So sánh điều chế của ancol và phenol

Bài 56: Luyện tập: Ancol Phenol – Câu 2 trang 235 SGK Hóa Học 11 Nâng cao. Hãy so sánh ancol với phenol về đặc điểm cấu tạo, tính chất hóa học đặc trưng và nêu nguyên nhân dẫn đến sự khác nhau giữa chúng.

Hãy so sánh ancol với phenol về đặc điểm cấu tạo, tính chất hóa học đặc trưng và nêu nguyên nhân dẫn đến sự khác nhau giữa chúng.

Giải


– Giống nhau: Có nhóm OH trong phân tử; tác dụng được với Na, K


– Nhóm –OH đẩy electron vào vòng benzen nhờ hiệu ứng liên hợp \[p – \pi \] [electron trên phân lớp p của nguyên tử O và liên kết \[\pi \] của vòng benzen] làm cho vị trí 2,4,6 [ortho và para] giải electron, phản ứng thế ưu tiên tại các vị trí ấy.Nguyên nhân:

Quảng cáo

– Vòng benzen hút electron làm mật độ electron trên nguyên tử O giảm \[ \Rightarrow \] liên kết –O-H phân cực mạnh \[ \Rightarrow \] Phenol có tính axit tuy yếu.

Kết luận: Nhóm –OH và nhân benzen có ảnh hưởng qua lại lẫn nhau, tạo nên tính chất hóa học đạc trưng của phenol.

19:28:1617/09/2021

Ancol và những hợp chất hữu cơ trong phân tử có nhóm hidroxyl -OH liên kết trực tiếp với nguyên tử cacbon no. Phenol cũng là những hợp chất hữu cơ trong phân tử có nhóm -OH liên kết trực tiếp với nguyên tử cacbon của vòng benzel.

Bài viết này chúng ta sẽ so sánh tính chất hóa học và tính chất vật lí của Ancol và Phenol qua đó giúp các em có cái nhìn hệ thống hơn về hai hợp chất hữu cơ có khá nhiều ứng dụng trong thực tế đời sống.

I. So sánh tính chất vật lý của Ancol và Phenol

Tính chất vật lý của Ancol

- Các ancol có nhiệt độ sôi cao hơn các hiđcacbon có cùng phân tử khối hoặc đồng phân ete của nó là do giữa các phân tử ancol có liên kết hiđro [ảnh hưởng đến độ tan].

- Từ C1 đến C12 ancol ở thể lỏng [khối lượng riêng d < 1], từ C13 trở lên ở thể rắn.

- Từ C1 đến C3 tan vô hạn trong nước vì có liên kết H với nước.

- Độ rượu = [Vancol nguyên chất/Vdd ancol].100

- Các poli như etylen glicol, glixerol thường sánh, nặng hơn nước và có vị ngọt.

 Tính chất vật lý của Phenol

- Phenol là chất tinh thể không màu, nóng chảy ở nhiệt độ 42oC.

- Ở nhiêt độ thường, phenol ít tan trong nước, khi đun nóng độ tan tăng lên. Khi đun nóng ở nhiệt độ 70oC trở lên thì tan vô hạn trong nước. Phenol tan nhiều trong rượu, ete, clorofom,...

- Phenol độc, có tính sát trùng, làm bỏng da.

II. So sánh tính chất hóa học, cấu tạo của Ancol và Phenol

Giống nhau: Có nhóm -OH trong phân tử; tác dụng được với kim loại kiềm Na, K tạo thành muối và hidro.

 2C6H5OH + 2Na → 2C6H5ONa + H2↑   [Natri phenolat]

 2ROH + 2Na → 2RONa + H2↑ [R có thể là C2H5]

Khác nhau:

Ancol Phenol

- Nhóm -OH không gắn trực tiếp vào vòng benzen

- Nhóm -OH gắn trực tiếp vào vòng benzen

- Không tác dụng với dung dịch kiềm

 C2H5OH + NaOH [Không phản ứng]

- Có tác dụng với dung dịch kiềm

 C6H5OH[rắn, không tan] + NaOH → C6H5ONa[tan, trong suốt] + H2O

 - Không phản ứng thế với dung dịch Brom

 C2H5OH + Br2 [Không phản ứng]

 - Có phản ứng thế với dung dịch Brom

 C6H5OH + 3Br2 → C6H2OHBr3 + 3HBr

 - Có phản ứng thế với axit vô cơ HBr, HCl,...

 C2H5OH + Br2 → C2H5Br  + H2O 

 - Không phản ứng thế với axit vô cơ HBr, HCl,...

