Quy định ề đánh giá quý năm 2024

Đây là cách đánh giá mới, thực hiện hàng quý, thay vì đánh giá từng năm như lâu nay. Kết quả đánh giá là căn cứ để TP chi trả thu nhập tăng thêm đối với cán bộ, công chức, viên chức theo Nghị quyết 54 của Quốc hội về thí điểm cơ chế, chính sách đặc thù phát triển TPHCM.

Ngày 22-10, Sở Nội vụ TPHCM cho biết, UBND TPHCM đã ban hành quy định đánh giá, phân loại cán bộ hàng quý theo hiệu quả công việc đối với cán bộ, công chức, viên chức [gọi chung là công chức] trong cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn TPHCM.

Đặc biệt, kết quả đánh giá, phân loại hàng quý là căn cứ để tăng thu nhập hàng quý đối với công chức. Đây cũng là căn cứ để đánh giá, phân loại thi đua và là cơ sở để bố trí, sử dụng, quy hoạch, đề bạt, đào tạo, bồi dưỡng và thực hiện chính sách đối với công chức.

Quyết định của UBND TP đưa ra 3 nhóm tiêu chí để đánh giá, phân loại, gồm: ý thức tổ chức, kỷ luật, phẩm chất đạo đức [tối đa 20 điểm]; năng lực, kỹ năng [tối đa 30 điểm] và kết quả thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao [tối đa 50 điểm].

Như vậy, nhóm tiêu chí về thực hiện chức trách, nhiệm vụ được chú trọng. Trong đó, công chức hoàn thành từ 90% đến 100% công việc đảm bảo tiến độ, đạt chất lượng mới được đạt điểm tối đa của nhóm tiêu chí này [là 50 điểm]. Trường hợp công chức hoàn thành dưới 50% kết quả thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao sẽ bị 0 điểm.

Theo quyết định, kết quả chấm điểm sẽ phân loại công chức thành 4 nhóm, gồm: hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ [từ 80 đến 100 điểm]; hoàn thành tốt nhiệm vụ [từ 65 đến dưới 80 điểm]; hoàn thành nhiệm vụ hoặc hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về năng lực [từ 50 đến dưới 65 điểm] và không hoàn thành nhiệm vụ [dưới 50 điểm]. Công chức bị kỷ luật trong quý sẽ bị đánh giá không hoàn thành nhiệm vụ.

Công chức nghỉ từ 22 ngày làm việc trở lên trong quý [vì ốm đau, nghỉ phép...] thì mức xếp loại của quý đó tối đa là hoàn thành nhiệm vụ hoặc hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về năng lực. Trường hợp đặc biệt do lãnh đạo có thẩm quyền đánh giá quyết định.

Việc đánh giá được thực hiện từ ngày 25 đến ngày 30 tháng cuối quý. Trước tiên, công chức làm báo cáo tự đánh giá kết quả công tác để đồng nghiệp góp ý kiến [bằng phiếu theo mẫu]. Sau đó, cấp trên hoặc người có thẩm quyền nhận xét, đánh giá, phân loại. Chậm nhất sau 3 ngày làm việc kể từ ngày hoàn thành việc đánh giá, phân loại thì phải thông báo công khai kết quả đến công chức.

Quyết định này là nhằm cụ thể hóa Nghị quyết 03/2018 ngày 16-3-2018 của HĐND TP về ban hành quy định chi thu nhập tăng thêm cho cán bộ, công chức, viên chức thuộc khu vực quản lý nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội và đơn vị sự nghiệp công lập do thành phố quản lý.

Dự kiến trong quý 3-2018, thành phố sẽ áp dụng cách đánh giá mới này. UBND TP yêu cầu việc đánh giá, xếp loại hàng quý phải chính xác, khách quan; không mang tính hình thức, nể nang, trù dập, thiên vị và lượng hóa được kết quả thực hiện nhiệm vụ.

Căn cứ kết quả đánh giá, phân loại nêu trên, thành phố sẽ chi thu nhập tăng thêm đối với công chức hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên.

Trong đó, công chức hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được hưởng hệ số điều chỉnh tăng thu nhập tối đa theo Nghị quyết 03/2018 [năm 2018 tăng tối đa 0,6 lần; năm 2019 tăng tối đa 1,2 lần và năm 2020 tăng tối đa 1,8 lần].

Công chức hoàn thành tốt nhiệm vụ được hưởng hệ số điều chỉnh tăng thu nhập theo mức tối đa là 80% của trường hợp hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ.

