Quan niệm chất lượng là mức độ đáp ứng mục tiêu trong giáo dục tiêu học được hiểu như thế nào

-Nắm vững các kiến thức liên quan đến chất lượng giáo dục, kiểm định chất lượng giáo dục, tự đánh giá, đánh giá ngoài trường mầm non.

Nhiệm vụ: Nghiên cứu tài liệu, trả lời câu hỏi sau:

Anh chị hiểu như thế nào về các khái niệm: chất lượng giáo dục, kiểm định chất lượng giáo dục?

Theo anh chị, để kiểm định chất lượng giáo dục của một cơ sở giáo dục đảm bảo tính khách quan, cần làm những công việc gì?

HOẠT ĐỘNG 2: Tìm hiểu yêu cầu, quy trình của kiểm định chất lượng trường mầm non

Mục tiêu: Sau hoạt động này, học viên sẽ:

-Hiểu được các yêu cầu cơ bản của kiểm định chất lượng.

-Nắm vững các bước cần thiết để kiểm định chất lượng giáo dục một trường mầm non

Nhiệm vụ: Làm việc nhóm, cùng nhau thảo luận trả lời các câu hỏi sau:

-Những yêu cầu cơ bản để kiểm định chất lượng trường mầm non?

-Khi kiểm định chất lượng trường mầm non, những tiêu chí nào được chú ý.

-Quy trình kiểm định trường mầm non như thế nào?

HOẠT ĐỘNG 3: Thiết kế, hoàn thành 03 tiêu chí trong 1 bản tự đánh giá trường mầm non [Tùy chọn]

Mục tiêu: Sau hoạt động này, học viên sẽ:

Chủ động trong việc thực hiện một báo cáo tự đánh giá ở trường mình.

Nhiệm vụ:

Học viên làm việc nhóm, thảo luận, thiết kế 03 tiêu chí bất kỳ trong bản tự đánh giá trường mầm non.

Báo cáo

Hiệu chỉnh.

B.HỌC LIỆU THAM KHẢO

1.Bộ giáo dục và đào tạo [2011], Thông tư 7/2011 Ban hành quy định về tiêu chuẩn đánh giá trường mầm non.

2.Bộ Giáo dục và đào tạo [2014], Thông tư 25/2014 Ban hành quy định về kiểm định đánh giá chất lượng trường mầm non.

C.THÔNG TIN PHẢN HỒI

HOẠT ĐỘNG 1: Tìm hiểu những vấn đề chung liên quan đến chuyên đề

1.1.Một số khái niệm

1.1.1.Chất lượng giáo dục

Chất lượng giáo dục là vấn đề luôn được xã hội quan tâm vì tầm quan trọng của nó đối với sự nghiệp phát triển đất nước nói chung, phát triển giáo dục nói riêng. Mọi hoạt động giáo dục được thực hiện đều hướng tới mục đích góp phần đảm bảo, nâng cao chất lượng giáo dục. Nền giáo dục ở bất kỳ quốc gia nào bao giờ cũng phải phấn đấu để trở thành một nền giáo dục chất lượng cao.

Hiện nay, trên thế giới có khá nhiều quan niệm khác nhau về chất lượng giáo dục. Từ quan niệm Chất lượng là mức độ đáp ứng mục tiêu, có thể hiểu Chất lượng giáo dục là mức độ đáp ứng mục tiêu giáo dục. Ở đây, mục tiêu giáo dục được hiểu một cách toàn diện, bao gồm cả triết lý giáo dục, định hướng, mục đích của cả hệ thống giáo dục và sứ mạng, các nhiệm vụ cụ thể của cơ sở giáo dục. Nó thể hiện những đòi hỏi của xã hội đối với con người - nguồn nhân lực mà giáo dục có nhiệm vụ phải đào tạo.

Sản phẩm của quá trình giáo dục - đào tạo là con người với tổng hoà những chuẩn mực về nhân cách, trình độ, kỹ năng, đạo đức, hết sức đa dạng, phức tạp và luôn biến động, phát triển. Tuy người học có chung chế độ xã hội, thể chế chính trị, môi trường giáo dục [thậm chí học chung một trường, một lớp] nhưng sự phát triển nhân cách của họ hoàn toàn khác nhau vì động cơ, thái độ, năng lực, bản lĩnh, điều kiện của họ khác nhau. Nhà trường không thể tạo ra những con người hoàn toàn giống nhau và dù có tạo ra được, thì đó cũng không phải mục tiêu mà một nền giáo dục tiên tiến hướng đến.

Từ góc độ tâm lý - giáo dục có thể hiểu chất lượng giáo dục là chất lượng của nhân cách được đào tạo và cũng là chất lượng của quá trình đào tạo nhân cách. Theo quan niệm này, nói đến chất lượng giáo dục là nói đến sự phát triển các năng lực, phẩm chất của cá nhân và hiệu quả tham gia của họ vào các lĩnh vực hoạt động học tập, lao động, văn hoá, thể thao, chính trị - xã hội, Để có chất lượng giáo dục thực sự, đáp ứng yêu cầu của xã hội thì phải dựa vào cơ sở tri thức mà loài người đã tích luỹ được, phải tổ chức tốt quá trình sư phạm trong và ngoài nhà trường, đồng thời tích cực phát huy các tiềm năng của mỗi cá nhân.

Từ góc độ lý luận dạy học, chất lượng giáo dục là mức độ kết quả của một quá trình học tập so với mục đích giáo dục. Mục đích của giáo dục là phát triển người học thành những con người xã hội, biết thực hiện quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm công dân, biết lao động tự nuôi sống mình, đem lại các lợi ích, giá trị cho bản thân, gia đình, xã hội. Mặt khác, giáo dục đào tạo hướng tới việc tạo ra nguồn nhân lực để kế thừa, cải tạo, phát triển chính xã hội đó. Vì vậy, chất lượng giáo dục là những lợi ích, giá trị đem lại cho mỗi cá nhân và xã hội trước mắt cũng như lâu dài.

