So sánh dược xã hội học với dược lâm sàng

Dược lâm sàng là gì và các họat động của Dược sĩ lâm sàng

14-04-2011

I. ĐỊNH NGHĨA:

Dược lâm sàng là thuật ngữ thông dụng trong y văn và thực hành dược. Đó là một chuyên khoa y tế mô tả các hoạt động và dịch vụ của dược sĩ lâm sàng để phát triển và thúc đẩy việc sử dụng hợp lý và đúng đắn các thuốc và vật dụng y tế.

- Dược lâm sàng bao gồm tất cả các dịch vụ mà người dược sĩ lâm sàng thực hành tại bệnh viện, các nhà thuốc cộng đồng, các nhà an dưỡng, các dịch vụ chăm sóc tại nhà, các dưỡng đường và các đơn vị khác, nơi có thuốc được kê đơn và sử dụng.
- Thuật ngữ “Dược Lâm sàng” không chỉ nhằm nói đến hoạt động của dược sĩ ở bệnh viện. Một dược sĩ cộng đồng có thể thực hiện các hoạt động dược lâm sàng giống như dược sĩ bệnh viện.
- “Dược Lâm Sàng” khác với “Dược” như thế nào ?
• Môn học “ Dược” nhấn mạnh trên kiến thức về tổng hợp, hóa học và bào chế thuốc.
• Còn “Dược lâm sàng” nghiêng nhiều hơn về việc phân tích các nhu cầu của đông đảo người dùng mong muốn đối với thuốc, các cách dùng thuốc và tác động của thuốc trên bệnh nhân.
Như vậy Dược Lâm sàng có sự dịch chuyển trọng tâm từ thuốc sang đối tượng dùng thuốc.

II.MỤC TIÊU CHUNG
Mục tiêu chung của các hoạt động Dược lâm Sàng là thúc đẩy việc dùng thuốc và vật dụng y tế đúng và hợp lý nhằm

- Phát huy tối đã hiệu quả của thuốc, ví dụ dùng thuốc điều trị hiệu quả nhất cho từng đối tượng bệnh nhân.

- Giảm tối thiểu nguy cơ các tác dụng bất lợi trong điều trị, ví dụ giám sát liệu trình điều trị và sự tuân thủ của bệnh nhân với phác đồ điều trị.

- Giảm tối thiểu các chi phí của điều trị thuốc cho hệ thống y tế quốc gia và cho bệnh nhân, ví dụ đưa ra các điều trị thay thế tốt nhất cho số lượng lớn nhất bệnh nhân.

III.MỨC ĐỘ TÁC ĐỘNG CỦA DƯỢC SĨ LÂM SÀNG

Các hoạt động dược lâm sàng có thế tác động đến việc dùng thuốc đúng ở 3 mức độ khác nhau trước, trong và sau khi kê đơn.

1.Trước khi kê đơn

• Các thử nghiệm lâm sàng
• Danh mục thuốc
• Thông tin thuốc

- Dược sĩ lâm sàng có quyền tham gia và tác động đến các chính sách liên quan đến thuốc, nghĩa là ra quyết định thuốc nào xứng đáng được lưu hành trên thị trường, thuốc nào nên được đưa vào trong danh mục thuốc quốc gia và địa phương, chính sách kê đơn nào và hướng dẫn điều trị nào nên được thực thi.

- Dược sĩ lâm sàng cũng liên quan đến các hoạt động của thử nghiệm lâm sàng ở các mức độ khác nhau như tham gia vào hội đồng đạo đức; vào giám sát thử nghiệm; vào sự phân phối và chuẩn bị các thuốc thử nghiệm.

2.Trong khi kê đơn

•Hoạt động tư vấn
- Dược sĩ lâm sàng có thể tác động đến quan điểm và quyền ưu tiên của người kê đơn trong việc lựa chọn thuốc đúng.
- Dược sĩ lâm sàng giám sát, phát hiện và ngăn chặn tương tác thuốc, các phản ứng bất lợi và sai sót về thuốc bằng cách đánh giá các khía cạnh của đơn thuốc [giải thích thêm của người dịch: như chỉ định-lựa chọn thuốc, liều lượng thuốc, tương tác thuốc, cách dùng thuốc…]
- Dược sĩ lâm sàng lưu ý đến liều lượng các thuốc có phạm vi điều trị hẹp cần phải giám sát điều trị.
- Dược sĩ cộng đồng cũng có thể ra quyết định kê đơn trực tiếp, khi tư vấn với các thuốc OTC [thuốc không cần kê đơn].

3.Sau khi kê đơn

• Tư vấn
• Chuẩn bị danh sách thuốc cho từng bệnh nhân
• Đánh giá sử dụng thuốc
• Nghiên cứu kết quả
• Nghiên cứu dược kinh tế

- Sau khi đơn thuốc được kê, dược sĩ lâm sàng đóng vai trò chính trong giao tiếp và tư vấn bệnh nhân.
- Dược sĩ có thể cải thiện sự nhận thức của bệnh nhân về các điều trị dành cho họ, giám sát đáp ứng điều trị, kiểm tra và cải thiện sự tuân thủ của bệnh nhân với các thuốc kê đơn.
- Là thành viên của một nhóm đa chuyên khoa, dược sĩ lâm sàng cũng cung cấp sự chăm sóc thống nhất giữa “bệnh viện đến cộng đồng” và ngược lại, bảo đảm tính liên tục về nguy cơ và lợi ích của việc điều trị bằng thuốc.

IV. CÁC HOẠT ĐỘNG CỦA DƯỢC SĨ LÂM SÀNG

Các hoạt động chính của người dược sĩ lâm sàng bao gồm :
-Tư vấn: Phân tích cách điều trị, tư vấn cho bác sĩ về tính đúng đắn của việc điều trị bằng thuốc và cung cấp sự chăm sóc dược cho bệnh nhân ở cả hai nơi bệnh viện và cộng đồng.
-Lựa chọn thuốc: Xác định “Danh mục thuốc” hoặc “Danh sách giới hạn thuốc” bằng cách phối hợp với các bác sĩ bệnh viện, các bác sĩ đa khoa và những người ra quyết định.
-Thông tin thuốc: Tìm kiếm thông tin và đánh giá nghiêm túc các y văn khoa học; tổ chức các dịch vụ thông tin thuốc cho cả hai đối tượng thầy thuốc và bệnh nhân.
- Lên danh sách và chuẩn bị thuốc: Lên danh sách và chuẩn bị các thuốc và vật dụng y tế phù hợp với các tiêu chuẩn chấp nhận được để đáp ứng với các nhu cầu đặc biệt của từng bệnh nhân.
-Nghiên cứu sử dụng thuốc: Các nghiên cứu sử dụng thuốc/nghiên cứu dược dịch tễ học/nghiên cứu kết quả/dược cảnh giác và vật tư y tế cảnh giác : thu thập dữ liệu về điều trị thuốc, giá thành thuốc và kết quả trên bệnh nhân bằng các phương pháp khoa học và được thiết kế tốt.
-Dược động học/ giám sát thuốc điều trị: Nghiên cứu động học của thuốc và tối ưu hóa liều lượng.
-Thử nghiệm lâm sàng: Lên kế hoạch, đánh giá và tham gia vào các thử nghiệm lâm sàng.
-Dược kinh tế học: Dùng các kết quả của thử nghiệm lâm sàng và các nghiên cứu kết quả điều trị trên bệnh nhân để xác định các đánh giá tỷ lệ giá thành-hiệu quả.
-Phân phối và thực hiện thuốc: Phân phối và thực hiện thuốc và vật dụng y tế : nghiên cứu và triển khai các hệ thống phân phối và thực hiện thuốc và vật dụng y tế sao cho có thể bảo đảm tính an toàn cao hơn khi thực hiện, giảm những tổn thất và giảm nguy cơ sai sót thuốc.
-Giảng dạy và tập huấn: Giảng dạy trước khi tốt nghiệp và sau khi tốt nghiệp cho các dược sĩ và các nhân viên y tế khác, đồng thời thực hiện các hoạt động để đưa ra các chương trình tập huấn và giáo dục cho các đối tượng trên.