Theo UBND TP, việc đánh giá, phân loại theo quy định mới này nhằm nâng cao ý thức trách nhiệm, tính tự giác trong thực thi nhiệm vụ của cán bộ, công chức, viên chức. Đồng thời tạo môi trường sáng tạo, đổi mới, phát triển, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của từng địa phương, cơ quan, đơn vị nhằm phục vụ người dân, doanh nghiệp tốt hơn.

1. Bảo đảm khách quan, công bằng, chính xác; không nể nang, trù dập, thiên vị, hình thức; bảo đảm đúng thẩm quyền quản lý, đánh giá cán bộ, công chức, viên chức.

2. Việc đánh giá, xếp loại chất lượng phải căn cứ vào chức trách, nhiệm vụ được giao và kết quả thực hiện nhiệm vụ, thể hiện thông qua công việc, sản phẩm cụ thể; đối với cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý phải gắn với kết quả thực hiện nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý, phụ trách.

Công tác trong năm chưa đủ 06 tháng thì không thực hiện việc đánh giá, xếp loại

3. Cán bộ, công chức, viên chức có thời gian công tác trong năm chưa đủ 06 tháng thì không thực hiện việc đánh giá, xếp loại chất lượng nhưng vẫn phải kiểm điểm thời gian công tác trong năm, trừ trường hợp nghỉ chế độ thai sản.

Cán bộ, công chức, viên chức nghỉ không tham gia công tác theo quy định của pháp luật trong năm từ 03 tháng đến dưới 06 tháng thì vẫn thực hiện đánh giá nhưng không xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên.

Cán bộ, công chức, viên chức nghỉ chế độ thai sản theo quy định của pháp luật thì kết quả xếp loại chất lượng trong năm là kết quả xếp loại chất lượng của thời gian làm việc thực tế của năm đó.

4. Kết quả đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức theo quy định tại Nghị định này được sử dụng làm cơ sở để liên thông trong đánh giá, xếp loại chất lượng đảng viên.

Bị xử lý kỷ luật đảng hoặc kỷ luật hành chính trong năm đánh giá thì xếp loại chất lượng ở mức không hoàn thành nhiệm vụ

5. Cán bộ, công chức, viên chức bị xử lý kỷ luật đảng hoặc kỷ luật hành chính thì đánh giá, xếp loại chất lượng như sau:

  1. Cán bộ, công chức, viên chức bị xử lý kỷ luật đảng hoặc kỷ luật hành chính trong năm đánh giá thì xếp loại chất lượng ở mức không hoàn thành nhiệm vụ, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này.
  1. Trường hợp hành vi vi phạm chưa có quyết định xử lý kỷ luật của cấp có thẩm quyền nhưng đã được dùng làm căn cứ để đánh giá, xếp loại chất lượng ở mức không hoàn thành nhiệm vụ trong năm đánh giá thì quyết định xử lý kỷ luật ban hành sau năm đánh giá đối với hành vi vi phạm đó [nếu có] không được tính để đánh giá, xếp loại chất lượng ở năm có quyết định xử lý kỷ luật.
  1. Trường hợp cán bộ, công chức, viên chức là đảng viên, đã bị xử lý kỷ luật đảng và kỷ luật hành chính về cùng một hành vi vi phạm nhưng quyết định kỷ luật đảng và quyết định kỷ luật hành chính không có hiệu lực trong cùng năm đánh giá thì chỉ tính là căn cứ xếp loại chất lượng ở một năm đánh giá.

6. Tỷ lệ cán bộ, công chức, viên chức xếp loại “Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ” trong tổng số cán bộ, công chức, viên chức tại cùng cơ quan, tổ chức, đơn vị và đối với từng nhóm đối tượng có nhiệm vụ tương đồng không quá tỷ lệ đảng viên được xếp loại “Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ” theo quy định của Đảng.

Trường hợp cơ quan, tổ chức, đơn vị có thành tích xuất sắc, nổi trội, hoàn thành vượt kế hoạch các công việc được giao, hoàn thành tốt các công việc đột xuất, có đề xuất hoặc tổ chức thực hiện đổi mới, sáng tạo tạo sự chuyển biến tích cực, mang lại giá trị, hiệu quả thiết thực thì cấp có thẩm quyền quyết định tỷ lệ hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ phù hợp với thực tế, bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của cán bộ, công chức, viên chức.

Ngoài 5 tiêu chí chung về đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức, như: [1] Chính trị tư tưởng; [2] Đạo đức, lối sống; [3] Tác phong, lề lối làm việc; [4] Ý thức tổ chức kỷ luật; [5] Kết quả thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao, Nghị định còn quy định tiêu chí cụ thể xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức.

Theo Nghị định, có 4 tiêu chí xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức gồm: [i] Tiêu chí xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức ở mức hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ; [ii] Tiêu chí xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức ở mức hoàn thành tốt nhiệm vụ; [ii] Tiêu chí xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức ở mức hoàn thành nhiệm vụ; [iv] Tiêu chí xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức ở mức không hoàn thành nhiệm vụ.