Từ góc độ quản lý giáo dục, chất lượng giáo dục được hiểu theo nghĩa rộng và đa dạng hơn, liên quan đến tất cả các yếu tố cơ bản của hệ thống giáo dục. Theo đó Chất lượng của hệ thống giáo dục là mức độ đáp ứng mục tiêu của hệ thống giáo dục. Mục tiêu của hệ thống giáo dục là đảm bảo cho các thành phần trong hệ thống đó được vận hành một cách hiệu quả, tạo nên những sản phẩm [con người được giáo dục] đáp ứng các chuẩn mực và giá trị của xã hội.

Quan niệm chất lượng là sự phù hợp với mục tiêu đặt ra vấn đề: mục tiêu đó được xác định theo cái gì? Về cơ bản, mục tiêu bao giờ cũng được xác định từ hai phía: khách hàng và sứ mạng của nhà trường [người cung cấp sản phẩm].

Thứ nhất: xác định theo khách hàng

Quan điểm này xác định chất lượng của một sản phẩm [hay dịch vụ] phải đáp ứng được các yêu cầu do khách hàng đặt ra. Mục tiêu thay đổi theo thời gian, đòi hỏi liên tục phải có sự đánh giá lại mức độ phù hợp của nó.

Đáp ứng yêu cầu của khách hàng thực chất là việc khách hàng xác định trước các yêu cầu và đánh giá chất lượng theo những yêu cầu đó. Một sản phẩm được đánh giá là đạt chất lượng khi mà nó đáp ứng được những yêu cầu do khách hàng đặt ra.

Trong lĩnh vực giáo dục, khách hàng được hiểu là các yêu cầu của xã hội. Những yêu cầu này phản ánh sự mong đợi của xã hội đối với chất lượng giáo dục của nhà trường. Những yêu cầu đó được xác định cụ thể trong Luật Giáo dục và trong các chủ trương, đường lối của Đảng và Nhà nước. Nhiệm vụ và trách nhiệm của ngành giáo dục là phải tạo ra được những sản phẩm đáp ứng yêu cầu đó.

Thứ hai: xác định theo sứ mạng

Quan điểm này cũng đặt nhiệm vụ nhà trường phải xác định được sứ mạng cho chính mình; sứ mạng đó phải phù hợp với yêu cầu của xã hội và điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương. Một nhà trường được đánh giá là đạt chất lượng khi mà nó hoàn thành được sứ mạng của chính nhà trường đó.

Để thực hiện được sứ mạng của mình, vai trò của công tác đảm bảo chất lượng là rất quan trọng. Đảm bảo chất lượng là hoạt động của chính bản thân nhà trường, hướng tới việc bảo đảm rằng các cơ chế, quy trình và quá trình được sắp xếp hợp lý nhất để đạt được chất lượng. Nói đến đảm bảo chất lượng thực chất là nói về công tác quản lý. Vì thế, vai trò của công tác quản lý có ý nghĩa quyết định đến chất lượng của nhà trường.

Các thành tố cơ bản tạo nên chất lượng giáo dục

Bốn thành tố cơ bản tạo nên chất lượng giáo dục là: Đầu vào, Quá trình giáo dục, Đầu ra và Bối cảnh.

Trong sơ đồ trên, bốn thành tố cơ bản có tác động qua lại lẫn nhau để cùng tạo nên chất lượng giáo dục, trong đó:

Bối cảnh là môi trường kinh tế - xã hội, môi trường khoa học - công nghệ và những xu thế của thời đại, điều kiện, hoàn cảnh, nền văn hóa địa phương cũng như truyền thống nhà trường nơi diễn ra hoạt động giáo dục. Các yếu tố này có thể tạo thuận lợi, hoặc gây khó khăn cho hoạt động giáo dục trẻ. Vì thế, để quản lý hiệu quả hoạt động giáo dục trẻ chúng ta không thể không lưu ý tới yếu tố bối cảnh. Cần đặt hoạt động giáo dục của nhà trường trong bối cảnh văn hóa, chính trị, kinh tế, xã hội của địa phương; có biện pháp huy động hiệu quả khả năng tham gia giáo dục của cha mẹ trẻ, của cộng đồng.

Đầu vào là các điều kiện bảo đảm chất lượng giáo dục. Đó là các yếu tố nguồn lực tác động và phục vụ cho hoạt động dạy và học [cơ chế chính sách; cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên, trẻ; chương trình, tài chính, cơ sở vật chất, trang thiết bị,...]. Những yếu tố đó ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng giáo dục của nhà trường.

Quá trình giáo dục tại nhà trường bao gồm: hoạt động quản lý; hoạt động chăm sóc, giáo dục của giáo viên, nhân viên và hoạt động học tập, vui chơi, sinh hoạt của trẻ.

Đầu ra chính là kết quả giáo dục của nhà trường bao gồm: sự phát triển về thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ, hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị cho trẻ em vào học lớp một

Sản phẩm giáo dục của một nhà trường được xét trong mối quan hệ tổng hoà giữa các yếu tố đầu vào, quá trình giáo dục, đầu ra và được đặt trong bối cảnh cụ thể.

1.1.2. Quản lý chất lượng giáo dục

Quản lý chất lượng giáo dục là quản lý các thành tố cơ bản tạo nên chất lượng giáo dục. Hoạt động quản lý lý tưởng nhất là quản lý chất lượng tổng thể [Total Quality Management - TQM].