C6H5OH + Br2 [Không phản ứng]

 - Phản ứng với axit hữu cơ tạo este [phản ứng este hóa]

 CH3COOH + C2H5OH ⇔ CH3COOC2H5 + H2O

- Không phản ứng với axit hữu cơ

 C6H5OH + CH3COOH [Không phản ứng]

- Phản ứng với ancol tạo ete [điều kiện pư H2SO4 đậm đặc, 1400C]

CH3OH + HOC2H5 → CH3-O-C2H5 + H2O

-Không phản ứng với phenol

  C6H5-OH + HO-C6H5 [Không phản ứng]

- Có phản ứng tách nhóm -OH [pư tách nước, điều kiện H2SO4 đậm đặc, 1700C]

 CH3-CH2-OH  → CH2=CH2 + H2O

- Không có phản ứng tách nước

- Do có hiệu ứng liên hợp nên cặp e chưa sử dụng của nguyên tử O bị hút về phía vòng benzen làm cho mật độ e của vòng benzen đặc biệt là các vị trí ortho, para [o-, p-] tăng lên, nên phản ứng thế vào vòng benzen của phenol dễ hơn và ưu tiên vào vị trí ortho, para. Nguyên nhân:

- Vòng benzen [hay gốc C6H5 phenyl] hút e làm cho liên kết O-H trong phân tử phenol phân cực hơn liên kết O-H của ancol. Vì vậy, H trong nhóm OH của phenol linh động hơn H trong nhóm OH của ancol và biểu hiện được tính axit dù rất yếu [phenol có tên gọi khác là axit phenic].

Như vậy nhóm –OH và nhân benzen có ảnh hưởng qua lại lẫn nhau, tạo nên tính chất hóa học đặc trưng của phenol.

* Giải thích: Phenol tác dụng được với dung dịch kiềm còn ancol thì không vì:

- Gốc C6H5 hút e làm cho liên kết O-H trong phân tử phenol phân cực hơn liên kết O-H của ancol. Vì vậy, H trong nhóm -OH của phenol linh động hơn H trong nhóm -OH của ancol và biểu hiện được tính axit yếu [yếu hơn cả axit cacbonic, phenol có tên gọi khác là axit phenic].

Hy vọng việc so sánh tính chất hóa học và tính chất vật lý của Ancol và Phenol trong bài viết này cũng giúp các em hệ thống lại kiến thức về chúng, qua đó ghi nhớ tốt hơn. Mọi góp ý và thắc mắc các em hãy để lại bình luận dưới bài viết để hayhochoi ghi nhận và hỗ trợ, chúc các em học tốt.

¤ Xem thêm các bài viết khác tại:

» Mục lục sách giáo khoa Vật lý 11 Lý thuyết và Bài tập

» Mục lục sách giáo khoa Hóa học 11 Lý thuyết và Bài tập

Đề bài

Hãy so sánh ancol với phenol về đặc điểm cấu tạo, tính chất hóa học đặc trưng và nêu nguyên nhân dẫn đến sự khác nhau giữa chúng.

Lời giải chi tiết

- Giống nhau: Có nhóm OH trong phân tử; tác dụng được với Na, K


- Nhóm –OH đẩy electron vào vòng benzen nhờ hiệu ứng liên hợp \[p - \pi \] [electron trên phân lớp p của nguyên tử O và liên kết \[\pi \] của vòng benzen] làm cho vị trí 2,4,6 [ortho và para] giải electron, phản ứng thế ưu tiên tại các vị trí ấy.Nguyên nhân:

- Vòng benzen hút electron làm mật độ electron trên nguyên tử O giảm \[ \Rightarrow \] liên kết –O-H phân cực mạnh \[ \Rightarrow \] Phenol có tính axit tuy yếu.

Kết luận: Nhóm –OH và nhân benzen có ảnh hưởng qua lại lẫn nhau, tạo nên tính chất hóa học đạc trưng của phenol.

Loigiaihay.com

Trung tâm gia sư - dạy kèm tại nhà NTIC Đà Nẵng xin giới thiệu phần SO SÁNH CẤU TẠO VÀ TÍNH CHẤT CỦA ANKOL VÀ PHENOL. Nhằm hỗ trợ cho các bạn có thêm tư liệu học tập. Chúc các bạn học tốt môn học này.

1. Ancol

- Ancol là những hợp chất hữu cơ mà phân tử có nhóm hiđroxyl [-OH] liên kết trực tiếp với nguyên tử cacbon no.

Ví dụ: ancol thơm C6H5-CH2-OH

2. Phenol

- Phenol là những hợp chất hữu cơ trong phân tử có nhóm OH liên kết trực tiếp với nguyên tử C của vòng benzen.