V. LÀM THẾ NÀO ĐỂ THEO ĐUỔI CHUYÊN NGÀNH DƯỢC LÂM SÀNG ?

Nhiều trường đại học dược hiện nay không đáp ứng các yêu cầu tối thiểu cho giáo dục đúng về chuyên ngành dược lâm sàng. Hầu hết các trường còn tập trung nhiều vào mô hình cũ của hoạt động dược, như đặt nặng trên kiến thức hóa học và khoa học cơ bản.
Một vài trường đại học có thay đổi và mở rộng các môn học, bao gồm các chuyên đề về dược dịch tể học, dược kinh tế học, y học lâm sàng và kỹ năng giao tiếp, nội dung cuối này là đặc biệt quan trọng đối với các dược sĩ cộng đồng. Vì thế đa số các sinh viên dược mới tốt nghiệp sau này sẽ làm việc ở cả mảng cộng đồng và mảng bệnh viện để học các kỹ năng cần thiết đối với người dược sĩ lâm sàng.

Ths.Ds. NGUYỄN THỊ THU BA
Trưởng Bộ Phận Dược Tập đoàn Y Khoa Hoàn Mỹ

Lược dịch theo tài liệu: “What is Clinical Pharmacy?” của Hội Dược Lâm Sàng Châu Âu : European Society of Clinical Pharmacy.

SỞ Y TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

Quản lý Dược - Mỹ phẩm

Cập nhật: 6:3, 20/7/2018 Lượt đọc: 32764

VAI TRÒ CỦA DƯỢC SĨ LÂM SÀNG TRONG CƠ SỞ KHÁM CHỮA BỆNH

Sử dụng thuốc hợp lý là việc dùng thuốc đáp ứng được yêu cầu lâm sàng của người bệnh ở liều thích hợp trên từng cá thể người bệnh [đúng liều, đúng khoảng cách đưa thuốc và thời gian sử dụng thuốc], đáp ứng được những yêu cầu về chất lượng, khả năng cung ứng và có giá cả phù hợp nhằm giảm tới mức thấp nhất chi phí cho người bệnh và cộng đồng. Sử dụng thuốc hợp lý là một trong những mục tiêu quan trọng của dược lâm sàng.

Về mặt thuật ngữ, các nước trên thế giới định nghĩa về dược lâm sàng rất khác nhau. Tuy nhiên, các khái niệm này luôn mang một ý nghĩa thống nhất là sử dụng thuốc hợp lý, an toàn và hiệu quả. Năm 2005, Hội Dược lâm sàng Châu Âu định nghĩa “Dược lâm sàng là một chuyên khoa của ngành y mô tả các hoạt động của dược sĩ lâm sàng để thúc đẩy việc sử dụng thuốc hợp lý,an toàn”. Năm 2008, Hội Dược lâm sàng Hoa Kỳ định nghĩa “Dược lâm sàng là một lĩnh vực dược liên quan đến khoa học và thực hành sử dụng thuốc hợp lý. Dược lâm sàng là một môn khoa học trong đó dược sĩ tham gia chăm sóc bệnh nhân nhằm tối ưu hóa điều trị và tăng cường sức khỏe, thể chất, tinh thần và ngăn ngừa bệnh tật”.

Riêng tại Việt Nam, hoạt động dược lâm sàng trong bệnh viện đã được Bộ Y Tế hướng dẫn trong Thông tư số 31/2012/TT-BYT. Theo hướng dẫn này, dược lâm sàng được định nghĩa khá hoàn thiện: “Dược lâm sàng là hoạt động thuộc lĩnh vực khoa học sức khoẻ ,trong đó người dược sĩ thực hiện vai trò tư vấn về thuốc cho thầy thuốc, giúp tối ưu hóa phác đồ điều trị; đồng thời thực hiện vai trò cung cấp thông tin, tư vấn, hướng dẫn sử dụng thuốc an toàn, hợp lý, hiệu quả cho cán bộ y tế và cho người bệnh”.

I. Nhiệm vụ của Dược sĩ lâm sàng là gì ?

Tại các cơ sở khám chữa bệnh, dược sĩ lâm sàng có các nhiệm vụ sau:

  • Đánh giá tình trạng sức khỏe của bệnh nhân và xác định xem các loại thuốc được bác sĩ chỉ định có đáp ứng tối ưu nhu cầu của người bệnh và mục tiêu điều trị hay không.
  • Đánh giá sự phù hợp và hiệu quả của các loại thuốc mà bệnh nhân đang sử dụng.
  • Phát hiện các vấn đề sức khỏe mới phát sinh trong quá trình điều trị, những vấn đề này có thể được cải thiện hoặc giải quyết bằng liệu pháp dùng thuốc thích hợp.
  • Theo dõi diễn tiến của người bệnh để xác định mức độ tác dụng của thuốc lên tình hình sức khỏe của người bệnh.
  • Thảo luận với bác sĩ điều trị và các nhân viên y tế khác trong nhóm điều trị cho người bệnh trong việc lựa chọn thuốc có thể đáp ứng tốt nhất theo nhu cầu của người bệnh, góp phần đạt mục tiêu điều trị.
  • Tư vấn cho người bệnh cách sử dụng thuốc đúng nhất.
  • Cùng với nhóm điều trị, hướng dẫn và giáo dục người bệnh các hoạt động khác để cải thiện hoặc duy trì sức khỏe, như tập thể dục, chế độ ăn uống thích hợp, chủng ngừa.
  • Giới thiệu và chuyển bệnh nhân đến bác sĩ để khám hoặc đến các chuyên gia y tế khác để được chẩn đoán và điều trị thích hợp.

II. Chăm sóc dược lâm sàng là gì ?

  • Là quy trình chăm sóc bệnh nhân của người dược sĩ lâm sàng đảm bảo người bệnh được sử dụng thuốc phù hợp, hiệu quả và an toàn.
  • Dược sĩ lâm sàng sẽ trao đổi với bác sĩ điều trị và các nhân viên y tế khác có liên quan để xây dựng kế hoạch sử dụng thuốc cho bệnh nhân, nhằm đáp ứng mục tiêu điều trị cho từng bệnh nhân.
  • Dược sĩ lâm sàng vận dụng kiến thức chuyên ngành dược lâm sàng, bao gồm dược động học, liều dùng, tác dụng phụ và tương tác thuốc, vào thực tế trong hoạt động chăm sóc bệnh nhân.
  • Dược sĩ lâm sàng sẽ sử dụng kinh nghiệm lâm sàng để giải quyết các vấn đề sức khỏe của người bệnh thông qua việc chọn lựa và sử dụng hợp lý các loại thuốc theo y lệnh của bác sĩ điều trị.
  • Dựa vào mối quan hệ mang tính chuyên nghiệp của dược sĩ lâm sàng với bệnh nhân để có lời khuyên phù hợp với từng người bệnh nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu và mong muốn của từng người bệnh.
DS. Bạch Văn Dương -Khoa Dược

VAI TRÒ, NHIỆM VỤ DƯỢC SĨ, KỸ NĂNG THỰC HÀNH DƯỢC LÂM SÀNG

VAI TRÒ, NHIỆM VỤ CỦA DƯỢC SĨ LÂM SÀNG

Một số định nghĩa

Dược lâm sàng

Theo Luật Dược 105/2016/QH13: Dược lâm sàng [DLS] là hoạt động nghiên cứu khoa học và thực hành dược về tư vấn sử dụng thuốc hợp lý, an toàn, hiệu quả nhằm tối ưu hóa việc sử dụng thuốc.

Dược sĩ lâm sàng

Là những dược sĩ làm việc trong lĩnh vực DLS tại các cơ sở khám chữa bệnh, tại nhà thuốc, chăm sóc tại nhà, phòng khám hay bất cứ nơi nào có kê đơn và sử dụng thuốc; Thực hiện tư vấn về thuốc cho thầy thuốc trong chỉ định và điều trị, hướng dẫn sử dụng thuốc cho cán bộ y tế và người bệnh.

Thực hành dược lâm sàng

Thực hành dược lâm sàng là một cấu phần trong thực hành của đội ngũ chăm sóc sức khỏe với mục tiêu tối ưu hóa kết quả điều trị cho bệnh nhân bằng các can thiệp dược nhằm sử dụng thuốc an toàn, hợp lý và hiệu quả tại các cơ sở khám chữa bệnh.