TQM là quản lý chất lượng ở mọi công đoạn nhằm nâng cao năng suất và hiệu quả chung của một tổ chức. TQM là phương pháp quản lý dựa trên sự tham gia của mọi thành viên nhằm đem lại sự thành công dài hạn, hướng tới việc thoả mãn tối đa khách hàng, đảm bảo lợi ích của mọi thành viên của tổ chức và của xã hội. Cụ thể hơn, TQM là:

- T [đồng bộ, toàn diện, tổng hợp]: Tất cả các công việc trong chu trình, mỗi người đều có vai trò nhất định, với yêu cầu chất lượng cao. Nó coi trọng sự cam kết và tham gia của mọi thành viên trong việc bảo đảm chất lượng công việc.

- Q [chất lượng]: Chất lượng quản lý quyết định chất lượng sản phẩm. Chất lượng được thể hiện qua ba khía cạnh: hiệu năng, độ tin cậy, an toàn; hiệu quả tương xứng với chi phí đầu tư; đáp ứng nhu cầu của khách hàng.

- M [quản lý]: Quản lý có hiệu quả mọi giai đoạn của công việc trên cơ sở sử dụng vòng tròn quản lý P-D-C-A; trong đó: P [Plan] - lập kế hoạch, D [Do] - tổ chức thực hiện, C [Check] - lãnh đạo, chỉ đạo và kiểm soát, A [Action] - điều chỉnh. Có thể thấy mối quan hệ của các yếu tố đó trong sơ đồ sau:

Đặc trưng của mô hình TQM là nó không áp đặt một hệ thống cứng nhắc mà tạo ra một nền Văn hoá chất lượng.

Văn hoá chất lượng được hiểu là sự hợp nhất, vận dụng, áp dụng chất lượng vào toàn bộ các hoạt động của hệ thống nhằm tạo ra môi trường tự giác, tích cực, chủ động, sáng tạo bên trong tổ chức và dẫn đến sự hài lòng của những người hưởng lợi từ tổ chức. Văn hóa chất lượng đòi hỏi tất cả mọi người tham gia quy trình đều nhận thức sâu sắc được trách nhiệm của mình, đều thấy được việc hoàn thành nhiệm vụ của mình là một đóng góp quan trọng cho chất lượng chung, đều có được niềm vui và sự tự nguyện làm cho chất lượng chung ngày càng được đảm bảo và phát triển.

Nguyên tắc quản lý cơ bản của TQM là tin và mạnh dạn trao quyền cho các thành viên. Mọi thành viên, bất kỳ ở cương vị nào, vào bất kỳ thời điểm nào, cũng đều là người quản lý chất lượng của phần việc mình được giao và hoàn thành nó một cách tốt nhất. Chất lượng sẽ được đảm bảo nhờ quá trình cải tiến liên tục, cải tiến từng bước với mục đích tối cao là thoả mãn nhu cầu của khách hàng.

Là một mô hình quản lý chất lượng vốn được sử dụng trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, TQM đã nhanh chóng được áp dụng hiệu quả vào nhiều lĩnh vực, trong đó có giáo dục và đào tạo.

Ở Việt Nam, mô hình quản lý chất lượng tổng thể cũng đã từng bước được triển khai trong các nhà trường kể từ khi chúng ta thực hiện kiểm định chất lượng giáo dục. Hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục hướng tới đảm bảo chất lượng giáo dục, tạo cơ sở cho việc hình thành văn hóa chất lượng trong các nhà trường. Tuy nhiên, để xây dựng được văn hóa chất lượng trong lĩnh vực giáo dục, cần phải có nhiều nỗ lực của các cấp quản lý giáo dục, cán bộ quản lý và giáo viên. Vì thế, đổi mới quản lý chất lượng giáo dục nói chung, giáo dục mầm non nói riêng, là một giải pháp quan trọng để từng bước hình thành văn hóa chất lượng trong giáo dục và đào tạo ở Việt Nam.

1.1.3. Kiểm định chất lượng giáo dục trường mầm nonlà hoạt động đánh giá [bao gồm tự đánh giá và đánh giá ngoài] để xác định mức độ trường mầm non đáp ứng các tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục và việc công nhận trường mầm non đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục của cơ quan quản lý nhà nước.

1.1.4.Tự đánh giá của trường mầm nonlà hoạt động tự xem xét, kiểm tra, đánh giá của trường mầm non để xác định mức độ đạt được theo tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.

1.1.5. Đánh giá ngoài trường mầm nonlà hoạt động đánh giá của cơ quan quản lý nhà nước nhằm xác định mức độ đạt được tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục của trường mầm non.

1.2. Mục đích kiểm định chất lượng giáo dục trường mầm non

Kiểm định chất lượng giáo dục nhằm giúp trường mầm non xác định mức độ đáp ứng mục tiêu giáo dục trong từng giai đoạn, để xây dựng kế hoạch cải tiến, nâng cao chất lượng các hoạt động giáo dục; thông báo công khai với các cơ quan quản lý nhà nước và xã hội về thực trạng chất lượng của trường mầm non; để cơ quan quản lý nhà nước đánh giá và công nhận trường mầm non đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục.

1.3. Nguyên tắc kiểm định chất lượng giáo dục trường mầm non

Độc lập, khách quan, đúng pháp luật.

Trung thực, công khai, minh bạch.

HOẠT ĐỘNG 2: Tìm hiểu tiêu chuẩn, quy trình của kiểm định chất lượng trường mầm non

2.1.Tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục trường mầm non

2.1.1.Tiêu chuẩn 1: Tổ chức và quản lý nhà trường

Cơ cấu tổ chức bộ máy của nhà trường theo quy định tại Điều lệ trường mầm non.