Thẩm quyền đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức

Đối với cán bộ, cấp có thẩm quyền quản lý cán bộ thực hiện việc đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ theo phân cấp quản lý cán bộ.

Đối với công chức, việc đánh giá, xếp loại chất lượng người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị do người đứng đầu cơ quan cấp trên quản lý trực tiếp thực hiện. Việc đánh giá, xếp loại chất lượng cấp phó của người đứng đầu và công chức thuộc quyền quản lý do người đứng đầu cơ quan sử dụng công chức thực hiện.

Đối với viên chức Thẩm quyền và trách nhiệm đánh giá, xếp loại chất lượng viên chức thực hiện theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 và Khoản 3 Điều 43 Luật Viên chức.

Đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức được tiến hành trước ngày 15 tháng 12 hàng năm

Việc đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức được thực hiện theo từng năm công tác. Đối với cán bộ, công chức, viên chức chuyển công tác thì cơ quan, tổ chức, đơn vị mới có trách nhiệm đánh giá, xếp loại chất lượng.

Trường hợp có thời gian công tác ở cơ quan, tổ chức, đơn vị cũ từ 06 tháng trở lên thì phải kết hợp với ý kiến nhận xét của cơ quan, tổ chức, đơn vị cũ, trừ trường hợp không còn cơ quan, tổ chức, đơn vị cũ.

Thời điểm đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức được tiến hành trước ngày 15 tháng 12 hàng năm, trước khi thực hiện việc đánh giá, xếp loại chất lượng đảng viên và tổng kết công tác bình xét thi đua, khen thưởng hàng năm của cơ quan, tổ chức, đơn vị.

Đối với đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo và một số lĩnh vực khác có thời điểm kết thúc năm công tác trước tháng 12 hàng năm thì người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập quyết định thời điểm đánh giá, xếp loại chất lượng viên chức.

Tại thời điểm đánh giá, xếp loại chất lượng, trường hợp vắng mặt có lý do chính đáng hoặc nghỉ ốm, nghỉ chế độ thai sản theo quy định của pháp luật, cán bộ, công chức, viên chức có trách nhiệm làm báo cáo tự đánh giá, nhận mức xếp loại kết quả công tác theo chức trách, nhiệm vụ được giao, gửi cơ quan, tổ chức, đơn vị đang công tác để thực hiện việc đánh giá, xếp loại chất lượng theo quy định tại Nghị định này.

Căn cứ Khoản 1 và Khoản 2 Điều này và đặc thù của cơ quan, tổ chức, đơn vị, tập thể lãnh đạo cơ quan, tổ chức, đơn vị thống nhất với cấp ủy cùng cấp về việc kết hợp tổ chức cuộc họp đánh giá, xếp loại trong cơ quan, tổ chức, đơn vị mình, bảo đảm nghiêm túc, hiệu quả, tránh hình thức, lãng phí.

Kết quả đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức là căn cứ để bố trí, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng, nâng ngạch hoặc thăng hạng chức danh nghề nghiệp, quy hoạch, bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, biệt phái, khen thưởng, kỷ luật, đánh giá và xếp loại chất lượng đảng viên và thực hiện các chính sách khác đối với cán bộ, công chức, viên chức.

Tài liệu kết quả đánh giá, xếp loại được lưu giữ bằng hình thức điện tử

Tài liệu kết quả đánh giá, xếp loại chất lượng được được lưu giữ bằng hình thức điện tử, bao gồm:

1- Biên bản cuộc họp nhận xét, đánh giá;

2- Phiếu đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức;

3- Nhận xét của cấp ủy nơi công tác [nếu có];

4- Kết luận và thông báo bằng văn bản về kết quả đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức của cấp có thẩm quyền;

5- Hồ sơ giải quyết kiến nghị về kết quả đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức [nếu có];

6- Các văn bản khác liên quan [nếu có]. Ngoài việc lưu giữ bằng hình thức điện tử, tài liệu quy định tại [2 ]và [4] nêu trên còn được lưu bằng văn bản trong hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức.

Bãi bỏ các Nghị định sau đây: Nghị định số 56/2015/NĐ-CP ngày 09/6/2015 của Chính phủ quy định về đánh giá và phân loại đối với cán bộ, công chức, viên chức; Nghị định số 88/2017/NĐ-CP ngày 27/7/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 56/2015/NĐ-CP ngày 09/6/2015 của Chính phủ quy định về đánh giá và phân loại đối với cán bộ, công chức, viên chức.

Chủ Đề