Nhà nước phương Đông ra đời sớm nhất trên thế giới là Độ

1. Điều kiện tự nhiên và sự phát triển kinh tế

Sự xuất hiện của công cụ kim loại, con người bước vào thời đại văn minh.

Những quốc gia cổ đại phương Đông đầu tiên hình thành ở lưu vực các dòng sông lớn vì có đất đai màu mỡ, mưa đều đặn,dễ trồng trọt, thuận lợi cho nghề nông như:

Lưỡng Hà: sông Ti gơ rơ và sông Ơ ph rát

Ấn Độ: sông Ấn và sông Hằng

Trung Quốc: sông Hòang Hà và Trường Giang.

Khoảng 3500-2000 năm TCN ,cư dân cổ Tây Á, Ai Cập biết sử dụng đồng thau, công cụ bằng đá, tre và gỗ.

Cư dân Châu Á và Châu Phi sống bằng nghề nông, mỗi năm hai vụ.

Họ xây dựng hệ thống thủy lợi, công việc trị thủy khiến mọi người gắn bó với nhau trong tổ chức công xã, ngoài ra còn chăn nuôi, làm đồ gốm, dệt vải.

2. Sự hình thành các quốc gia cổ đại phương Đông [khoảng thiên niên kỷ VI-III TCN] ra đời sớm nhất thế giới

Sản xuất phát triển dẫn đến sự phân hóa xã hội, xuất hiện kẻ giàu,người nghèo nên giai cấp và nhà nước ra đời:

Thiên niên kỷ thứ IV TCN, trên lưu vực sông Nin, cư dân Ai Cập cổ đại sống tập trung theo từng công xã. khoảng 3200 TCN nhà nước Ai cập thống nhất được thành lập.

Các công xã kết hợp thành liên minh công xã , gọi là các “Nôm”, khoảng 3200 TCN, một quý tộc có thế lực đã chinh phục được tất cả các “Nôm” thành lập nhà nước Ai cập thống nhất.

Ở lưu vực Lưỡng Hà [thiên niên Kỷ IV TCN], hàng chục nước nhỏ người Su me đã hình thành.

Trên lưu vực sông Ấn, các quốc gia cổ đại ra đời giữa thiên niên kỷ III TCN.

Vương triều nhà Hạ hình thành vào thế kỷ XXI TCN mở đầu cho xã hội có giai cấp và nhà nước Trung Quốc.

3. Xã hội cổ đại phương Đông

Do nhu cầu thủy lợi, nông dân gắn bó và ràng buộc với nhau trong công xã nông thôn, thành viên trong công xã gọi là nông dân công xã.

Nông dân công xã đông đảo nhất, là lao động chính trong sản xuất.

Đứng đầu giai cấp thống trị là vua chuyên chế, quý tộc, quan lại, chủ ruộng, tăng lữ có nhiều quyền thế, giữ chức vụ tôn giáo, quản lý bộ máy và địa phương, rất giàu sang bằng sự bóc lột.

Nô lệ, thấp nhất trong xã hội, làm việc nặng nhọc, hầu hạ quý tộc.

4. Chế độ chuyên chế cổ đại

Từ thiên niên kỷ IV đến thiên niên kỷ III TCN, xã hội có giai cấp và nhà nước đã được hình thành ở lưu vực sông Nin, Ti gơ rơ và Ơ phơ rát, sông Ấn, Hằng, Hoàng Hà.

Xã hội có giai cấp hình thành từ liên minh bộ lạc,do nhu cầu thủy lợi.

Nhà nước chuyên chế trung ương tập quyền, đứng đầu là vua.

Vua dựa vào quý tộc và tôn giáo, bắt mọi người phải phục tùng. Vua chuyên chế – người Ai Cập gọi là Pha ra ôn [cái nhà lớn], người Lưỡng hà gọi là En xi[người đứng đầu ],Trung Quốc gọi làThiên Tử [con trời ].