-Có hiệu trưởng, phó hiệu trưởng và các hội đồng [hội đồng trường đối với trường công lập, hội đồng quản trị đối với trường dân lập, tư thục, hội đồng thi đua khen thưởng và các hội đồng khác];

-Có các tổ chuyên môn và tổ văn phòng;

-Có tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam, Công đoàn, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh và các tổ chức xã hội khác.

Lớp học, số trẻ, địa điểm trường theo quy định của Điều lệ trường mầm non.

- Lớp học được tổ chức theo quy định;

- Số trẻ trong một nhóm, lớp theo quy định;

-Địa điểm đặt trường, điểm trường theo quy định.

Cơ cấu tổ chức và việc thực hiện nhiệm vụ của các tổ chuyên môn, tổ văn phòng theo quy định tại Điều lệ trường mầm non.

-Có cơ cấu tổ chức theo quy định;

-Xây dựng kế hoạch hoạt động của tổ theo tuần, tháng, học kỳ, năm học và thực hiện sinh hoạt tổ theo quy định;

-Thực hiện các nhiệm vụ của tổ theo quy định.

Chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương và cơ quan quản lý giáo dục các cấp; bảo đảm Quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động của nhà trường.

-Thực hiện các chỉ thị, nghị quyết của cấp ủy Đảng, chấp hành sự quản lý hành chính của chính quyền địa phương, sự chỉ đạo về chuyên môn, nghiệp vụ của cơ quan quản lý giáo dục;

-Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ, báo cáo đột xuất theo quy định;

-Bảo đảm Quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động của nhà trường.

Quản lý hành chính, thực hiện các phong trào thi đua theo quy định.

-Có đủ hồ sơ phục vụ hoạt động giáo dục của nhà trường theo quy định của Điều lệ trường mầm non;

-Lưu trữ đầy đủ, khoa học hồ sơ, văn bản theo quy định của luât lưu trữ.

-Thực hiện các cuộc vận động, tổ chức và duy trì phong trào thi đua theo hướng dẫn của ngành và quy định của Nhà nước.

Quản lý các hoạt động giáo dục, quản lý cán bộ, giáo viên, nhân viên, trẻ và quản lý tài chính, đất đai, cơ sở vật chất theo quy định.

-Thực hiện nhiệm vụ quản lý các hoạt động giáo dục và quản lý trẻ theo quy định của Điều lệ trường mầm non;

-Thực hiện tuyển dụng, đề bạt, bổ nhiệm, quản lý cán bộ, giáo viên và nhân viên theo quy định của Luật Cán bộ, công chức, Luật Viên chức, Điều lệ trường mầm non và các quy định khác của pháp luật;

-Quản lý, sử dụng hiệu quả tài chính, đất đai, cơ sở vật chất để phục vụ các hoạt động giáo dục.

Bảo đảm an ninh trật tự, an toàn cho trẻ và cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên.

-Có phương án cụ thể bảo đảm an ninh trật tự trong nhà trường;

- Có phương án cụ thể phòng chống tai nạn thương tích; phòng chống cháy nổ; phòng chống dịch bệnh, ngộ độc thực phẩm trong nhà trường;

-Bảo đảm an toàn tuyệt đối cho trẻ và cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên trong phạm vi nhà trường.

Tổ chức các hoạt động lễ hội, văn nghệ, vui chơi phù hợp với điều kiện địa phương.

-Có nội dung hoạt động lễ hội, văn nghệ, vui chơi theo từng tháng, từng năm học và thực hiện đúng tiến độ, đạt hiệu quả;

-Trong năm học tổ chức ít nhất một lần cho trẻ từ 4 tuổi trở lên tham quan địa danh, di tích lịch sử, văn hóa địa phương hoặc mời nghệ nhân hướng dẫn trẻ làm đồ chơi dân gian;

-Phổ biến, hướng dẫn cho trẻ các trò chơi dân gian, các bài ca dao, đồng dao, bài hát dân ca phù hợp.

2.1.2.Tiêu chuẩn 2: Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và trẻ

Năng lực của hiệu trưởng, phó hiệu trưởng trong quá trình triển khai các hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ.

-Có thời gian công tác theo quy định tại Điều lệ trường mầm non;có bằng trung cấp sư phạm mầm non trở lên;đã được bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý giáo dục và lý luận chính trị theo quy định;

-Được đánh giá hằng năm đạt từ loại khá trở lên theo Quy định Chuẩn hiệu trưởng trường mầm non;

-Có năng lực quản lý và tổ chức các hoạt động của nhà trường, nắm vững Chương trình Giáo dục mầm non; có khả năng ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý và chỉ đạo chuyên môn.

Số lượng, trình độ đào tạo và yêu cầu về kiến thức của giáo viên.

- Số lượnggiáo viên theo quy định;

-100% giáo viên đạttrình độ chuẩn được đào tạo trở lên, trong đó có ít nhất 30% giáo viên trên chuẩn về trình độ đào tạo đối với miền núi, vùng sâu, vùng xa, hải đảo vàít nhất40% đối với các vùng khác;

-Có hiểu biết về văn hóa và ngôn ngữ dân tộc phù hợp với địa bàn công tác và có kiến thức cơ bản về giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật.

Kết quả đánh giá, xếp loại giáo viên và việc bảo đảm các quyền của giáo viên.

-Xếp loại chung cuối năm học của giáo viên đạt 100% từ loại trung bình trở lên, trong đó có ít nhất 50% xếp loại khá trở lên theo Quy định về Chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non;

-Số lượng giáo viên đạt danh hiệu giáo viên dạy giỏi cấp huyện [quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh] trở lên đạt ít nhất 5%;

-Giáo viên được bảo đảm các quyền theo quy định của Điều lệ trường mầm non và của pháp luật.

