Nguyên nhân bị viêm tai giữa

03-03-2022

Viêm tai giữa hay nhiễm trùng tai là bệnh lý thường gặp ở trẻ em. Nguyên nhân chính gây ra viêm tai giữa là do nhiễm trùng, virus, vi khuẩn hoặc nấm. Nếu chủ quan và không điều trị kịp thời có thể gây điếc, liệt mặt..Tìm hiểu thêm nguyên nhân và cách điều trị. 

1. Viêm tai giữa mạn tính

Viêm tai giữa [VTG] mạn tính được định nghĩa là tình trạng viêm niêm mạc tai giữa kéo dài trên 12 tuần, không đáp ứng với điều trị nội khoa, màng nhĩ bị thủng, chảy tai, phù nề niêm mạc trong tai giữa và xương chũm.

Hình ảnh về bệnh Viêm tay giữa

2. Nguyên nhân gây Viêm tai giữa

Viêm tai giữa thường được gây ra bởi nhiễm các tác nhân gây bệnh do virus, vi khuẩn hay nấm. Vi khuẩn gây bệnh thường gặp nhất là Streptococcus pneumoniae. Những trường hợp khác bao gồm Pseudomonas aeruginosa, Haemophilus influenzae và Moraxella catarrhalis.

Viêm tai giữa thường xảy ra ở trẻ em vì vòi nhĩ ngắn, hẹp, và hơi nằm ngang so với người lớn. Vòi nhĩ [Eustachian tube] nối liền tai giữa với vòm họng, nó giúp dẫn lưu dịch tiết trong hòm nhĩ về họng. Nếu vòi nhĩ bị tắc, dịch nhầy bị ứ đọng trong tai giữa và gây nên viêm tai giữa.

Các yếu tố thuận lợi: Cấu trúc xương chũm loại có thông bào nhiều, độc tố của vi khuẩn nhất là streptococcus hemolytique, pneumococcus mucosus... và thể trạng, cơ địa của bệnh nhân: trẻ em suy dinh dưỡng, người lớn bị suy nhược cơ thể thì sức đề kháng bị giảm, do đó dễ bị viêm tai giữa.

3. Chẩn đoán bệnh nhân Viêm tai giữa

3.1 Chẩn đoán lâm sàng 

  • Viêm tai giữa mạn tính nhầy: Chảy mủ tai từng đợt, phụ thuộc vào những đợt viêm V.A, mủ chảy ra nhầy, dính, không thối, chưa ảnh hưởng nhiều đến sức nghe.
  • Viêm tai giữa mạn tính mủ: Thường chảy mủ tai kéo dài, mủ đặc xanh thối, có thể có cholesteatoma, nghe kém truyền âm ngày càng tăng, có thể đau âm ỉ trong đầu hay nặng đầu phía bên tai bị bệnh.
  • Viêm tai giữa mạn tính hồi viêm: Sốt cao và kéo dài, thể trạng nhiễm trùng rõ rệt: ăn ngủ kém, gầy, hốc hác, suy nhược.

3.2 Chẩn đoán cận lâm sàng

  • Khám tai: mủ tai chảy kéo dài, đặc, thối, có thể có tổ chức cholesteatoma. Màng nhĩ có thể bị phồng, xẹp lõm vào trong, bị thủng, bờ lỗ thủng nham nhở, đáy hòm nhĩ bẩn, có thể có polyp ở hòm nhĩ.
  • Cấy dịch tai để xác định vi khuẩn gây bệnh và làm kháng sinh đồ.
  • Chụp CT Scan đầu hoặc xương chũm để xác định sự nhiễm trùng lan tỏa ra bên ngoài tai giữa.
  • Đo thính lực để đánh giá sức nghe.

    Hình ảnh chụp tai bệnh nhân bị Viêm tai giữa

3.3 Chẩn đoán phân biệt

  • Nhọt hay viêm ống tai ngoài
  • Viêm tấy hạch hoặc tổ chức liên kết sau tai
  • Phản ứng xương chũm do viêm tai giữa cấp tính [mủ không thối, không nghe
  • kém nhiều, X quang tai bình thường].
  • Viêm tai giữa sau lao phổi [hỏi tiền sử và chụp X quang phổi...].
  • Viêm tai giữa do xoắn khuẩn bệnh giang mai [hỏi tiền sử bệnh và làm các xét nghiệm chuyên biệt...].