Thực hành dược lâm sàng hướng tới người bệnh làm trung tâm, các hoạt động của DSLS gắn liền với quá trình sử dụng thuốc, không chỉ đơn thuần là xem xét đơn thuốc mà cần quan tâm hơn đến sử dụng thuốc trên người bệnh.

Thực hành dược lâm sàng bao gồm:

Tham gia cùng đội ngũ chăm sóc sức khỏe [bác sĩ, điều dưỡng...] chăm sóc/điều trị từng bệnh nhân;

Áp dụng bằng chứng tốt nhất hiện có trong thực hành dược lâm sàng hàng ngày;

Đóng góp kiến thức và kỹ năng lâm sàng cho đội ngũ chăm sóc sức khỏe;

Kiểm soát và giảm thiểu rủi ro liên quan đến sử dụng thuốc;

Tham gia giáo dục/tư vấn bệnh nhân, người chăm sóc và các nhân viên y tế khác.

Chăm sóc dược

Chăm sóc dược là sự chăm sóc mà từng bệnh nhân yêu cầu và nhận được khi trị liệu bằng thuốc, giúp đảm bảo việc sử dụng thuốc an toàn và hợp lý. Khác với thực hành dược lâm sàng, chăm sóc dược chỉ tập trung vào bệnh nhân cụ thể, nói cách khác là tập trung vào thực hành dược lâm sàng trên từng người bệnh.

Hoạt động chăm sóc dược: là lĩnh vực thực hành lấy người bệnh làm trung tâm, trong đó chuyên gia y tế nhận trách nhiệm đáp ứng các nhu cầu liên quan đến thuốc của bệnh nhân và luôn luôn phải đảm bảo hoàn thành trách nhiệm đó.

Hoạt động chăm sóc dược gồm các nội dung sau:

Thu thập và tổ chức thông tin của người bệnh

Xác định những vấn đề liên quan đến điều trị bằng thuốc của người bệnh

Xác định những nhu cầu của người bệnh

Xác định mục tiêu điều trị bằng thuốc [cụ thể]

Xây dựng kế hoạch điều trị bằng thuốc

Xây dựng kế hoạch theo dõi

Trao đổi kế hoạch điều trị, kế hoạch theo dõi với NVYT và người bệnh

Thực hiện và theo dõi đáp ứng điều trị

Thiết kế lại kế hoạch điều trị, kế hoạch theo dõi dựa trên đáp ứng lâm sàng của người bệnh.

Vai trò, nhiệm vụ dược sĩ lâm sàng

Nhiệm vụ theo quy định hiện hành

Theo Hướng dẫn của Thông tư số 31/2012/TT-BYT, dược sĩ lâm sàng thực hiện 14 nhiệm vụ chung như sau tại cơ sở khám chữa bệnh:

Tham gia phân tích, đánh giá tình hình sử dụng thuốc;

Tham gia tư vấn trong quá trình xây dựng danh mục thuốc của đơn vị, đưa ra ý kiến hoặc cung cấp thông tin dựa trên bằng chứng về việc thuốc nào nên đưa vào hoặc bỏ ra khỏi danh mục thuốc để bảo đảm mục tiêu sử dụng thuốc an toàn, hợp lý và hiệu quả;

Tham gia xây dựng các quy trình chuyên môn liên quan đến sử dụng thuốc: quy trình pha chế thuốc [dùng cho chuyên khoa nhi, chuyên khoa ung bướu, dịch truyền nuôi dưỡng nhân tạo ngoài đường tiêu hóa], hướng dẫn điều trị, quy trình kỹ thuật của bệnh viện;

Tham gia xây dựng quy trình giám sát sử dụng đối với các thuốc trong danh mục [bao gồm các thuốc có khoảng điều trị hẹp, nhiều tác dụng phụ nghiêm trọng, kháng sinh, thuốc cần pha truyền đặc biệt [chuyên khoa nhi, ung bướu], thuốc cần điều kiện bảo quản đặc biệt] do Giám đốc bệnh viện ban hành trên cơ sở được tư vấn của Hội đồng Thuốc và Điều trị;

Hướng dẫn và giám sát việc sử dụng thuốc trong bệnh viện;

Thông tin thuốc cho người bệnh và cán bộ y tế: DSLS cập nhật thông tin sử dụng thuốc, thông tin về thuốc mới, thông tin cảnh giác được gửi đến cán bộ y tế và đến người bệnh bằng nhiều hình thức khác nhau như: trực tiếp, văn bản, bảng tin bệnh viện, thư điện tử, tranh ảnh, tờ hướng dẫn, trang thông tin điện tử;

Tập huấn, đào tạo về DLS: DSLS lập kế hoạch, chuẩn bị tài liệu, cập nhật kiến thức sử dụng thuốc cho bác sĩ, dược sĩ, điều dưỡng viên, kỹ thuật viên, hộ sinh viên của đơn vị mình. Kế hoạch và nội dung phải được Giám đốc bệnh viện phê duyệt;

Báo cáo định kỳ hằng tháng, hằng quý, hằng năm và báo cáo đột xuất theo yêu cầu của Ban Giám đốc, Hội đồng Thuốc và Điều trị: DSLS báo cáo công tác sử dụng thuốc trong buổi họp của Hội đồng Thuốc và Điều trị hoặc buổi giao ban của đơn vị, có ý kiến trong các trường hợp sử dụng thuốc chưa phù hợp;

Theo dõi, giám sát phản ứng có hại của thuốc [ADR] và là đầu mối báo cáo các phản ứng có hại của thuốc tại đơn vị theo quy định hiện hành;

Tham gia các hoạt động, công trình nghiên cứu khoa học, đặc biệt là các nghiên cứu liên quan đến vấn đề sử dụng thuốc an toàn - hợp lý, vấn đề cải tiến chất lượng và nâng cao hiệu quả công tác DLS, nghiên cứu sử dụng thuốc trên lâm sàng;

Tham gia hội chẩn chuyên môn về thuốc, đặc biệt trong các trường hợp bệnh nặng, bệnh cần dùng thuốc đặc biệt, người bệnh bị nhiễm vi sinh vật kháng thuốc;

Tham gia bình ca lâm sàng định kỳ tại khoa lâm sàng, tại bệnh viện;

Giám sát chặt chẽ việc tuân thủ quy trình sử dụng thuốc đã được Hội đồng Thuốc và Điều trị thông qua và Giám đốc bệnh viện phê duyệt;

Tham gia xây dựng và thực hiện quy trình giám sát điều trị thông qua theo dõi nồng độ thuốc trong máu [TDM] tại các bệnh viện có điều kiện triển khai TDM.

Nhiệm vụ của dược sĩ lâm sàng tại khoa lâm sàng

DSLS tham gia đi buồng bệnh và phân tích sử dụng thuốc của người bệnh. Tùy theo đặc thù của từng bệnh viện, mỗi bệnh viện sẽ lựa chọn khoa lâm sàng và đối tượng người bệnh cần ưu tiên để triển khai các hoạt động thực hành DLS. Đối với từng người bệnh, DSLS phải thực hiện năm nhóm nhiệm vụ sau:

Khai thác thông tin của người bệnh [bao gồm cả khai thác thông tin trên bệnh án và tiến hành phỏng vấn trực tiếp người bệnh] về:

Tiền sử sử dụng thuốc;

Tóm tắt các dữ liệu lâm sàng và các kết quả cận lâm sàng đã có.

Xem xét các thuốc được kê đơn cho người bệnh [trong quá trình đi buồng bệnh cùng với bác sĩ và xem xét y lệnh trong hồ sơ bệnh án, đơn thuốc] về: a] Chỉ định;

Chống chỉ định;

Lựa chọn thuốc;

Dùng thuốc cho người bệnh: liều dùng, khoảng cách dùng, thời điểm dùng, đường dùng, dùng thuốc trên các đối tượng đặc biệt, thời gian dùng thuốc;

Các tương tác thuốc cần chú ý;

Phản ứng có hại của thuốc.

Sau khi hoàn thành quá trình xem xét các thuốc được kê đơn cho người bệnh, nếu phát hiện có vấn đề liên quan đến sử dụng thuốc, DSLS trao đổi với bác sĩ điều trị để tối ưu hóa việc dùng thuốc.