Số lượng, chất lượng và việc bảo đảm chế độ, chính sách đối với đội ngũ nhân viên của nhà trường.

-Số lượng nhân viên theo quy định;

-Đạt trình độ chuẩn được đào tạo theo quy định tại Điều lệ trường mầm non, riêng nhân viên nấu ăn phải có chứng chỉ nghề nấu ăn;

-Nhân viên thực hiện đầy đủ nhiệm vụ được giao và được bảo đảm chế độ, chính sách theo quy định.

Trẻ được tổ chức nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục và được bảo đảm quyền lợi theo quy định.

-Được phân chia theo độ tuổi;

-Được tổ chức bán trú và học 2 buổi/ngày;

-Được bảo đảm quyền lợi theo quy định.

2.1.3.Tiêu chuẩn 3: Cơ sở vật chất, trang thiết bị, đồ dùng, đồ chơi

Diện tích, khuôn viên và các công trình của nhà trường theo quy định tại Điều lệ trường mầm non

-Có đủ. diện tích đất hoặc diện tích sàn sử dụng theo quy định, các công trình của nhà trường được xây dựng kiên cố hoặc bán kiên cố;

-Có biển tên trường, khuôn viên có tường, rào bao quanh;

-Có nguồn nước sạch và hệ thống cống rãnh hợp vệ sinh.

Sân, vườn và khu vực cho trẻ chơi bảo đảm yêu cầu.

-Diện tích sân chơi được quy hoạch, thiết kế phù hợp, có cây xanh tạo bóng mát;

-Có vườn cây dành riêng cho trẻ chăm sóc, giúp trẻ khám phá, học tập;

-Khu vực trẻ chơi ngoài trời được lát gạch, láng xi măng hoặc trồng thảm cỏ; có ít nhất 5 loại đồ chơi ngoài trời theoDanh mụcthiết bị và đồ chơi ngoài trời cho giáo dục mầm non.

Phòng sinh hoạt chung, phòng ngủ và hiên chơi bảo đảm yêu cầu.

-Phòng sinh hoạt chung [có thể dùng làm nơi tổ chức ăn, ngủ cho trẻ] bảo đảm các yêu cầu theo quy định tại Điều lệ trường mầm non, có đủ đồ dùng, đồ chơi, học liệu cho trẻ hoạt động; có tranh ảnh, hoa, cây cảnh trang trí đẹp, phù hợp;

-Phòng ngủ bảo đảm diện tích trung bình cho một trẻ và có các thiết bị theo quy định tại Điều lệ trường mầm non;

-Hiên chơi [vừa có thể là nơi tổ chức ăn trưa cho trẻ]bảo đảm quy cách và diện tích trung bình cho một trẻ theo quy định tại Điều lệ trường mầm non; lan can của hiên chơi có khoảng cách giữa các thanh gióng đứng không lớn hơn 0,1m.

Phòng giáo dục thể chất, nghệ thuật, bếp ăn, nhà vệ sinh theo quy định.

-Phòng giáo dục thể chất, nghệ thuật có diện tích tối thiểu 60 m2, có các thiết bị, đồ dùng phù hợp với hoạt động phát triển thẩm mỹ và thể chất của trẻ;

-Có bếp ăn được xây dựngtheo quy trình vận hành một chiều; đồ dùng nhà bếp đầy đủ, bảo đảm vệ sinh; kho thực phẩm có phân chia thành khu vực để các loại thực phẩm riêng biệt, bảo đảm các quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm; có tủ lạnh lưu mẫu thức ăn;

-Có nhà vệ sinh cho trẻ, nhà vệ sinh cho cán bộ, giáo viên, nhân viên bảo đảm yêu cầu và thuận tiện cho sử dụng.

Khối phòng hành chính quản trị bảo đảm yêu cầu.

-Văn phòng trường có diện tích tối thiểu 30m2, có bàn ghế họp và tủ văn phòng, có các biểu bảng cần thiết; phòng hiệu trưởng, phó hiệu trưởng có diện tích tối thiểu 15m2, có đầy đủ các phương tiện làm việc và bàn ghế tiếp khách; phòng hành chính quản trị có diện tích tối thiểu 15m2, có máy vi tính và các phương tiện làm việc;

-Phòng y tế có diện tích tối thiểu 12m2,có các trang thiết bị y tế và đồ dùng theo dõi sức khỏe trẻ, có bảng thông báo các biện pháp tích cực can thiệp chữa bệnh và chăm sóc trẻ suy dinh dưỡng, trẻ béo phì, có bảng theo dõi tiêm phòng và khám sức khỏe định kỳ cho trẻ, có tranh ảnh tuyên truyền chăm sóc sức khoẻ, phòng bệnh cho trẻ;

-Phòng bảo vệ, thường trực có diện tích tối thiểu 6m2, có bàn ghế, đồng hồ, bảng, sổ theo dõi khách; phòng dành cho nhân viên có diện tích tối thiểu 16m2, có tủ để đồ dùng cá nhân; khu để xe cho cán bộ, giáo viên, nhân viên có đủ diện tích và có mái che.

Các thiết bị, đồ dùng, đồ chơi theo Tiêu chuẩn kỹ thuật Đồ dùng - Đồ chơi - Thiết bị dạy học tối thiểu dùng cho giáo dục mầm non.

-Có đủ thiết bị, đồ dùng, đồ chơi theo quy định và sử dụng có hiệu quả trong nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ;

-Các thiết bị, đồ dùng, đồ chơi ngoài danh mục quy định phải bảo đảm tính giáo dục, an toàn, phù hợp với trẻ;

-Hằng năm sửa chữa, thay thế, bổ sung, nâng cấp thiết bị, đồ dùng, đồ chơi.