Cấu tạo phân tử: C6H5-OH

II. Cấu tạo

1. Ancol

 - Cấu tạo phân tử C2H5-OH   

* Nhận xét: Trong phân tử C2H5-OH có 1H liên kết với O hình thành nhóm chức hidroxyl [-OH] và hình thành tính chất hóa học đặc trưng của ancol:

 - Phản ứng thế H của nhóm -OH

 - Phản ứng thế nhóm -OH

 - Phản ứng tách nhóm -OH [tách H2O]

 - Phản ứng oxi hóa

2. Phenol

Phân tử phenol cấu tạo gồm 2 phần: Gốc phenyl [-C6H5] và nhóm chức hydroxyl [-OH].

 * Nhận xét: 

 - Gốc C6H5 hút e làm cho liên kết O-H trong phân tử phenol phân cực hơn liên kết O-H của ancol. Vì vậy, H trong nhóm OH của phenol linh động hơn H trong nhóm OH của ancol và biểu hiện được tính axit yếu [phenol có tên gọi khác là axit phenic].

 - Do có hiệu ứng liên hợp nên cặp e chưa sử dụng của nguyên tử O bị hút về phía vòng benzen làm cho mật độ e của vòng benzen đặc biệt là các vị trí o-, p- tăng lên nên phản ứng thế vào vòng benzen của phenol dễ hơn và ưu tiên vào vị trí o-, p- .

 → Vì vậy, nhóm OH và gốc phenyl trong phân tử phenol ảnh hưởng lẫn nhau. 

III. Tính chất hóa học

1. Phản ứng thế H của nhóm -OH 

- Giống nhau: Cả 2 đều phản ứng được với kim loại kiềm → tạo muối + H2

  2C2H5OH + 2Na  → 2C2H5ONa + H2

  2C6H5OH + 2Na → 2C6H5ONa + H2

- Khác nhau: Phenol tác dụng được với dung dịch bazơ còn ancol thì không

 C2H5OH + NaOH  → không xảy ra

  C6H5OH + NaOH  C6H5ONa + H2O

 * Giải thích: 

- Gốc C6H5 hút e làm cho liên kết O-H trong phân tử phenol phân cực hơn liên kết O-H của ancol. Vì vậy, H trong nhóm OH của phenol linh động hơn H trong nhóm OH của ancol và biểu hiện được tính axit yếu và yếu hơn cả axit cacbonic [phenol có tên gọi khác là axit phenic]. 

C6H5ONa + CO2 + H2 C6H5OH + NaHCO

2. Phản ứng thế nhóm -OH 

 * Nhận xét: 

 - Ancol tác dụng được còn phenol thì không.

a. Phản ứng với axit vô cơ:

    Ví dụ: C2H5-OH + H-Br → C2H5-Br + H2O

               C6H5-OH + H-Br → không xảy ra.

b. Phản ứng với axit hữu cơ [phản ứng este hóa]

  Ví dụ: CH3COOH + C2H5-OH 

 CH3COOC2H5 + H2O

             CH3COOH + C6H5-OH → không xảy ra.

c. Phản ứng với ancol [điều kiện phản ứng H2SO4 đậm đặc, 1400C]

 Ví dụ: C2H5-OH + H-O-C2H5 → C2H5-O-C2H5 + H2O

            C6H5-OH + H-O-C6H5 → không xảy ra.

3. Phản ứng tách nhóm -OH [phản ứng tách H2O] [điều kiện phản ứng H2SO4 đậm đặc, 1700C] 

 * Nhận xét: 

  - Ancol tác dụng được còn phenol thì không. 

  Ví dụ: CH3-CH2-OH  → CH2=CH2 + H2O

* Lưu ý:

 - Sản phẩm chính trong quá trình tách nước của ancol tuân theo quy tắc tách Zaixep.

  CH3-CH2-CHOH-CH3 → H2O + CH3-CH=CH-CH3 [sản phẩm chính] 

                                       → H2O + CH3-CH2-CH=CH2 [sản phẩm phụ]

4. Phản ứng thế H ở gốc hidrocacbon

 - Phenol dễ dàng tác dụng với dung dịch brom tạo kết tủa trắng còn ancol thì không. 

 C2H5-OH + Br2 → không xảy ra.

Trung tâm luyện thi, gia sư - dạy kèm tại nhà NTIC Đà Nẵng

LIÊN HỆ NGAY VỚI CHÚNG TÔI ĐỂ BIẾT THÊM THÔNG TIN CHI TIẾT


ĐÀO TẠO NTIC  

Địa chỉĐường nguyễn lương bằng, P.Hoà Khánh Bắc, Q.Liêu Chiểu, Tp.Đà Nẵng
Hotline: 0905540067 - 0778494857 

Email:

Video liên quan

Chủ Đề