Giúp việc cho vua là một bộ máy hành chính quan liêu gồm quý tộc, đứng đầu là Vidia [Ai cập], Thừa tướng [ Trung quốc], họ thu thuế, xây dựng các công trình như đền tháp, cung điện, đường sá, chỉ huy quân đội.

5. Văn hóa cổ đại phương Đông

a. Sự ra đời của Lịch pháp và Thiên văn học

Lịch pháp và Thiên văn học ra đời sớm nhất, gắn liền với nhu cầu sản xuất nông nghiệp.

Họ biết sự chuyển động của của Mặt trời, Mặt trăng -->Thiên văn--> nông lịch.

Một năm có 365 ngày, chia thành tháng, tuần, ngày, mỗi ngày có 24 giờ.

Người Ai Cập viết trên giấy Pa pi rút.

Người ta cần ghi chép và lưu giữ nên chữ viết ra đời, đây là phát minh lớn của loài người.

Ban đầu là chữ tượng hình, sau được cách điệu hóa thành nét để diễn tả ý nghĩa của con người gọi là chữ tượng ý.

Người Su me ở Lưỡng Hà dùng cây sậy vót nhọn là bút viết trên những tấm đất sét còn ướt, rồi đem phơi nắng hay nung khô.

Người Trung Quốc khắc chữ trên xương thú, mai rùa, thẻ tre, dải lụa….

Ban đầu chữ số là những vạch đơn giản: người Ai Cập cổ đại giỏi về hình học, biết tính số Pi= 3,16

Ra đời sớm do nhu cầu cuộc sống

Tính được diện tích hình tròn, hình tam giác, thể tích hình cầu, người -Lưỡng Hà giỏi về số học; chữ số ngày nay ta dùng kể cả số 0 là công của người Ấn Độ.

Kim tự tháp Ai Cập, đền tháp ở Ấn Độ, thành Ba bi lon ở Lưỡng hà …

Đây là những kỳ tích về sức lao động và tài năng sáng tạo của con người.

So sánh cơ sở hình thành và phát triển của nhà nước phong kiến phương Đông [Trung Quốc] và nhà nước phong kiến phương Tây.

Sự hình thành chế độ phong kiến, nhà nước phong kiến là cả một quá trình và có hai con đường: Một là, có những nước là chế độ chiếm hữu nô lệ và trong lòng nó ở thời kì cuối đã có mầm mống quan hệ phong kiến, dần dần chuyển sang chế độ phong kiến, nhà nước chiếm hữu nô lệ chuyển sang nhà nước của giai cấp phong kiến như ở đế quốc Đông La Mã [By-giăng-xơ], Trung Quốc, Ấn Độ Hai là, những nước từ chế độc công xã nguyên thủy đang tan rã, bỏ qua chế độ chiếm hữu nô lệ tiến thẳng lên chế độ phong kiến và thiết lập nhà nước phong kiến. Có sự khác nhau như vậy bởi Giữa châu Á và châu Âu, sự hình thành chế độ phong kiến và nhà nước phong kiến có những điểm khác nhau rõ rệt.

Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 1900.6568

1. Khái quát về nhà nước phong kiến:

Về mặt thuật ngữ, chế độ phong kiến [phong tước, kiến địa] là một từ gốc Hán-Việt: xuất phát từ hệ tư tưởng chính trị thời Tây Chu, Trung Quốc. Đặc điểm chung của chế độ phong kiến là giai cấp địa chủ phong kiến nắm quyền sở hữu phần lớn ruộng đất [gồm cả sở hữu tư nhân và sở hữu nhà nước] và tiến hành bóc lột địa tô [dưới nhiều hình thức như tô lao dịch, tô sản phẩm, tô tiền hay những hình thức kết hợp] đối với nông dân không có hay có ít ruộng đất [dưới những hình thức và mức độ lệ thuộc khác nhau]. Xã hội phân hoá thành những giai cấp và đẳng cấp khác nhau. Hệ thống chính trị có thể là phân quyền cát cứ hay tập quyền theo chính thể quân chủ. Cơ sở kinh tế chủ yếu là nông nghiệp dựa trên sản xuất nhỏ của nông dân, những giai đoạn cuối, kinh tế hàng hoá phát triển mạnh dẫn đến sự ra đời của kết cấu kinh tế – xã hội tư bản chủ nghĩa.