Hướng dẫn sử dụng thuốc cho điều dưỡng.

Phối hợp với bác sĩ điều trị để cung cấp thông tin tư vấn cho người bệnh về những điều cần lưu ý trong quá trình sử dụng thuốc.

Giám sát và báo cáo sai sót thuốc.

Nhiệm vụ theo phân tuyến chuyên môn

Ở phạm vi hướng dẫn này, các hoạt động DLS được ưu tiên tập trung chủ yếu vào hoạt động DLS trên từng người bệnh hay cụ thể là thực hành chăm sóc dược trên từng người bệnh.

Tùy theo quy mô và nguồn lực của từng bệnh viện, hoạt động thực hành DLS được phân chia thành các cấp độ tương đương các tuyến chuyên môn kỹ thuật đối với hệ thống cơ sở khám chữa bệnh. Cách phân loại này tạo điều kiện thuận lợi hơn trong việc định hướng các hoạt động DLS của dược sĩ tại từng tuyến chuyên môn, chi tiết từng hoạt động xem thêm ở mục 1.2.

Bảng 1.1. Khuyến cáo thực hiện hoạt động chăm sóc dược theo phân tuyến chuyên môn

Các tuyến chuyên môn kỹ thuật

Hoạt động lâm sàng ưu tiên theo tuyến

Diễn giải hoạt động

Tuyến 4 [tuyến xã, phường, thị trấn]

- Kiểm tra sự phù hợp giữa chẩn đoán và thuốc*

Cấp phát thuốc phù hợp với chẩn đoán

Tuyến 3 [tuyến huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh]

Kiểm tra sự phù hợp giữa chẩn đoán và thuốc

Kiểm tra tính hợp lý trong sử dụng thuốc

Cấp phát thuốc phù hợp theo chẩn đoán, phát hiện và can thiệp khi:

Thuốc được sử dụng mà không có chỉ định

Chỉ định không phù hợp/tình trạng bệnh không được điều trị.

Thuốc không phù hợp về liều, dạng bào chế, đường dùng, thời gian dùng, cách dùng

Thuốc được kê trên bệnh nhân có chống chỉ định.

Các tuyến chuyên môn kỹ thuật

Hoạt động lâm sàng ưu tiên theo tuyến

Diễn giải hoạt động

Kiểm tra tương tác thuốc*

Thuốc được kê có tương tác chống chỉ định về thuốc - thuốc, thuốc - thực phẩm, thuốc - tình trạng bệnh, thuốc - khác.

Tuyến 2 [tuyến tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương]

Như tuyến 3 và bổ sung:

Đánh giá người bệnh

Tư vấn phù hợp

Xây dựng và tiến hành các chương trình đào tạo, quản lý

Hoạt động của tuyến 3

ADRs thực tế và tiềm ẩn;

Sự tuân thủ điều trị của bệnh nhân;

Sự hiểu biết của người bệnh về việc điều trị bằng thuốc;

Các sai sót, vấn đề liên quan đến sử dụng thuốc;

Quá trình điều trị [sự thay đổi về cận lâm sàng, thuốc sử dụng,...].

Tư vấn về chế độ dùng thuốc

Tư vấn về sự tuân thủ dùng thuốc

Quản lý phản ứng có hại của thuốc: Dịứng thuốc, ADR thông thường / nghiêm trọng

Xem xét sai sót, vấn đề liên quan đến sử dụng thuốc.

Tập huấn ADR và tương tác cho nhân viên y tế

Tuyến 1 [tuyến trung ương]

Như tuyến 2 và bổ sung:

Lập kế hoạch điều trị trên từng người bệnh

Đánh giá chi phí - hiệu quả điều trị*

Hoạt động của tuyến 2

Lập kế hoạch chăm sóc dược

Theo dõi và đánh giá điều trị

Quản lý thuốc điều trị

Lựa chọn thuốc tối ưu

Sử dụng thuốc tối ưu

Khuyến khích hoạt động

KỸ NĂNG THỰC HÀNH DƯỢC LÂM SÀNG

Kỹ năng thực hành dược lâm sàng

Hoạt động của DSLS bao gồm sử dụng thuốc trong điều trị cho cả bệnh nhân nội trú và ngoại trú đã được chẩn đoán bệnh và có liệu pháp điều trị. Hoạt động này không chỉ bắt đầu từ khi phân phối thuốc đến người bệnh mà phải ngay từ khâu lựa chọn thuốc cho kê đơn; hướng dẫn nhân viên y tế, người bệnh những vấn đề liên quan đến thuốc, theo dõi hiệu quả, độ an toàn, phát hiện nguyên nhân thất bại điều trị liên quan đến sử dụng thuốc [nếu có như: không tuân thủ điều trị, tương tác thuốc, sai thuốc, sai liều...].

Thực hành DLS được thực hiện trong từng giai đoạn của quá trình sử dụng thuốc từ những xem xét, đánh giá ban đầu đến thực hiện kế hoạch chăm sóc dược và đánh giá, theo dõi trị liệu.

Thực hành DLS cần được sự hỗ trợ của các cấp quản lý và được thực hiện bởi các dược sĩ được đào tạo chuyên sâu và đủ điều kiện theo quy định hiện hành, có thể được hỗ trợ bởi các nhân viên y tế khác có chuyên môn về dược [dược sĩ cao đẳng, điều dưỡng] được giám sát thích hợp, tạo điều kiện thuận lợi cho việc sử dụng thuốc hiệu quả và tiết kiệm nhất nhằm mục đích tối ưu hóa chăm sóc bệnh nhân, các hoạt động như sau:

Đánh giá sự phù hợp giữa chẩn đoán và thuốc

Thuốc được kê đơn không phù hợp về chỉ định, phác đồ, thuốc được sử dụng mà không có chỉ định, có y lệnh nhưng không có thuốc;

Kê đơn thuốc trên bệnh nhân có tiền sử dị ứng trước đó;

Đánh giá tính hợp lý trong sử dụng thuốc

Liều dùng, dạng bào chế, đường dùng, thời gian dùng, cách dùng, thời điểm dùng;

Kê đơn thuốc trên bệnh nhân có chống chỉ định;

Sử dụng thuốc trên đối tượng đặc biệt: PNCT, PNCCB, trẻ em, người cao tuổi, người bệnh suy giảm chức năng thận, người bệnh suy giảm chức năng gan, người bệnh béo phì;

Có tương tác thuốc thực tế hoặc tiềm ẩn: thuốc – thuốc, thuốc – bệnh, thuốc – thực phẩm, thuốc – khác.

Đánh giá người bệnh

ADR thực tế và tiềm ẩn;

Sự tuân thủ điều trị của người bệnh;

Sự hiểu biết của người bệnh về việc điều trị bằng thuốc;

Các sai sót, vấn đề liên quan đến sử dụng thuốc;

Quá trình điều trị [sự thay đổi về cận lâm sàng, thuốc sử dụng,...].

Đánh giá chi phí - hiệu quả điều trị

Lựa chọn thuốc tối ưu: các chi phí liên quan đến sử dụng thuốc hoặc liệu pháp điều trị với hiệu quả điều trị;

Các vấn đề phát sinh liên quan đến chi phí điều trị bằng thuốc cho bệnh nhân, bao gồm những chi phí khác [chi phí trong dịch vụ chăm sóc, chi phí gián tiếp].

Các bước trong thực hành chăm sóc dược

Là những hoạt động lâm sàng cụ thể nhằm mục đích hỗ trợ và đánh giá các vấn đề liên quan về thuốc. Các bước cơ bản của cách tiếp cận và thực hành DLS cho từng người bệnh cụ thể như sau:

Thu thập, đánh giá và biện giải các dữ liệu liên quan đến người bệnh

Đánh giá các thông tin liên quan đến người bệnh cụ thể để hỗ trợ dược sĩ trong việc thiết lập các mục tiêu của kế hoạch điều trị và chăm sóc.

Xác định những vấn đề về thuốc của người bệnh;

Tìm hiểu về tiền sử dùng thuốc của người bệnh để đưa ra góp ý về quyết định điều trị;

Khai thác những thông tin liên quan đến việc dùng thuốc;

Đánh giá việc dùng thuốc của người bệnh thông qua bốn nội dung: tính phù hợp của thuốc với chỉ định; hiệu quả của thuốc cho chỉ định này; độ an toàn của thuốc; xem xét mức độ tuân thủ của người bệnh.