2.1.4.Tiêu chuẩn 4: Quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội

Nhà trường chủ động phối hợp với cha mẹ trẻ để nâng cao chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ.

-Có Ban đại diện cha mẹ trẻ em theo quy định tại Điều lệ trường mầm non;

-Có các biện pháp và hình thức phù hợp để tuyên truyền, hướng dẫn cha mẹ trẻ nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ khi ở nhà;

-Giáo viên phụ trách nhóm trẻ, lớp mẫu giáo và gia đình thường xuyên trao đổi thông tin về trẻ.

Nhà trường chủ động tham mưu với cấp ủy Đảng, chính quyền và phối hợp với các tổ chức, đoàn thể, cá nhân của địa phương.

-Chủ động tham mưu với cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương ban hành chính sách phù hợp để nâng cao chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ;

-Phối hợp có hiệu quả với các tổ chức, đoàn thể, cá nhân để huy động các nguồn lực xây dựng cơ sở vật chất cho nhà trường;

-Phối hợp chặt chẽ với các tổ chức, đoàn thể, cá nhân để xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, an toàn cho trẻ.

2.1.5.Tiêu chuẩn 5: Kết quả nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ

Trẻ có sự phát triển về thể chất phù hợp với độ tuổi.

-Chiều cao, cân nặng phát triển bình thường;

-Thực hiện được các vận động cơ bản, có khả năng phối hợp các giác quan và vận động;

-Có khả năng làm được một số việc tự phục vụ trong ăn, ngủ, vệ sinh cá nhân, có kỹ năng tốt trong ăn uống, giữ gìn sức khỏe.

Trẻ có sự phát triển về nhận thức phù hợp với độ tuổi.

-Thích tìm hiểu, khám phá thế giới xung quanh;

-Có sự nhạy cảm, có khả năng quan sát, ghi nhớ, so sánh, phán đoán, phát hiện và giải quyết vấn đề;

-Có một số hiểu biết ban đầu về bản thân, về con người, sự vật, hiện tượng xung quanh và một số khái niệm.

Trẻ có sự phát triển về ngôn ngữ phù hợp với độ tuổi.

-Nghe và hiểu được các lời nói trong giao tiếp hằng ngày;

-Có khả năng diễn đạt sự hiểu biết, tình cảm, thái độ bằng lời nói;

-Có một số kỹ năng ban đầu về đọc và viết.

Trẻ có sự phát triển về thẩm mỹ phù hợp với độ tuổi.

-Chủ động, tích cực, hứng thú tham gia các hoạt động văn nghệ;

-Có một số kỹ năng cơ bản trong hoạt động âm nhạc và tạo hình;

-Có khả năng cảm nhận và thể hiện cảm xúc trong các hoạt động âm nhạc và tạo hình.

Trẻ có sự phát triển về tình cảm và kỹ năng xã hội phù hợp với độ tuổi.

-Tự tin, biết bày tỏ cảm xúc và ý kiến cá nhân;

-Thân thiện, chia sẻ, hợp tác với bạn bè trong các hoạt động sinh hoạt, vui chơi, học tập;

-Mạnh dạn trong giao tiếp với những người xung quanh, lễ phép với người lớn.

Trẻ có ý thức về vệ sinh, môi trường và an toàn giao thông phù hợp với độ tuổi.

-Có ý thức giữ gìn vệ sinh môi trường lớp học, gia đình và những nơi công cộng, có nền nếp, thói quen vệ sinh cá nhân;

-Quan tâm, thích được chăm sóc, bảo vệ cây xanh và vật nuôi;

-Có ý thức chấp hành những quy định về an toàn giao thông đã được hướng dẫn.

Trẻ được theo dõi và đánh giá thường xuyên.

-Tỷ lệ chuyên cần của trẻ 5 tuổi đạt ít nhất 80% đối với miền núi, vùng sâu, vùng xa, hải đảo và đạt ít nhất 90% đối với các vùng khác; tỷ lệ chuyên cần của trẻ ở các độ tuổi khác đạt ít nhất 75% đối với miền núi, vùng sâu, vùng xa, hải đảo và đạt ít nhất 85% đối với các vùng khác;

-Có ít nhất 98% trẻ 5 tuổi hoàn thành Chương trình giáo dục mầm non;

-Có 100% trẻ 5 tuổi được theo dõi đánh giá theo Bộ chuẩn phát triển trẻ 5 tuổi.

Trẻ suy dinh dưỡng, béo phì và trẻ khuyết tật được quan tâm chăm sóc.

-100% trẻ bị suy dinh dưỡng được can thiệp bằng các biện pháp nhằm cải thiện tình trạng dinh dưỡng; có biện pháp hạn chế tốc độ tăng cân và bảo đảm sức khỏe cho trẻ béo phì;

-Tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân [cân nặng theo tuổi], thể thấp còi [chiều cao theo tuổi] đều dưới 10%;

- Ít nhất 80% trẻ khuyết tật học hòa nhập [nếu có] được đánh giá có tiến bộ.

2.2.Quy trình, chu kỳ kiểm định chất lượng giáo dục trường mầm non

2.2.1.Quy trình kiểm định chất lượng giáo dục trường mầm non

Quy trình kiểm định chất lượng giáo dục trường mầm non gồm các bước sau:

1. Tự đánh giá của trường mầm non.

2. Đăng ký đánh giá ngoài của trường mầm non.

3. Đánh giá ngoài trường mầm non.

4. Công nhận trường mầm non đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục và cấp giấy chứng nhận chất lượng giáo dục.

2.2.2.Chu kỳ kiểm định chất lượng giáo dục trường mầm non

-Chu kỳ kiểm định chất lượng giáo dục trường mầm non là 5 năm, tính từ ngày ký quyết định cấp giấy chứng nhận chất lượng giáo dục.