2. So sánh nhà nước phong kiến Phương Đông và phương Tây:

Để thấy rõ những điểm tương đồng và khác biệt cũng như có những đánh giá đúng đắn hơn về nhà nước phong kiến phương Đông và nhà nước phong kiến phương Tây, có thể so sánh dựa trên các tiêu chí: Thời điểm ra đời, hình thức nhà nước, cơ cấu tổ chức bộ máy nhà nước, bản chất và chức năng nhà nước.

2.1. Sự giống nhau:

Thời điểm ra đời [Quá trình hình thành, phát triển và suy vong]: Sự hình thành chế độ phong kiến cũng như nhà nước phong kiến chính là quá trình phong kiến hóa, đó là cả một quá trình, diễn ra trong thời gian dài và có hai con đường: Một là, hình thành từ nền tảng là nhà nước chiếm hữu nô lệ. Hai là, có những nước từ chế độ công xã nguyên thủy đang tan rã, bỏ qua chế độ chiếm hữu nô lệ tiến thẳng lên chế độ phong kiến và thiết lập nhà nước phong kiến. Sự suy vong của hai nhà nước phong kiến phương Đông và phương Đông và phương Tây cũng đều cùng xuất phát từ mâu thuẫn giai cấp giữa nông dân với quý tộc phong kiến.

Cơ sở kinh tế, xã hội, chính trị, tư tưởng: Về cơ sở kinh tế: nhà nước phong kiến phương Đông và phương Tây đều có nền kinh tế nông nghiệp, bên cạnh là kinh tế thủ công nghiệp và buôn bán nhỏ, kinh tế mang tính chất tự cung, tự cấp. Quan hệ sản xuất chủ yếu dựa trên chế độ sở hữu của địa chủ phong kiến đối với tư liệu sản xuất [chủ yếu là ruộng đất] và sản phẩm lao động. Xã hội hình thành hai giai cấp cơ bản: nông dân [ở phương Tây gọi là nông nô] và địa chủ phong kiến [ở phương Tây thường gọi là lãnh chúa, hoặc chúa đất]. Bóc lột địa tô là phương thức bóc lột đặc trưng và phổ biến; đặc điểm tiêu biểu của nhà nước phong kiến là phân chia đẳng cấp. Về chính trị,tư tưởng: chế độ phong kiến phân quyền được hình thành và đi từ phân quyền đến tập quyền. Cả hai nhà nước phong kiến phương Đông và phương Tây đều lấy tôn giáo làm cơ sở lí luận cho sự thống trị của mình [Trung Quốc là Khổng giáo hay Nho giáo, Ấn Độ là Hồi giáo, châu Âu là Thiên Chúa giáo].

Về hình thức nhà nước: Hình thức chính thể phổ biến của nhà nước phong kiến là quân chủ, trải qua hai giai đoạn – phân quyền cát cứ và trung ương tập quyền. Từ góc độ hình thức cấu trúc nhà nước thì hầu hết các nhà nước phong kiến đều là những nhà nước đơn nhất. Về chế độ chính trị, các nhà nước phong kiến, kể cả phương Đông và phương Tây đều sử dụng các phương pháp cai trị độc đoán, chuyên quyền để thực thi quyền lực của giai cấp địa chủ phong kiến, bắt nông dân và những người lao động khác phải phục tùng tuyệt đối quyền lực đó.