Bảng 1.2. Các thông tin DSLS cần thu thập

Thông tin

Diễn giải hoạt động

Thông tin liên quan đến người bệnh

Nhân khẩu học: tuổi, giới tính, chủng tộc, chiều cao, cân nặng

Đặc điểm xã hội: nghề nghiệp, nhu cầu đặc biệt

Tiền sử gia đình: tiền sử bệnh của cha mẹ, anh chị em trong gia đình

Tiền sử điều trị

Thông tin liên quan đến bệnh lý

Tiền sử bệnh

Lý do nhập viện

Bệnh lý hiện tại, chẩn đoán quá trình tiến triển bệnh

Thông tin tổng quan về hiện trạng của người bệnh

Chẩn đoán bệnh chính, bệnh kèm, biến chứng, chẩn đoán phân biệt

Xét nghiệm cận lâm sàng

Kết quả chẩn đoán hình ảnh

Thông tin liên quan đến thuốc/Tiền sử dùng thuốc

Dịứng và tác dụng không mong muốn của thuốc

Thuốc người bệnh hiện tại đang dùng Lý do chỉ định

Người bệnh dùng thuốc này như thế nào

Hiệu quả và tác dụng phụ của thuốc đang điều trị

Thắc mắc của người bệnh liên quan đến dùng thuốc

Thuốc dùng đồng thời bao gồm: thuốc không kê đơn, thực phẩm chức năng, thuốc đông y, thuốc dùng ngoài…

Thuốc đã dùng trong vòng 3-6 tháng gần đây

Xác định các vấn đề liên quan đến sử dụng thuốc

Thông qua đánh giá việc dùng thuốc của người bệnh, bao gồm các hoạt động sau:

Đánh giá sự phù hợp của từng thuốc với chỉ định

Tối ưu hóa điều trị: lựa chọn thuốc, chế độ liều

Cá thể hóa trị cho từng người bệnh, giảm thiểu tối đa các tác dụng phụ

Đánh giá các vấn đề khác bao gồm: chi phí, mức độ tuân thủ, thuận tiện cho người bệnh.

Lựa chọn thuốc phù hợp [chỉ định, chống chỉ định]

Tương tác thuốc-thuốc, thuốc-thức ăn, đồ uống

Liều dùng

Đường dùng và thời gian dùng

Lựa chọn dạng dùng, nồng độ, tốc độ truyền, tương kỵ

Đặc điểm của người bệnh [phụ nữ có thai, đang cho con bú, suy gan, suy thận, trẻ em, người cao tuổi…]

Giám sát điều trị thông qua định lượng nồng độ thuốc trong máu nếu điều kiện cho phép.

Bảng 1.3. Các vấn đề cơ bản liên quan đến dùng thuốc

Đánh giá

Vấn đề liên quan đến thuốc

Khả năng

Chi tiết/Nguyên nhân

Chỉ định

1. Điều trị không cần thiết

Không có chỉ định điều trị

Trùng lặp thuốc

Dùng nhiều thuốc trong cùng một nhóm dược lý trong khi một thuốc đã đủ tác dụng

Có chỉ định điều trị không dùng thuốc

Điều trị tác dụng phụ của thuốc trong khi có thể phòng ngừa được

Cần bổ sung điều

trị

Vấn đề chưa được điều trị

Dự phòng

Cần bổ sung thuốc dự phòng để giảm nguy cơ tiến triển bệnh

Thuốc có tác dụng hiệp đồng

Hiệu quả

điều trị

3. Cần thuốc khác

Có thuốc khác hiệu quả hơn

Người bệnh nhiễm vi khuẩn kháng với thuốc đang điều trị

Thuốc điều trị không phải là lựa chọn tối ưu

Thu ốc không hiệu quả trong điều trị bệnh này

Người bệnh không đáp ứng hoặc dung nạp thuốc

Liều thuốc không phù hợp

Thuốc đắt tiền và có thể thay bằng thuốc khác

Liều thuốc quá thấp

Sai liều

Khoảng cách dùng quá xa

Thời gian dùng ngắn

Tương tác thuốc

Tương tác thuốc làm giảm tác dụng điều trị

Đánh giá

Vấn đề liên quan đến thuốc

Khả năng

Chi tiết/Nguyên nhân

Dùng thuốc không phù hợp [đường dùng, cách d ùng, thời điểm dùng]

Sai sót thuốc

An toàn

5. Tác dụng không mong muốn của thuốc

Tác dụng không mong muốn [TDKMM]

Không an toàn cho người bệnh

Cần đổi sang thuốc an toàn hơn

Tương tác thuốc

Dịứng thuốc

Chống chỉ định

Kỹ thuật đưa thuốc chưa hợp lý

6. Liều thuốc quá cao

Sai liều

Khoảng cách dùng quá gần

Thời gian dùng thuốc kéo dài

Tương tác thuốc

Tương tác thuốc làm tăng TDKMM/độc tính

Dùng thuốc không phù hợp [đường dùng, cách dùng, thời điểm dùng]

Truyền nhanh thuốc so với khuyến cáo

Sai sót thuốc

Tuân thủ

điều trị

Người bệnh không hiểu phương pháp điều trị

7. Không tuân thủ

Người bệnh không muốn dùng thuốc

Người bệnh quên dùng thuốc

Giá thuốc cao

Người bệnh không thể nuốt hoặc tự dùng thuốc hoặc đường dùng không phù hợp

Thuốc không có sẵn

Lập kế hoạch chăm sóc dược

Xác định các mục tiêu điều trị: xác định mục đích chung của kế hoạch điều trị người bệnh [ví dụ như điều trị, kiểm soát triệu chứng, dự phòng] để có thể xây dựng kế hoạch chăm sóc dược phù hợp. Mục tiêu này cần được sự thống nhất của đội ngũ chăm sóc sức khoẻ và người bệnh.

Đánh giá và chọn phương án điều trị: dựa vào tính hiệu quả, an toàn, khả năng sẵn có, chi phí, đặc điểm của từng người bệnh, lợi ích và nguy cơ, sự đồng thuận của người bệnh… để đạt được mục tiêu điều trị theo phương án phù hợp nhất. Trong một số trường hợp, lựa chọn phù hợp nhất có thể không bao gồm điều trị bằng thuốc [nói cách khác là biện pháp không dùng thuốc].

Theo dõi trị liệu

So sánh thực trạng của người bệnh với mục tiêu điều trị ban đầu, nhận xét khách quan tác động tích cực hoặc tiêu cực của kế hoạch chăm sóc dược lên tình trạng của người bệnh. Xác định:

Vấn đề mới liên quan đến thuốc và có tác động phù hợp lên những vấn đề mới hoặc điều chỉnh, thay đổi hướng điều trị cũ nếu cần.

Tương tự như mục tiêu điều trị, kế hoạch theo dõi trị liệu cần cụ thể [tình trạng lâm sàng và cận lâm sàng] tần suất theo dõi, nhu cầu của người bệnh.

Tình trạng

Định nghĩa

Khỏi bệnh

Đã đạt được mục tiêu điều trị cho tình trạng cấp tính, ngừng điều trị

Ổn định

Đã đạt được mục tiêu điều trị, tiếp tục điều trị tương tự để kiểm soát bệnh mạn tính

Cải thiện

Tình trạng bệnh đang được cải thiện và hướng đến mục tiêu, tiếp tục điều trị vì cần nhiều thời gian để đạt được hiệu quả điều trị mong muốn

Cải thiện một phần

Tình trạng bệnh đang được cải thiện, tuy nhiên cần điều chỉnh một ít để đạt hiệu quả điều trịmong muốn

Không cải thiện

Tình trạng bệnh cải thiện một ít hoặc không cải thiện, cần thêm thời gian để đánh giá hiệu quả điều trị

Tình trạng nặng hơn

Tình trạng bệnh trở nên xấu hơn mặc dù đã dùng thuốc đủ thời gian, nên tăng liều, bổ sung thêm thuốc có tác dụng hiệp đồng

Thất bại

Mục tiêu điều trị không đạt mặc dù đã dùng đủ liều và thời gian

Cân nhắc thay đổi thuốc điều trị

Tử vong

Người bệnh tử vong khi đang điều trị bằng thuốc, ghi lại những yếu tố liên quan và phân tích, đặc biệt nếu có liên quan đến thuốc

Kỹ năng của dược sĩ lâm sàng DSLS trong quá trình thực hành chăm sóc dược không những cần có những kiến thức chuyên môn về điều trị [điều trị bằng thuốc và điều trị không dùng thuốc]; Hiểu biết tốt về sinh lý bệnh; kiến thức dược lý về thuốc; mà cần có kỹ năng giao tiếp; giám sát sử dụng thuốc, thông tin thuốc và kỹ năng lập kế hoạch điều trị; kỹ năng đánh giá và giải thích các kết quả liên quan [Hình 1.1].Trong chương này, chỉ tập trung vào một số kỹ năng cần thiết cho dược sĩ trong quá trình thực hành DLS.