-Trường mầm non đạt cấp độ 1 và cấp độ 2 theo quy định tại Điều 22 của Quy định này, sau ít nhất 2 năm học thực hiện tự đánh giá, được đăng ký đánh giá ngoài để đạt cấp độ cao hơn.

2.3.Tự đánh giá của trường mầm non

2.3.1.Quy trình tự đánh giá

-Thành lập hội đồng tự đánh giá

-Xây dựng kế hoạch tự đánh giá

-Thu thập, xử lý phân tích các minh chứng

-Đánh giá mức độ đạt được theo từng tiêu chí

-Viết báo cáo tự đánh giá

-Công bố báo cáo tự đánh giá.

Thành lập hội đồng tự đánh giá

-Hiệu trưởng ra quyết định thành lập hội đồng tự đánh giá của trường mầm non [sau đây gọi tắt là hội đồng tự đánh giá]. Hội đồng tự đánh giá có ít nhất 5 thành viên.

-Thành phần của hội đồng tự đánh giá gồm:

+Chủ tịch hội đồng tự đánh giá là hiệu trưởng nhà trường;

+Phó chủ tịch hội đồng tự đánh giá là phó hiệu trưởng nhà trường;

+Thư ký hội đồng tự đánh giá là thư ký hội đồng trường hoặc giáo viên có năng lực của nhà trường;

+ Các thành viên khác gồm: đại diện hội đồng trường đối với trường công lập hoặc hội đồng quản trị đối với trường dân lập, tư thục; các tổ trưởng tổ chuyên môn, tổ trưởng tổ văn phòng; đại diện cấp ủy Đảng [nếu có] và các tổ chức đoàn thể.

-Nhiệm vụ của hội đồng tự đánh giá

+Hội đồng tự đánh giá có trách nhiệm triển khai tự đánh giá và tư vấn cho hiệu trưởng biện pháp nâng cao chất lượng các hoạt động của nhà trường.

+ Hội đồng tự đánh giá có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch tự đánh giá; thu thập, xử lý và phân tích các minh chứng; đánh giá mức độ đạt được theo từng tiêu chí; viết báo cáo tự đánh giá; bổ sung, hoàn thiện báo cáo tự đánh giá; công bố báo cáo tự đánh giá; lưu trữ cơ sở dữ liệu về tự đánh giá.

+Chủ tịch hội đồng điều hành các hoạt động của hội đồng, phân công nhiệm vụ cho từng thành viên; phê duyệt kế hoạch tự đánh giá; thành lập nhóm thư ký và các nhóm công tác để triển khai hoạt động tự đánh giá; chỉ đạo quá trình thu thập, xử lý, phân tích minh chứng; hoàn thiện báo cáo tự đánh giá; giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình triển khai tự đánh giá.

+Phó chủ tịch hội đồng thực hiện các nhiệm vụ do chủ tịch hội đồng phân công, điều hành hội đồng khi được chủ tịch hội đồng ủy quyền.

+Thư ký hội đồng, các ủy viên hội đồng thực hiện công việc do chủ tịch hội đồng phân công và chịu trách nhiệm về công việc được giao.

+Hội đồng tự đánh giá được đề nghị hiệu trưởng thuê chuyên gia tư vấn để giúp hội đồng triển khai tự đánh giá nếu cần thiết. Chuyên gia tư vấn phải có hiểu biết sâu về kiểm định chất lượng giáo dục và các kỹ thuật tự đánh giá.

Đăng ký đánh giá ngoài của trường mầm non

-Hồ sơ đăng ký đánh giá ngoài

+Hồ sơ đăng ký đánh giá ngoài của trường mầm non gồm:

Công văn đăng ký đánh giá ngoài.

Báo cáo tự đánh giá: 2 bản

Tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ đăng ký đánh giá ngoài

-Phòng giáo dục và đào tạo các huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh [sau đây gọi chung là phòng giáo dục và đào tạo] có trách nhiệm:

+Tiếp nhận, kiểm tra, thẩm định hồ sơ đăng ký đánh giá ngoài của trường mầm non; thông báo bằng văn bản cho trường mầm non biết hồ sơ được chấp nhận hoặc yêu cầu tiếp tục hoàn thiện;

+Gửi hồ sơ đăng ký đánh giá ngoài của trường mầm non đã được chấp nhận về sở giáo dục và đào tạo.

+Sở giáo dục và đào tạo có trách nhiệm tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ đăng ký đánh giá ngoài của trường mầm non từ phòng giáo dục và đào tạo, của trường mầm non trực thuộc; thông báo bằng văn bản cho phòng giáo dục và đào tạo, trường mầm non trực thuộc biết hồ sơ được chấp nhận hoặc yêu cầu tiếp tục hoàn thiện.

2.4.Đánh giá ngoài trường mầm non

2.4.1.Quy trình đánh giá ngoài

-Nghiên cứu hồ sơ đánh giá

-Khảo sát sơ bộ

-Khảo sát chính thức

-Dự thảo báo cáo đánh giá ngoài

-Lấy ý kiến phản hồi của trường mầm non về dự thảo báo cáo đánh giá ngoài

-Hoàn thiện báo cáo đánh giáo ngoài

2.4.2.Đoàn đánh giá ngoài

-Giám đốc sở giáo dục và đào tạo ra quyết định thành lập đoàn đánh giá ngoài trường mầm non [sau đây gọi tắt là đoàn đánh giá ngoài]. Đoàn đánh giá ngoài có từ 5 đến 7 thành viên.

