong lĩnh vực xây dựng với hơn 15 năm kinh nghiệm để đánh giá lại các kết quả có phù hợp với thực tế hay không và thảo luận đề xuất các phương pháp giúp cải thiện, khắc phục nhằm tăng hiệu quả quản lý giao tiếp thông tin cũng như tăng hiệu quả dự án.

4. Kết quả nghiên cứu

4.1. Kiểm định giả thuyết thống kê

a. Thống kê mô tả

Kết quả thống kê mô tả bằng phần mềm SPSS được thể hiện ở với đa số người tham gia khảo sát có kinh nghiệm từ 5-10 năm, đã làm qua những công trình nhà cao tầng tại Việt Nam và đa số đều làm ở những tập đoàn lớn.

Người tham gia khảo sát thấy rằng số người tham gia khảo sát là đa số là CBKT, An Toàn ở công trình và cán bộ quản lý tại công trình, văn phòng cơ quan/Công ty. Họ làm việc chủ yếu ở những công trình nhà cao tầng tại những đơn vị chủ yếu là đơn vị thi công, CĐT, đơn vị tư vấn quản lý dự án.

Những đối tượng này chịu sự chi phối và tương tác trực tiếp đến công việc, đến hiệu quả dự án thông qua giao tiếp thông tin nên phù hợp để thực hiện khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý giao tiếp thông tin trong dự án xây dựng.

Đặc điểm

N

%

Kinh nghiệm làm việc

Dưới 5 năm

75

33

Từ 5-10 năm

66

29

Từ 10-15 năm

50

22

Lớn hơn 15 năm

36

16

Vị trí làm việc

CBKT, An Toàn ở công trình

140

62

Quản lý tại công trình [GST, CHT, QS, QA, QC…]

50

22

Quản lý ở văn phòng cơ quan/Công ty

23

10

Giám đốc dự án

7

3

Quản lý công ty

7

3

Quy mô cơ quan, công ty

Nhỏ

23

10

Vừa

57

25

Lớn

50

22

Tập đoàn

97

43

Đơn vị làm việc

Đơn vị thi công

115

51

Tư vấn thiết kế

5

2

Tư vấn giám sát

29

13

Tư vấn quản lý dự án

36

16

Chủ đầu tư

41

18

[Bảng 2: Thống kê mô tả chung]

b. Trị trung bình

STT

Các nhân tố ảnh hưởng

Mean

Ratings

1

Xung đột, căng thẳng cao nơi làm việc

4.25

1

2

Trình độ kỹ thuật và học vấn của các bên không tương thích

4.13

2

3

Công trình phức tạp, công tác và thông tin chồng chéo

4.13

2

4

Cơ cấu tổ chức cho mục đích giao tiếp kém

4.09

3

5

Số lượng các bên liên quan quá nhiều

4.09

3

6

Lòng tin, quốc tịch, dân tộc

4.06

4

7

Rào chắn ngôn ngữ [đa quốc gia, đa ngôn ngữ]

4.04

5

[Bảng 3: Bảng trị trung bình xếp hạng các rủi ro]

Theo bảng 3, 7 thứ hạng đầu gồm các nhân tố được những người khảo sát đánh giá có tác động lớn tới quá trình quản lý giao tiếp thông tin trong dự án xây dựng gồm: xung đột, căng thẳng cao nơi làm việc, trình độ kỹ năng và học vấn của các bên không tương thích, Công trình phức tạp, Công tác và thông tin chồng chéo, Cơ cấu tổ chức cho mục đích giao tiếp kém, Số lượng các bên liên quan quá nhiều, lòng tin, quốc tịch, dân tộc, rào chắn ngôn ngữ [đa quốc gia, đa ngôn ngữ]

c. Kiểm định thang đo Cronbach’s Alpha

Biến quan sát

Corrected Item-Total Crrelation

Cronbach’s Alpha if Item deleted

Biến quan sát

Corrected Item-Total Crrelation

Cronbach’s Alpha if Item deleted

TC: Cronbach’s Alpha = 0.934, N = 12

TC10

0.713

0.929

TC1

0.51

0.822

TC11

0.631

0.828

TC2

0.78

0.926

TC12

0.658

0.823

TC3

0.79

0.926

CT: Cronbach’s Alpha = 0.949, N = 5

TC4

0.83

0.924

CT1

0.953

0.920

TC5

0.76

0.927

CT2

0.939

0.923

TC6

0.79

0.926

CT3

0.951

0.921

TC7

0.67

0.931

CT4

0.954

0.919

TC8

0.69

0.929

CT5

0.543

0.991

TC9

0.7

0.929

UD: Cronbach’s Alpha = 0.825, N=6

MT3

0.716

0.806

UD1

0.548

0.808

MT4

0.607

0.836

UD2

0.621

0.791

MT5

0.700

0.811

UD3

0.608

0.794

CN: Cronbach’s Alpha = 0.739, N=4

UD4

0.594

0.797

CN1

0.533

0.680

UD5

0.652

0.784

CN2

0.506

0.695

UD6

0.541

0.807

CN3

0.520

0.689

MT: Cronbach’s Alpha = 0.852, N=5

CN4

0.576

0.654

MT1

0.628

0.830

MT2

0.670

0.820

[Bảng 4: Bảng hệ số Cronbach’s Alpha]

Kết quả bảng 4 cho thấy hệ số Cronbach’s Alpha của tất cả các khái niệm đo lường đều đạt từ 0.739 trở lên, hệ số tương quan biến tổng của các biến quan sát đều > 0.3. Vì vậy, tiếp tục phân tích EFA cho các biến quan sát này.

4.2. Phân tích khám phá EFA

Component

2

3

4

5

TC1

.865

TC2

.837

TC3

.805

TC4

.782

TC5

.770

TC6

.730

TC7

.716

TC8

.700

TC9

.642

TC10

.598

CT1

.950

CT2

.943

CT3

.940

CT4

.936

CT5

.593

UD1

.783

UD2

.743

UD4

.678

UD3

.631

UD5

.604

UD6

.539

MT1

.734

MT2

.730

MT3

.723

MT5

.679

MT4

.664

CN1

.777

CN2

.701

CN3

.604

CN4

.589

[Bảng 5: Kết quả phân tích EFA]

Phân tích nhân tố EFA được thực hiện với phương pháp PCA loại bỏ các biến có hệ số tải

Chủ Đề