4. Điều trị Viêm tai giữa

4.1 Nguyên tắc điều trị

Mục đích là để kiểm soát sự nhiễm trùng và loại bỏ dịch tiết ứ đọng trong tai giữa [nhầy, mủ...] và phẫu thuật để phục hồi chức năng nghe.

4.2 Điều trị nội khoa

  • Làm thuốc tai để loại bỏ dịch tiết nhiễm trùng trong tai.
  • Nhỏ tai bằng dung dịch kháng sinh như: Neomycin, Polymyxin, Chloromycetin. Có thể phối hợp với steroids để có tác dụng kháng viêm. Nhỏ tai 2-4 lần/ngày.
  • Kháng sinh đường toàn thân được sử dụng trong các đợt cấp của VTG mạn tính nhưng phải rất hạn chế. Vì nếu dùng không đúng sẽ làm lu mờ triệu chứng, khó chẩn đoán, hoặc chuyển thể cấp tính thành mạn tính, làm bệnh kéo dài khó phát hiện và dễ gây biến chứng.
  • Điều trị các bệnh ở mũi, họng đi kèm với bệnh VTG.
  • Trong thời gian điều trị khuyên bệnh nhân cố gắng tránh nước vào tai như: bơi lội, gội đầu ...

4.3 Điều trị ngoại khoa

  • Phẫu thuật phục hồi: vá màng nhĩ đơn thuần và mở sào bào thượng nhĩ, có hoặc không có vá màng nhĩ.
  • Phẫu thuật tiệt căn xương chũm với hai phương pháp: giữ nguyên thành sau ống tai [canal wall up] và hạ thấp thành sau ống tai [canal wall down].
  • Khi phát hiện bệnh nhân có Polyp hòm nhĩ thò ra ở ống tai, hoặc mô hạt thì phải được phẫu thuật cắt bỏ thì việc nhỏ thuốc vào tai mới có hiệu quả.

5. Tiên lượng 

  • Viêm tai giữa mạn tính nhầy mủ tiên lượng thường tốt, ít gây các biến chứng nguy hiểm.
  • Viêm tai giữa mạn tính mủ ít khi bệnh tự khỏi, thường kéo dài gây giảm sức nghe và có thể gây các biến chứng nặng và nguy hiểm tính mạng.

Biến chứng

  • Viêm xương chũm.
  • Lỗ thủng màng nhĩ không lành.
  • Tạo nên khối cholesteatoma trong tai giữa.
  • Xơ hóa màng nhĩ và niêm mạc tai giữa [tympanoslerosis].
  • Chuỗi xương con bị phá hủy và dẫn đến điếc truyền âm.
  • Liệt mặt do tổn thương dây thần kinh số VII.
  • Áp xe ngoài màng cứng hoặc áp xe não.
  • Tổn thương hệ thống tiền đình gây chóng mặt.

6. Phòng bệnh Viêm tai giữa

  • Phải tích cực điều trị các nguyên nhân gây viêm tai giữa cấp như viêm mũi họng, viêm VA, sâu răng...
  • Khi đã bị viêm tai giữa cấp thì phải được điều trị và theo dõi chu đáo
  • Nếu đã bị viêm tai giữa mạn tính thì phải chẩn đoán sớm để điều trị, theo dõi và phát hiện kịp thời các biến chứng để giải quyết.

Theo Bác sĩ. CKI. Danh Thái Bình - Chuyên khoa Tai - Mũi - Họng Phòng Khám Đa Khoa Hoàn Mỹ Sài Gòn

 ** Có thể bạn quan tâm:

▶ Rụng tóc sau mắc COVID-19 và những kiểu Rụng tóc thường gặp

▶ Tư Vấn Sức Khoẻ ONLINE

▶ Tại Sao Bạn Cần Khám Tổng Quát Định Kỳ ?

Fanpage: Phòng Khám Hoàn Mỹ Sài Gòn

Chủ Đề