Những từ tiếng Anh cơ âm cuối là /f

/f/ là một trong những âm thường xuyên xuất hiện trong các từ tiếng Anh. Âm /f/ khá dễ đọc, tuy nhiên bạn có chắc là mình đã phát âm đúng âm này? Hãy cùng tham khảo cách phát âm phụ âm /f/ cho chuẩn nào!

Âm /f/ trong tiếng Anh

1. Cách phát âm phụ âm /f/:

Bước 1: đặt răng hàm trên trên môi dưới, thổi luồng hơi đi ra qua môi, miệng hơi mở một chút.

Lưu ý:

  • Môi dưới và hàm răng trên chuyển động rất gần nhau nhưng không chạm vào nhau.
  • Luồng hơi sẽ từ từ đi ra ngoài qua khe hở nhỏ giữa hàm răng trên và môi dưới.
  • Đây là một phụ âm vô thanh nên khi phát âm âm dây thanh quản sẽ không rung các bạn nhé! 

Hãy theo dõi video dưới đây để nắm rõ cách phát âm hơn nhé!

Video hướng dẫn cách phát âm phụ âm /f/

2. Bài tập phát âm phụ âm /f/:

Coffee  =  /ˈkɒfi/

Photo  =  /ˈfəʊtəʊ/

Feel  =  /fiːl/

Fine  =  /faɪn/

Feet =  /fiːt/

3. Những trường hợp phát âm là /f/

a. Chữ cái "F" trong một từ thường được phát âm là /f/

Fan = /fæn/

Phone = /fəʊn/

Fill = /fɪl/

b. "ph" và "gh" được phát âm là /f/

Cough = /kɒf/

Phrase = /freɪz/

Phonetic = /fəˈnetɪk/

Page 2

Âm /v/ được coi là âm dễ phát âm nhất trong tiếng Anh. Có phải vì vậy mà học sinh Việt Nam đều dễ dàng bỏ qua và phát âm âm /v/ giống hệt cách phát âm trong tiếng Việt?


Đây là một sai lầm rất lớn nhé! Hãy cùng tham khảo cách phát âm phụ âm /v/ cho chuẩn nào!

Phụ âm /v/ trong tiếng Anh

1. Cách phát âm phụ âm  /v/

Bước 1:  Chạm môi dưới với hàm răng trên [để một khoảng hở nhỏ], đẩy luồng hơi ra, tạo độ rung ở thanh quản và tạo ra âm /v/.

Bạn có thể lấy tay đặt ở cổ và cảm nhận sự rung nhẹ

Lưu ý: Nếu không thấy sự rung này, âm của bạn sẽ dễ bị nhầm thành âm /f/.

Các bạn hãy theo dõi video dưới đây để nắm rõ cách phát âm hơn nhé!

Video hướng dẫn phát âm phụ âm /v/

2. Những trường hợp phát âm là /v/:

/v/ là âm dễ đọc nhất trong tiếng Anh và khi bạn thấy một từ chứa chữ cái "V" bạn có thể biết ngay phiên âm của nó là /v/. Luôn nhớ phụ âm /v/ khi phiên âm không biến đổi. 

Tuy nhiên, có 2 từ tiếng Anh mà ta rất hay gặp, không có chữ V trong 2 từ đó, nhưng cũng được phát âm là /v/, đó là chữ F trong từ OF /əv/ và chữ PH trong tên riêng Stephen /sti:vən/.

3. Bài tập phát âm phụ âm /v/:

Veil = /veɪl/

Oven = /ˈʌvən/

Heavy = /ˈhevi/

View = /vjuː/

Move = /muːv/

Veal = /viːl/

Cùng Elight học cách phát âm chuẩn cặp âm /f/ và /v/ nhé! – Đảm bảo sau khi học xong bài học này khả năng phát âm cặp âm /f/ và /v/ của các bạn sẽ hay hơn đấy!

∠ Ngày 12: Phát âm cặp âm /k/ và /g/ chuẩn nhất

Đây là bài học thứ 13 trong series “22 Ngày Học Phát Âm tiếng Anh cùng Elight” kết hợp độc quyền cùng với Dân Trí. Trong series này, các bạn sẽ được hướng dẫn cách đọc chuẩn 44 âm tiếng Anh theo tiêu chí “5 Dễ” của Elight.

Trước khi bắt đầu bài học, chúng ta cùng ôn lại một chút về âm vô thanh và âm hữu thanh.

– Âm hữu thanh là các âm được phát âm xuất phát từ cổ họng. Khi phát âm chúng ta sẽ cảm nhận được sự rung của dây thanh quản. Các âm hữu thanh bao gồm: /b/, /d/, /g/, /v/, /δ/, /z/, /ʒ/, /dʒ/, /m/, /n/, /ng/, /l/, /r/, /y/, /w/.

– Âm vô thanh là các âm được phát âm nhưng không làm rung dây thanh quản, chúng giống như những tiếng động nhẹ như tiếng xì xì, tiếng bật, tiếng gió bởi vì những âm này được tạo ra từ luồng không khí ở trong miệng chứ không phải là luồng hơi từ cổ họng. Các âm vô thanh bao gồm: /p/, /t/, /k/, /f/, /θ/, /s/, /∫/, / t∫/, /h/.

Rồi bây giờ hãy cùng Elight học bài hôm nay nhé!

1, Phát âm âm /f/

a, Cách phát âm

– Đây là một âm vô thanh.

– Thả lỏng lưỡi trong khoang miệng.

– Đặt hàm răng trên lên phần bên trong của môi dưới.