Về cơ cấu tổ chức bộ máy nhà nước: So với bộ máy nhà nước chủ nô, bộ máy nhà nước phong kiến phát triển hơn về cách thức tổ chức, phương thức hoạt động, phân định chức năng, nhiệm vụ giữa các cơ quan nhà nước. Bộ máy nhà nước đứng đầu là vua, giúp vua là quan. Vua, quan là những giai cấp thống trị nhân dân.

Về bản chất và chức năng nhà nước: Xét về mặt bản chất, nhà nước phong kiến là công cụ chuyên chính của giai cấp địa chủ phong kiến đối với nông dân và những người lao động khác nhằm duy trì, củng cố địa vị và bảo vệ lợi ích của giai cấp thống trị xã hội. Về chức năng nhà nước, cả nhà nước phong kiến phương Đông và phương Tây đều thực hiện 2 chức năng chính là chức năng đối nội [bảo vệ, củng cố và phát triển chế độ sở hữu của giai cấp địa chủ phong kiến đối với tư liệu sản xuất, duy trì chế độ bóc lột, đàn áp nông dân và các tầng lớp khác] và chức năng đối ngoại [phòng thủ chống xâm lược từ bên ngoài, gây chiến tranh xâm lược các nước khác, hoạt động đối ngoại hữu hảo ở từng thời điểm với các quốc gia khác,…]

2.2. Sự khác nhau:

Thời điểm ra đời [các quá trình hình thành, phát triển, suy vong]:

Ở phương Đông nhà nước phong kiến xuất hiện sớm hơn ở phương Tây, do nhu cầu trị thủy, làm thủy lợi phục vụ sản xuất nông nghiệp, đoàn kết chống ngoại xâm; và hình thành sớm nhất ở Trung Quốc, từ thế kỷ III trước công nguyên. Tuy nhiên, quá trình phát triển lại rất chậm [Trung Quốc thế kỷ VII – XVI], các nước Đông Nam Á [thế kỷ X – XIV]. Quá trình suy vong dài, bởi có sự xâm nhập của chủ nghĩa thực dân nên mâu thuẫn dân tộc, giai cấp đã làm chế độ phong kiến suy yếu, khủng hoảng. Nhân dân phương Đông phải tiến hành cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân chống thực dân, lật đổ phong kiến. Ở phương Tây, chế độ phong kiến xuất hiện muộn hơn [thế kỷ V – X], nó được hình thành sớm nhất đã là thế kỷ V sau công nguyên [ở Tây Âu]. Nó phát triển rất nhanh [Thế kỷ XI – XIV] và thời gian suy vong ngắn [Thế kỷ XV – XVI]. Ở phương Tây, nhà nước phong kiến ra đời trên cơ sở chế độ chiếm hữu nô lệ đã từng phát triển đến đỉnh cao, quan hệ nô lệ mang tính chất điển hình. Sự hình thành quan hệ phong kiến trong lòng đế quốc La Mã là yếu tố cơ bản, quyết định, công cuộc chinh phục các bộ lạc của người Giécmanh là yếu tố thúc đẩy quá trình phong kiến hóa. Còn ở phương Đông, chế độ phong kiến ra đời trên cơ sở chế độ nô lệ phát triển không đầy đủ, quan hệ nô lệ mang tính chất gia trưởng.

Về cơ sở kinh tế – chính trị – xã hội – tư tưởng:

Cơ sở kinh tế: Ở phương Tây [Tây Âu], chế độ tư hữu ruộng đất đã phát triển triệt để từ thời cổ đại. Đặc điểm cơ bản của chế độ phong kiến ở đây là kinh tế lãnh địa, giai cấp lãnh chúa và nông nô, hệ thống đẳng cấp dựa trên quan hệ lãnh chúa – chư hầu, tình trạng phân quyền cát cứ kéo dài. Ở trung kì [thời kì phát triển], thủ công, thương nghiệp phát triển, dẫn tới sự xuất hiện thành thị trung đại. Khác với phương Tây, kinh tế phương Đông lại bó hẹp ở công xã nông thôn. Kinh tế địa chủ với quan hệ địa chủ – tá điền chiếm ưu thế, ruộng đất thuộc sở hữu của nhà nước, một phần ruộng đất được phân phong cho quý tộc, quan lại, một phần được cấp cho nông dân theo định kỳ để nhà nước thu thuế, như chế độ quân điền ở Trung Quốc, chế độ ban điền ở Nhật Bản,..[sở hữu tư nhân phát triển chậm]. Về cơ sở xã hội: Giai cấp thống trị phương Đông là địa chủ, quý tộc, còn ở phương Tây thế lực thống trị gồm lãnh chúa, quý tộc, tăng lữ. Giai cấp bị trị: Nông dân tá điền [phương Đông] so với nông nô [phương Tây] có phần dễ chịu và ít khắt khe hơn. Mâu thuẫn giữa hai giai cấp cơ bản trong chế độ phong kiến phương tây nặng nề và gay gắt hơn phương Đông. Về chính trị, tư tưởng: Chế độ quân chủ phương Đông xuất hiện sớm hơn ở phương Tây. Sự chuyển biến từ chế độ phân quyền sang tập quyền ở phương Đông [thời Tần Thủy Hoàng] và A-sô-ka diễn ra sớm. Trong khi đó ở phương Tây sự tập quyền diễn ra chậm trễ [thế kỉ XIV] và nhà vua được sự giúp đỡ của thị dân mới dẹp được sự cát cứ của các lãnh chúa. Sự can thiệp của tầng lớp tăng lữ phương Tây vào hệ thống chính trị là rõ ràng và chặt chẽ hơn phương Đông.

Về hình thức nhà nước:

Ở phương Tây, một đặc trưng, phổ biến và bao trùm của nhà nước là trạng thái phân quyền cát cứ. Hình thức chính thể quân chủ chuyên chế chỉ xuất hiện ở thời kì cuối – thời kì suy vong của chế độ phong kiến và chỉ ở một số nước như Pháp, Anh, Tây Ban Nha,…Còn ở một số nước như Italia, Đức,…trạng thái phân quyền cát cứ tồn tại suốt cả chế độ phong kiến. Tính chuyên chế ở chính thể quân chủ chuyên chế không cao như ở phương Đông. Ngoài ra, còn có hình thức chính quyền tự trị thành phố là chính quyền cục bộ, tồn tại trong những khoảng thời gian không lâu. Bên cạnh đó còn có sự ra đời và tồn tại của các cơ quan đại diện đẳng cấp…Ở phương Đông, hình thức kết cấu của nhà nước phổ biến là trung ương tập quyền, phát triển thành hình thức chính thể quân chủ chuyên chế, mang tính chuyên chế cực đoan. Trong chính thể này, vua có uy quyền tuyệt đối, là đấng chí cao vô thượng và được thần thánh hóa là “thiên tử”, “thiên hoàng”…Dạng chính thể này tồn tại trong suốt thời kì phong kiến.

Về cơ cấu tổ chức bộ máy nhà nước:

Bộ máy nhà nước phong kiến phương Đông thể hiện tính trung ương tập quyền cao độ, Vua hay Hoàng đế là người nắm hết mọi quyền lực, quan lại các cấp đều là tôi tớ của vua, dân chúng trong nước đều là thần dân của vua. Hệ thống quan lại được tổ chức 2 cấp, trung ương và địa phương với đẳng cấp phân minh, biên chế chặt chẽ. Điển hình cho nhà nước phong kiến phương Đông là nhà nước phong kiến Trung Quốc. Ở phương Tây, mà điển hình là Tây Âu, trong giai đoạn phân quyền cát cứ, bộ máy nhà nước ở trung ương vẫn tồn tại nhưng kém hiệu lực. Bộ máy nhà nước ở các lãnh địa rất mạnh, gồm nhiều cơ quan quản lý nhưng chủ yếu là cơ quan cưỡng chế. Trên thực tế, các lãnh địa như những quốc gia nhỏ, các lãnh chúa trở thành vua trên lãnh địa của mình, có đầy đủ quyền: lập pháp, hành pháp, tư pháp, có bộ máy chính quyền, tòa án, quân đội, luật lệ riêng. Ở chính quyền tự trị thành phố, thành thị sau khi đã được tự trị, một mặt có đầy đủ quyền hành như một lãnh chúa, mặt khác, cộng hòa thành thị có địa vị và tính chất như một thần thuộc của lãnh chúa; do đó nó là cộng hòa phong kiến. Sang giai đoạn nhà nước trung ương tập quyền, thì nạn phân quyền cát cứ được khắc phục, quyền lực nhà nước đã tập trung vào cơ quan nhà nước ở trung ương, đứng đầu là vua [có quyền quyết định mọi công việc đối nội, đối ngoại, bổ nhiệm hoặc cách chức, ban bố hoặc hủy bỏ các đạo luật, trừng phạt, ân xá…]