Hình 1.1. Những kỹ năng và kiến thức của DSLS trong chăm sóc người bệnh

Kỹ năng giao tiếp

Khả năng giao tiếp rõ ràng và hiệu quả với người bệnh, người nhà của người bệnh, bác sĩ, điều dưỡng, dược sĩ và các chuyên gia chăm sóc sức khỏe khác là một kỹ năng quan trọng. Giao tiếp kém giữa dược sĩ và người bệnh có thể dẫn đến tiền sử dùng thuốc cho người bệnh không chính xác và các quyết định điều trị không phù hợp; hoặc có thể làm cho người bệnh nhầm lẫn. Giao tiếp kém giữa dược sĩ - bác sĩ, dược sĩ - điều dưỡng, dược sĩ - dược sĩ có thể gây hại cho người bệnh nếu thông tin quan trọng không được trao đổi một cách thích hợp và kịp thời và kỹ năng giao tiếp có thể được học.

Kỹ năng giao tiếp gồm một số hình thức như sau:

Kỹ năng giao tiếp bằng lời nói: bao gồm khả năng nghe, hiểu và trả lời câu hỏi của mọi người [lắng nghe tích cực]; Khả năng diễn giải phi ngôn ngữ và phản hồi theo cách khuyến khích tiếp tục tương tác [đánh giá].

Kỹ năng lắng nghe tích cực: Tập trung vào người bệnh, người nhà của người bệnh hoặc chuyên gia chăm sóc sức khỏe. Làm cho người nghe cảm thấy là trung tâm của sự chú ý. Truyền đạt với một thái độ cởi mở, thoải mái và không vội vã. Hạn chế các yếu tố gây gián đoạn [ví dụ: tiếng bíp, điện thoại di động, tham vấn].

Kỹ năng quan sát và đánh giá: ngôn ngữ cơ thể và cử chỉ khi giao tiếp cũng cung cấp nhiều thông tin quan trọng cho dược sĩ và các nhân viên y tế khi giao tiếp với người bệnh.

Kỹ năng giao tiếp bằng văn bản: Dược sĩ phải có khả năng ghi lại chính xác và hiệu quả những thông tin người bệnh trong hồ sơ bệnh án điều trị nội trú, trong hồ sơ sử dụng thuốc ngoại trú của nhà thuốc.

Kỹ năng khai thác tiền sử dùng thuốc

Tiền sử dùng thuốc là nền tảng để lập kế hoạch cho chế độ dùng thuốc đặc hiệu trên người bệnh. Tiền sử dùng thuốc là điểm khởi đầu để đưa ra các giả thuyết liên quan đến sự hiểu biết của bệnh nhân về vai trò của thuốc trong điều trị, tuân thủ dùng thuốc; hiệu quả của thuốc và liên quan tác dụng phụ, dị ứng và phản ứng có hại của thuốc.

Dược sĩ cần có sự kết hợp giữa kiến thức chuyên môn và kinh nghiệm liên quan đến thuốc; người bệnh tin tưởng và tôn trọng dược sĩ. Mặc dù các chuyên gia chăm sóc sức khỏe khác phỏng vấn người bệnh về việc sử dụng thuốc nhưng không có chuyên gia chăm sóc sức khỏe nào khác như dược sĩ có kiến thức chuyên sâu về thuốc. Do đó, điều quan trọng là dược sĩ khai thác được, ghi lại tiền sử thuốc của người bệnh và truyền đạt thông tin này cho nhân viên y tế khi cần thiết.

Kỹ năng lập kế hoạch điều trị

Lập kế hoạch điều trị hiệu quả tạo điều kiện thuận lợi cho việc lựa chọn các biện pháp điều trị [cả dùng thuốc và không dùng thuốc, bao gồm giáo dục bệnh nhân]. Lập kế hoạch điều trị cần kết hợp các chế độ điều trị thay thế. Lập kế hoạch thành công đòi hỏi kiến thức chuyên môn về dược lý học, bệnh học, đánh giá thông số lâm sàng và các xét nghiệm chẩn đoán.

Lập kế hoạch kết hợp xem xét các yếu tố khác liên quan đến người bệnh có ảnh hưởng đến chế độ điều trị [tiền sử, không tuân thủ dùng thuốc, kinh nghiệm trước đó với thuốc kê đơn và không kê đơn, liệu pháp đồng thời, chế độ dùng thuốc khác], cũng như xem xét cách thức thuốc ảnh hưởng đến bệnh nhân [tác dụng phụ như buồn ngủ hoặc chóng mặt, chi phí điều trị].

Kỹ năng giám sát, theo dõi điều trị bằng thuốc

Chăm sóc tập trung vào người bệnh là một quá trình liên tục thu thập và đánh giá dữ liệu, xác định và ưu tiên vấn đề, lập kế hoạch điều trị và theo dõi bệnh nhân. Trong đó, giám sát, theo dõi điều trị bằng thuốc là một thành phần quan trọng của quy trình lập kế hoạch điều trị từ việc thu thập các thông tin chủ quan, thông tin khách quan; từ đó, đưa ra các đánh giá và xây dựng kế hoạch điều trị bao gồm xác định, đo lường và đánh giá các thông số kết quả cụ thể của người bệnh. Theo dõi kết quả người bệnh kịp thời, cung cấp cho bác sĩ lâm sàng thông tin cần thiết để xác định liệu các biện pháp can thiệp không dùng thuốc và dùng thuốc có đạt được mục tiêu điều trị hay liệu các biện pháp can thiệp có cần phải được thay đổi.

Giám sát trong sử dụng thuốc giúp cung cấp thông tin để chứng minh và giải thích lý do tại sao cần phải thay đổi điều trị [ví dụ: đáp ứng không đầy đủ, diễn tiến bệnh, than phiền của người bệnh, dị ứng thuốc, tương tác thuốc, phản ứng bất lợi không mong muốn hoặc có khả năng gây nguy hiểm].

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng Việt

Hoàng Kim Huyền, Brouwers J.R.B.J [2014], Những nguyên lý cơ bản và sử dụng thuốc trong điều trị, Tập 1, Nhà Xuất bản Y học, Hà Nội.

Bộ Y tế [2012], Thông tư số 31/2012/TT-BYT Hướng dẫn hoạt động dược lâm sàng trong bệnh viện.

Bộ Y tế [2013], Thông tư số 43/2013/ TT-BYT quy định chi tiết phân tuyến chuyên môn kỹ thuật đối với hệ thống cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.

Luật Dược số 105/2016/QH13, [2016].

Tiếng Anh

American College of Clinical Pharmacy [2008]. The definition of clinical pharmacy. Pharmacotherapy;28[6]:817-8-8

Karen J [2012], Clinical Skills for Pharmacist, Mosby, Elsevier Inc.

Robert S., Carole L. [2008], Communication skills in pharmacy practice, Lippincott Williams.

Philip Wiffen, Marc Mitchell [2017], Oxford Handbook of Clinical Pharmacy.

American College of Clinical Pharmacy [2014]. Standards of Practice for Clinical Pharmacists. Pharmacotherapy;34[8]:794–797.

SHPA Committe of Specialty Practice in Clinical Pharmacy [2005]. SHPA Standards of Practice for Clinical Pharmacists. Pharmacotherapy; J Pharm Pract Res 35[2]:122–7146.