– Giữ cho răng và môi chạm nhau vừa đủ khi đẩy hơi, nhưng cũng không quá chặt vì như vậy luồng hơi sẽ không thể thoát ra được.

b, Ví dụ

family /ˈfæməli/ – gia đình

from /frɒm/ – từ

forty /ˈfɔːti/ – 40 [số đếm]

My office is on the fifth floor. – Văn phòng của tôi ở trên tầng 5.

My farm is far from the forest. – Nông trại của tôi cách xa khu rừng.

2, Phát âm âm /v/

a, Cách phát âm

– Đây là một âm hữu thanh.

– Tạo khẩu hình miệng giống âm /f/ nhưng hơi ra ít hơn.

– Dây thanh quản rung khi phát âm âm này.

b, Ví dụ

valuable /ˈvæljuəbl/ – giá trị

violin /ˌvaɪəˈlɪn/ – đàn vĩ cầm

love /lʌv/ – tình yêu

I have to leave at seven. – Tôi phải rời đi lúc 7 giờ.

I often visit the valley covered with violet flowers. – Tôi thường ghé thăm lung lũng trải đầy hoa tím.

3, Thực hành và luyện tập với giảng viên bản xứ

Hãy xem video bài giảng dưới đây và làm theo hướng dẫn của giáo viên trong video về cách đặt các bộ phận cấu âm như môi, răng, lưỡi,…  và luyện tập theo giáo viên khi giáo viên phát âm nhé!

Trên đây là bài học về cách phát âm chuẩn cặp âm /f/ và /v/ trong tiếng Anh. Hi vọng rằng những kiến thức mà các bạn học được ở trên sẽ giúp các bạn biết cách phát âm chuẩn cặp âm này và đừng quên luyện tập thật nhiều để có thể phát âm ngày càng hay và Tây hơn nhé!

Trong tiếng Anh có rất nhiều dạng âm cuối không tồn tại trong tiếng Việt, đó là lý do tại sao chúng ta LUÔN LUÔN gặp khó khăn khi phát âm tiếng Anh.

Ví dụ, âm /s/ thì có trong tiếng Việt, nhưng mình thì không có âm “s” đứng ở cuối như trong từ: kiss, case, meets… Có rất nhiều trường hợp kiểu thế này, ví dụ âm /b/ trong “rob”, âm /g/ trong “dog” – những âm này tiếng Việt đều có, cơ mà mình không đứng cuối bao giờ. Các trường hợp thường gặp, ví dụ:

  • Âm /b/ bị biến thành /p/: rob [rốp], Bob [bốp], cub [cắp]
  • Âm /d/ bị biến thành /t/: seed [sít], made [mết], feed [phít]
  • Âm /g/ bị biến thành /k/: dog [đóc], lag [lác], bag [béc]

Đây là một trong những lý do gây khó khăn cho người học.

Một trường hợp nữa là tiếng Anh có những “nguyên âm” có thể đi với “phụ âm” mà trong tiếng Việt mình không thấy bao giờ. Ví dụ: âm /k/ có thể đứng cuối trong cả tiếng Anh và tiếng Việt.

Từ “Mac” [I like the Mac] – các bạn không gặp vấn đề gì với phát âm /k/ ở cuối trong từ “Mac” phải không? Nhưng tại sao nhiều người lại nói: like thành “lai” [thiếu âm /k/] vậy?

Vì âm /k/ đứng cuối tồn tại trong tiếng Việt nếu bạn kết hợp với âm /a/ – “mác” [gần giống âm /æ/ trong từ “Mac”]; nhưng tiếng Việt lại chỉ có “lai”, chứ không có “lai-k” [like]. Do đó, chúng ta thường gặp khó khăn với những kết hợp kiểu này.

Một trường hợp thú vị nữa, từ “goat” [con dê] thường được đơn giản đọc là “gốt”. Cách phát âm gần chuẩn phải là “gâu-t” [vì âm /oʊ/ phát âm gần giống “âu” trong tiếng Việt]. Vậy, tại sao chúng ta không nói là “gâu-t” mà lại nói thành “gốt”? Đơn giản là cụm “âu-t” không tồn tại trong tiếng Việt.

Trường hợp này điển hình thấy trong “nguyên âm đôi” + phụ âm. Ở lớp “COACH phát âm tiếng Anh“, Quang có làm video riêng cho các bạn học viên để lưu ý về các trường hợp này.

Có những âm tiếng việt không có, ví dụ như âm /z/. Khi những âm này đứng ở cuối từ, người Việt cực khó phát âm, ví dụ: rose, close [v], plays…

  • Âm “sh” trong từ cash, wash, trash… [người Việt thường đọc thành âm /t/, cát, oát, trát…]
  • Âm “th” bị biến thành “t”: bath [bát], bathe [bết]…
  • Âm /tʃ/ bị biến thành “ch”: each [ích]
  • Âm /l/ bị biến nành /n/: pull [pun], ball [bôn], steel [xờ-tin]
  • Âm /z/, /ʒ/, /dʒ/ bị biến thành /t/ [hoặc biến mất]: kiss [kít], rose [râu], cash [két], massage [mát-xa], age [ết], change [chênh]
  • Âm “th” hữu thanh bị biến thành /t/: breathe [brit], bathe [bết]…

Trong tiếng Anh có cụm phụ âm đứng cuối /-mpts/ trong “attempts”, hay “ndz” như trong “friends”…

Khỏi phải nói, cụm phụ âm gây khó khăn cho người Việt Nam như thế nào.

Quang cũng làm video hướng dẫn chi tiết cách phát âm cụm phụ âm cuối trong lớp COACH phát âm tiếng Anh của MoonESL.

Video liên quan

Chủ Đề