Về bản chất và chức năng nhà nước:

Cũng như thời kì chiếm hữu nô lệ, nhà nước phong kiến phương Đông vẫn có một chức năng đặc biệt, quan trọng là tổ chức công cuộc trị thủy và thủy lợi. Còn về bản chất của nhà nước phong kiến ở đâu cũng là một, tuy nhiên, ở phương Tây, tính chất giai cấp của nhà nước thể hiện rõ nét hơn ở phương Tây, mâu thuẫn giai cấp sâu sắc hơn [lãnh chúa – nông nô], cuộc sống của nông dân, tá điền ở phương Đông] so với nông nô có phần dễ chịu và ít khắt khe hơn.

KẾT LUẬN

Như vậy, nhà nước phong kiến phương Đông và nhà nước phương Tây tuy có nhiều điểm khác nhau và những đặc trưng riêng, nhưng đều là những nhà nước phong kiến – kiểu nhà nước thứ hai trong lịch sử, nó củng cố bảo vệ lợi ích của giai cấp phong kiến thống trị, góp phần quản lý đời sống xã hội. Nó là kiểu nhà nước điển hình cần được nghiên cứu, tìm hiểu, có những nhìn nhận, đánh giá chính xác và đầy đủ, sâu sắc hơn.

Được đăng bởi:

Chuyên mục:

Phong kiến là gì? Phong kiến tiếng Anh là gì? Xã hội phong kiến và nhà nước phong kiến?

Kiểu nhà nước tư sản và kiểu nhà nước phong kiến. Bản chất giai cấp của nhà nước tư sản. Hình thức nhà nước tư sản và nhà nước phong kiến.

Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước phong kiến Việt Nam. Bài tập nhóm Lịch sử nhà nước và pháp luật 9 điểm.

Khái quát chung về mô hình nhà nước quân chủ quý tộc thời Lý – Trần? Điểm tích cực của mô hình nhà nước quân chủ quý tộc thời Lý – Trần? Hạn chế mô hình nhà nước quân chủ quý tộc thời Lý – Trần?

Đại hội đồng cổ đông là gì? Điều kiện tiến hành họp và thông qua nghị quyết Đại hội đồng cổ đông công ty? Quy định về tổ chức họp Đại hội đồng cổ đông?

Nội chính là gì? Cơ quan nội chính là gì? Ban Nội chính Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam là gì? Các quy định về Ban Nội chính Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam?

Chuyển công tác có được hưởng phụ cấp không? Xử lý khi bị cắt tiền phụ cấp của người lao động không có thông báo? Quy định về xây dựng thang lương, bảng lương, phụ cấp lương?

Phụ cấp lương là gì? Các khoản phụ cấp, trợ cấp được miễn thuế thu nhập cá nhân? Phụ cấp nào phải tính đóng bảo hiểm xã hội? Có được khấu trừ nợ vào phụ cấp lương của người lao động?