Dược lâm sàng là thuật ngữ thông dụng trong y văn và thực hành dược, vậy nên, dược sĩ lâm sàng sẽ có nhiệm vụ thực hành những công việc liên quan đến dược lâm sàng. Cùng bài viết tiếp hiểu về dược lâm sàng, dược sĩ lâm sàng cũng như các hoạt động, quyền, nghĩa vụ và cơ hội việc làm của dược sĩ lâm sàng.


Có thể bạn chưa biết:Dược sĩ là gì

I. Dược sĩ lâm sàng là gì?


1. Dược lâm sàng là gì?

Dược lâm sàng là một chuyên khoa y tế miêu tả các hoạt động và dịch vụ của dược sĩ lâm sàng nhằm phát triển, thúc đẩy việc sử dụng đúng đắn và hợp lý thuốc và các vật dụng y tế. Dược lâm sàng ra đời với mục tiêu chính là phòng bệnh gây ra do thuốc hoặc do sai sót thuốc, và tối ưu trị liệu thuốc.

Theo Hội Dược lâm sàng châu Âu [2005], dược lâm sàng là“một chuyên khoa của ngành y mô tả các hoạt động của dược sĩ lâm sàng để thúc đẩy việc sử dụng thuốc hợp lý,an toàn”. Tiếp đến, vào năm 2008, Dược lâm sàng Hoa Kỳ định nghĩa“Dược lâm sàng là một lĩnh vực dược liên quan đến khoa học và thực hành sử dụng thuốc hợp lý. Dược lâm sàng là một môn khoa học trong đó dược sĩ tham gia chăm sóc bệnh nhân nhằm tối ưu hóa điều trị và tăng cường sức khỏe, thể chất, tinh thần và ngăn ngừa bệnh tật”.

Theo tổ chức y tế Việt Nam và căn cứ theoLuật Dược 2016 số 105/2016/QH13,“dược lâm sàng là hoạt động nghiên cứu khoa học và thực hành dược về tư vấn sử dụng thuốc hợp lý, an toàn, hiệu quả nhằm tối ưu hóa việc sử dụng thuốc”.

Như vậy, dù mỗi nước trên thế giới có cách định nghĩa riêng về dược lâm sàng nhưng nhìn chung, các khái niệm này luôn mang ý nghĩa thống nhất là sử dụng thuốc an toàn, hợp lý và hiệu quả.

2. Dược sĩ lâm sàng là gì?

Theo Thông tư 31/2012/TT-BYT ngày 20/12/2012 của Bộ Y tế hướng dẫn hoạt động dược lâm sàng trong bệnh viện, dược sĩ lâm sàng là những dược sĩ làm việc trong lĩnh vực dược lâm sàng tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; thực hiện tư vấn về thuốc cho thầy thuốc trong chỉ định, điều trị và hướng dẫn sử dụng thuốc cho cán bộ y tế và cho người bệnh.

Tìm việc làm,tuyển dụng ngành dượccó thể bạn quan tâm:

-Trưởng Ca Nhà Thuốc An Khang

-Quản Lý Nhà Thuốc An Khang

II. Thực hành dược lâm sàng là gì?


1. Thực hành dược lâm sàng

Thực hành dược lâm sàng là một cấu phần trong thực hành của các nhân viên chăm sóc sức khỏe, hướng tới mục tiêu tối ưu hóa kết quả điều trị cho bệnh nhân bằng các can thiệp dược để sử dụng thuốc an toàn, hợp lý và hiệu quả. Đây là cấu phần hướng đến người bệnh, lấy người bệnh làm trung tâm. Các hoạt động của dược sĩ lâm sàng gắn liền với quá trình sử dụng thuốc, ngoài xem xét đơn thuốc còn phải quan tâm đến tình hình sử dụng thuốc trên người bệnh.

2. Kỹ năng thực hành dược lâm sàng

Thực hành dược lâm sàng được thực hiện trong từng giai đoạn của quá trình sử dụng thuốc, bao gồm xem xét, đánh giá ban đầu, thực hiện kế hoạch chăm sóc dược, đánh giá, theo dõi trị liệu.

Thực hành dược lâm sàng cần được sự hỗ trợ của các cấp quản lý, được thực hiện bởi các dược sĩ được đào tạo chuyên sâu và đáp ứng đủ điều kiện theo quy định hiện hành, được giám sát thích hợp, tạo điều kiện thuận lợi cho việc sử dụng thuốc sao cho tối ưu nhất. Thực hành dược lâm sàng bao gồm các hoạt động như sau:

-Đánh giá sự phù hợp giữa chẩn đoán và thuốc:Xem xét sự phù hợp giữa thuốc được kê đơn và chỉ định; hoặc kê đơn thuốc cho bệnh nhân có tiền sử dị ứng.

-Đánh giá tính hợp lý trong sử dụng thuốc:Đánh giá về liều lượng, dạng bào chế, thời gian dùng, cách dùng,... Xem xét sử dụng thuốc với các đối tượng đặc biệt như trẻ em, người cao tuổi, người mắc các bệnh về gan hoặc béo phì,...

-Đánh giá người bệnh:Đánh giá mức độ hiểu biết về bệnh và thuốc của bệnh nhân, theo dõi quá trình điều trị của bệnh nhân để tránh các sai sót liên quan đến việc sử dụng thuốc.

-Đánh giá chi phí - hiệu quả điều trị:Lựa chọn thuốc tối ưu dựa trên các chi phí liên quan đến sử dụng thuốc hoặc liệu pháp điều trị với hiệu quả điều trị. Đồng thời xem xét các vấn đề liên quan đến phát sinh chi phí.

III. Chăm sóc dược lâm sàng là gì?


Chăm sóc dược lâm sàng là quy trình chăm sóc bệnh nhân của dược sĩ lâm sàng nhằm đảm bảo bệnh nhân sử dụng thuốc an toàn, hợp lý và hiệu quả. Như vậy, dược sĩ lâm sàng sẽ trao đổi với bác sĩ điều trị hoặc các nhân viên y tế có liên quan để kê đơn sử dụng thuốc cho bệnh nhân.

Khác với thực hành dược lâm sàng, chăm sóc dược lâm sàng chỉ tập trung vào một bệnh nhân cụ thể, tức là tập trung vào thực hành dược lâm sàng trên từng người bệnh. Vì vậy, đây là hoạt động lấy người bệnh làm trung tâm, nhân viên y tế có nhiệm vụ đáp ứng các nhu cầu liên quan đến thuốc của bệnh nhân.

IV. Nhiệm vụ của dược sĩ lâm sàng là gì?


1. Nhiệm vụ theo quy định hiện hành

Căn cứ vào điều 5 Chương III Thông tư 31/2012/TT-BYT ngày 20/12/2012 của Bộ Y tế hướng dẫn hoạt động dược lâm sàng trong bệnh viện, dược sĩ lâm sàng có các nhiệm vụ chung như sau:

- Tham gia phân tích, đánh giá tình hình sử dụng thuốc;

- Tham gia tư vấn trong quá trình xây dựng danh mục thuốc của đơn vị, đưa ra ý kiến hoặc cung cấp thông tin dựa trên bằng chứng về việc thuốc nào nên đưa vào hoặc bỏ ra khỏi danh mục thuốc để bảo đảm mục tiêu sử dụng thuốc an toàn, hợp lý và hiệu quả;

- Tham gia xây dựng các quy trình chuyên môn liên quan đến sử dụng thuốc: quy trình pha chế thuốc [dùng cho chuyên khoa nhi, chuyên khoa ung bướu, dịch truyền nuôi dưỡng nhân tạo ngoài đường tiêu hóa], hướng dẫn điều trị, quy trình kỹ thuật của bệnh viện;

- Tham gia xây dựng quy trình giám sát sử dụng đối với các thuốc trong danh mục [bao gồm các thuốc có khoảng điều trị hẹp, nhiều tác dụng phụ nghiêm trọng, kháng sinh, thuốc cần pha truyền đặc biệt [chuyên khoa nhi, ung bướu], thuốc cần điều kiện bảo quản đặc biệt] do Giám đốc bệnh viện ban hành trên cơ sở được tư vấn của Hội đồng Thuốc và Điều trị;