-Thành phần đoàn đánh giá ngoài gồm:

+Trưởng đoàn là hiệu trưởng hoặc phó hiệu trưởng trường mầm non hoặc cán bộ của phòng giáo dục và đào tạo, sở giáo dục và đào tạo hoặc trưởng khoa, phó trưởng khoa mầm non của trường sư phạm thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

+Thư ký và các thành viên khác là cán bộ quản lý, giáo viên trường mầm non, cán bộ của phòng giáo dục và đào tạo, sở giáo dục và đào tạo, giảng viên khoa giáo dục mầm non của trường sư phạm thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

-Tiêu chuẩn của các thành viên đoàn đánh giá ngoài: có tư cách đạo đức tốt, trung thực và khách quan; trước đây và hiện nay không làm việc tại trường mầm non được đánh giá ngoài; có ít nhất 5 năm công tác trong ngành Giáo dục; có kinh nghiệm triển khai đánh giá chất lượng giáo dục; am hiểu về giáo dục mầm non; đã hoàn thành chương trình đào tạo, tập huấn về đánh giá ngoài do Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức.

-Nhiệm vụ của đoàn đánh giá ngoài

+Đoàn đánh giá ngoài có nhiệm vụ khảo sát, đánh giá và xác định mức độ trường mầm non đáp ứng yêu cầu của các tiêu chí trong tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục; tư vấn, khuyến nghị các biện pháp bảo đảm và nâng cao chất lượng giáo dục đối với nhà trường; đề nghị công nhận hoặc không công nhận trường mầm non đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục.

+Trưởng đoàn điều hành các hoạt động của đoàn đánh giá ngoài theo quy trình đánh giá ngoài.

+Thư ký giúp trưởng đoàn triển khai các hoạt động đánh giá ngoài.

+Các thành viên khác thực hiện nhiệm vụ do trưởng đoàn phân công.

+Đoàn đánh giá ngoài phải giữ bí mật các thông tin liên quan đến nội dung công việc và kết quả đánh giá trước khi thông báo kết quả đánh giá ngoài cho trường mầm non.

2.4.3.Thông báo kết quả đánh giá ngoài

-Dự thảo báo cáo đánh giá ngoài phải được gửi cho trường mầm non được đánh giá ngoài để tham khảo ý kiến. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được dự thảo báo cáo đánh giá ngoài, nếu trường mầm non không có ý kiến phản hồi thì xem như đã đồng ý.

-Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được ý kiến phản hồi của trường mầm non được đánh giá ngoài, đoàn đánh giá ngoài có văn bản thông báo cho trường mầm non biết những ý kiến tiếp thu hoặc bảo lưu. Trường hợp bảo lưu ý kiến, đoàn đánh giá ngoài phải nêu rõ lý do.

-Báo cáo đánh giá ngoài chính thức được đăng tải trên website của sở giáo dục và đào tạo.

2.5.Công nhận trường mầm non đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục và cấp giấy chứng nhận chất lượng giáo dục

2.5.1.Công nhận trường mầm non đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục

-Trường mầm non được đánh giá và công nhận đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục theo tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục trường mầm non quy định tại Chương II của Quy định này với 3 cấp độ:

+Cấp độ 1: Trường mầm non có ít nhất 60% tiêu chí đạt yêu cầu;

+Cấp độ 2: Trường mầm non có từ 70% đến dưới 85% tiêu chí đạt yêu cầu, trong đó phải đạt được các tiêu chí sau:

Tiêu chuẩn 1 gồm các tiêu chí: 1, 2, 4, 7.

Tiêu chuẩn 2 gồm các tiêu chí: 1, 2, 5.

Tiêu chuẩn 3 gồm các tiêu chí: 3, 6.

Tiêu chuẩn 4 gồm tiêu chí: 1.

Tiêu chuẩn 5 gồm các tiêu chí: 1, 2, 3, 4, 5.

+ Cấp độ 3: Trường mầm non có ít nhất 85% tiêu chí đạt yêu cầu, trong đó phải đạt được các tiêu chí quy định ở cấp độ 2.

-Tiêu chí được công nhận đạt yêu cầu khi tất cả các chỉ số trong tiêu chí đạt yêu cầu.

2.5.2.Cấp giấy chứng nhận chất lượng giáo dục và công bố kết quả kiểm định chất lượng giáo dục

-Căn cứ kết quả đánh giá ngoài, trong thời hạn 20 ngày làm việc, giám đốc sở giáo dục và đào tạo ra quyết định cấp giấy chứng nhận chất lượng giáo dục cho trường mầm non. Giấy chứng nhận chất lượng giáo dục có kích thước và nội dung theo Phụ lục của Thông tư này. Giám đốc sở giáo dục và đào tạo quyết định mầu mực in và hoa văn của giấy chứng nhận chất lượng giáo dục.

-Kết quả kiểm định chất lượng giáo dục của trường mầm non được công bố công khai trên website của sở giáo dục và đào tạo.

2.5.3.Thu hồi giấy chứng nhận chất lượng giáo dục

-Trường hợp giấy chứng nhận chất lượng giáo dục còn thời hạn mà trường mầm non không còn đáp ứng các tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục thì giấy chứng nhận chất lượng giáo dục bị thu hồi.

-Trong thời hạn 20 ngày làm việc, kể từ khi sở giáo dục và đào tạo có văn bản khẳng định trường mầm non không còn đáp ứng các tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục, giám đốc sở giáo dục và đào tạo ra quyết định thu hồi giấy chứng nhận chất lượng giáo dục, công bố công khai trên website của sở giáo dục và đào tạo.

HOẠT ĐỘNG 3: Thiết kế, hoàn thành 03 tiêu chí trong 1 bản tự đánh giá trường mầm non [Tùy chọn]

Video liên quan

Chủ Đề