Các loại thuế doanh nghiệp phải nộp? Các loại thuế trong kinh doanh tại Việt Nam? Xử lý vi phạm hành chính khi doanh nghiệp vi phạm nghĩa vụ đóng thuế? Kinh doanh tại Việt Nam phải nộp các khoản thuế nào? Cách tính thuế khi kinh doanh?

Thuế thu nhập doanh nghiệp là gì? Các quy định về thuế thu nhập doanh nghiệp? Các loại thuế khác mà doanh nghiệp phải nộp khi kinh doanh?

Thời gian hưởng chế độ khi khám thai? Quy định giấy khám thai hưởng BHXH? Mẫu giấy chứng nhận nghỉ việc để khám thai? Hồ sơ hưởng chế độ khi khám thai?

Có mấy hình thức đầu tư? Quy định về các hình thức đầu tư ở Việt Nam. Các hình thức đầu tư theo Luật đầu tư 2022. Quy định mới của Luật đầu tư 2022 hình thức đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài.

Sự kiện bất khả kháng là gì? Điều kiện của sự kiện bất khả kháng? Dịch bệnh có phải là sự kiện bất khả kháng? Phương pháp xây dựng điều khoản bất khả kháng?

Bất khả kháng là gì? Đặc trưng và ý nghĩa của điều khoản bất khả kháng? Ý nghĩa của điều khoản bất khả kháng?

Đại lý là gì? Đại lý thương mại là gì? Đặc điểm của đại lý thương mại? Quy định chung về đại lý thương mại? Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng đại lý thương mại? Quyền và nghĩa vụ của đại lý thương mại?

Các hành vi tự ý thay đổi hình dáng, kết cấu xe? Thay đổi kết cấu xe phạt bao nhiêu? Mức xử phạt hành vi tự ý thay đổi hình dáng xe?

Đơn xin và mẫu giấy xác nhận, thư xác nhận thu nhập cá nhân mới nhất 2022: Mẫu đơn xin xác nhận thu nhập cá nhân, mẫu giấy xác nhận thu nhập, thư xác nhận thu nhập của cá nhân mới 2022. Mẫu giấy xác nhận thu nhập cá nhân mới nhất?

Điều kiện kết hôn là gì? Điều kiện kết hôn mới nhất theo quy định của Luật hôn nhân gia đình? Điều kiện được phép kết hôn đối với nam và nữ tại Việt Nam?

Mua bảo hiểm y tế tự nguyện ở đâu? Phí tham gia bảo hiểm y tế, giá BHYT là bao nhiêu? Nơi mua bảo hiểm y tế tự nguyện? Biểu phí đóng tham gia bảo hiểm y tế tự nguyện mới nhất?

Cộng tác viên là gì? Hợp đồng Cộng tác viên là gì? Mẫu hợp đồng cộng tác viên mới nhất năm 2022? Lưu ý khi giao kết hợp đồng cộng tác viên Freelancer? Nội dung của hợp đồng cộng tác viên? Ký hợp đồng cộng tác viên dưới 3 tháng có phải khấu trừ thuế?

Giết người là gì? Tội giết người là gì? Giết người đi tù bao nhiêu năm? Quy định mới về tội giết người theo Điều 123 Bộ luật hình sự năm 2015?

Tội mua bán trái phép chất ma túy theo Điều 251 Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017: Cấu thành tội phạm, mức phạt tù bao nhiêu? Trách nhiệm hình sự khi có hành vi mua bán trái phép chất ma túy?

Công an huyện Ba Vì ở đâu? Địa chỉ liên hệ công an huyện Ba Vì, TP Hà Nội? Giới thiệu các thông tin cơ bản, thông tin liên hệ của công an Ba Vì mới nhất.

Ủy ban nhân dân huyện Bảo Lâm ở đâu? Địa chỉ liên hệ UBND huyện Bảo Lâm? Giới thiệu các thông tin cơ bản, thông tin liên hệ của Ủy ban nhân dân huyện Bảo Lâm mới nhất.

Video liên quan

Chủ Đề