- Hướng dẫn và giám sát việc sử dụng thuốc trong bệnh viện;

- Thông tin thuốc cho người bệnh và cán bộ y tế: dược sĩ lâm sàng cập nhật thông tin sử dụng thuốc, thông tin về thuốc mới, thông tin cảnh giác dược gửi đến cán bộ y tế và đến người bệnh bằng nhiều hình thức khác nhau như: trực tiếp, văn bản, bảng tin bệnh viện, thư điện tử, tranh ảnh, tờ hướng dẫn, trang thông tin điện tử;

- Tập huấn, đào tạo về dược lâm sàng: dược sĩ lâm sàng lập kế hoạch, chuẩn bị tài liệu, cập nhật kiến thức sử dụng thuốc cho bác sĩ, dược sĩ, điều dưỡng viên, kỹ thuật viên, hộ sinh viên của đơn vị mình. Kế hoạch và nội dung phải được Giám đốc bệnh viện phê duyệt;

- Báo cáo định kỳ hằng tháng, hằng quý, hằng năm và báo cáo đột xuất theo yêu cầu của Ban Giám đốc, Hội đồng Thuốc và Điều trị: Dược sĩ lâm sàng báo cáo công tác sử dụng thuốc trong buổi họp của Hội đồng Thuốc và Điều trị hoặc buổi giao ban của đơn vị, có ý kiến trong các trường hợp sử dụng thuốc chưa phù hợp;

- Theo dõi, giám sát phản ứng có hại của thuốc [ADR] và là đầu mối báo cáo các phản ứng có hại của thuốc tại đơn vị theo quy định hiện hành;

- Tham gia các hoạt động, công trình nghiên cứu khoa học, đặc biệt là các nghiên cứu liên quan đến vấn đề sử dụng thuốc an toàn - hợp lý, vấn đề cải tiến chất lượng và nâng cao hiệu quả công tác dược lâm sàng, nghiên cứu sử dụng thuốc trên lâm sàng;

- Tham gia hội chẩn chuyên môn về thuốc, đặc biệt trong các trường hợp bệnh nặng, bệnh cần dùng thuốc đặc biệt, người bệnh bị nhiễm vi sinh vật kháng thuốc;

- Tham gia bình ca lâm sàng định kỳ tại khoa lâm sàng, tại bệnh viện;

- Giám sát chặt chẽ việc tuân thủ quy trình sử dụng thuốc đã được Hội đồng Thuốc và Điều trị thông qua và Giám đốc bệnh viện phê duyệt;

- Tham gia xây dựng và thực hiện quy trình giám sát điều trị thông qua theo dõi nồng độ thuốc trong máu [Therapeutic Drug Monitoring – TDM] tại các bệnh viện có điều kiện triển khai TDM.

2. Nhiệm vụ tại khoa lâm sàng

Căn cứ vào điều 6 Chương III Thông tư 31/2012/TT-BYT ngày 20/12/2012 của Bộ Y tế hướng dẫn hoạt động dược lâm sàng trong bệnh viện, dược sĩ lâm sàng có các nhiệm vụ chung như sau:

Dược sĩ lâm sàng tham gia đi buồng bệnh và phân tích về sử dụng thuốc của người bệnh. Tùy theo đặc thù của từng bệnh viện, mỗi bệnh viện sẽ lựa chọn khoa lâm sàng và đối tượng người bệnh cần ưu tiên để triển khai các hoạt động thực hành dược lâm sàng. Đối với từng người bệnh, dược sĩ lâm sàng phải thực hiện bốn nhóm nhiệm vụ sau:

- Khai thác thông tin của người bệnh [bao gồm cả khai thác thông tin trên bệnh án và tiến hành phỏng vấn trực tiếp người bệnh] về:

a] Tiền sử sử dụng thuốc;

b] Tóm tắt các dữ kiện lâm sàng và các kết quả cận lâm sàng đã có.

- Xem xét các thuốc được kê đơn cho người bệnh [trong quá trình đi buồng bệnh cùng với bác sĩ và xem xét y lệnh trong hồ sơ bệnh án, đơn thuốc] về:

a] Chỉ định;

b] Chống chỉ định;

c] Lựa chọn thuốc;

d] Dùng thuốc cho người bệnh: liều dùng, khoảng cách dùng, thời điểm dùng, đường dùng, dùng thuốc trên các đối tượng đặc biệt, thời gian dùng thuốc;

đ] Các tương tác thuốc cần chú ý;

e] Phản ứng có hại của thuốc.

Sau khi hoàn thành quá trình xem xét các thuốc được kê đơn cho người bệnh, nếu phát hiện có vấn đề liên quan đến sử dụng thuốc, dược sĩ lâm sàng trao đổi với bác sĩ điều trị để tối ưu hóa việc dùng thuốc đồng thời điền vào mẫu phân tích sử dụng thuốc trên người bệnh [theo mẫu được quy định tại Phụ lục 2 [bao gồm Phụ lục 2A và Phụ lục 2B] được ban hành kèm theo Thông tư này]. Trong trường hợp cần thiết, báo cáo trưởng khoa Dược xin ý kiến chỉ đạo.

- Hướng dẫn sử dụng thuốc cho điều dưỡng viên.

- Phối hợp với bác sĩ điều trị để cung cấp thông tin tư vấn cho người bệnh về những điều cần lưu ý trong quá trình sử dụng thuốc.

3. Nhiệm vụ theo phân tuyến chuyên môn

-Tuyến 4 [tuyến xã, phường, thị trấn]:Kiểm tra sự phù hợp giữa chẩn đoán và thuốc, tức là cấp phát thuốc phù hợp với chẩn đoán.

-Tuyến 3 [tuyến huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh]:Kiểm tra sự phù hợp giữa chẩn đoán và thuốc, đồng thời kiểm tra tính hợp lý trong sử dụng thuốc. Cụ thể, bạn cần cấp phát thuốc phù hợp với chẩn đoán, phát hiện và can thiệp khi phát hiện sai sót [sử dụng có phù hợp với chỉ định không, có phù hợp với bệnh nhân không,...].

-Tuyến 2 [tuyến tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương]:Như tuyến 3 và bổ sung các nhiệm vụ đánh giá người bệnh để đưa ra tư vấn phù hợp, cũng như xây dựng và tiến hành các chương trình đào tạo, quản lý.

-Tuyến 1 [tuyến trung ương]:Như tuyến 2 và bổ sung thêm các nhiệm vụ là lập kế hoạch điều trị trên từng người bệnh để có thể đưa ra đánh giá về chi phí và hiệu quả điều trị, nhằm đưa ra lựa chọn và sử dụng thuốc tối ưu.

V. Mức độ tác động của dược sĩ lâm sàng


Các hoạt động dược lâm sàng có thế tác động đến việc dùng thuốc đúng ở 3 mức độ khác nhau là trước, trong và sau khi kê đơn.

-Trước khi kê đơn:Dược sĩ lâm sàng có quyền tham gia và tác động đến các chính sách liên quan tới thuốc [thuốc nào được lưu hành trên thị trường, thuốc nào nên được đưa vào danh mục thuốc quốc gia và địa phương,...]. Ngoài ra, dược sĩ lâm sàng cũng liên quan đến các hoạt động thử nghiệm lâm sàng ở các mức độ khác nhau như tham gia vào hội đồng đạo đức, vào giám sát thử nghiệm, vào quá trình phân phối và chuẩn bị các thuốc thử nghiệm.

-Trong khi kê đơn:Dược sĩ lâm sàng có thể tác động đến quyền ưu tiên của người kê đơn trong việc lựa chọn thuốc đúng. Họ giám sát, phát hiện và ngăn chặn các phản ứng bất lợi và sai sót về thuốc qua việc đánh giá đơn thuốc; vì vậy, họ có thể lưu ý đến liều lượng thuốc để giám sát điều trị. Ngoài ra, dược sĩ cộng đồng cũng có thể ra quyết định kê đơn trực tiếp với các thuốc không cần kê đơn.

-Sau khi kê đơn:Đóng vai trò chính trong việc giao tiếp và tư vấn bệnh nhân. Cụ thể, dược sĩ lâm sàng có thể cải thiện nhận thức của bệnh nhân về các điều trị, kiểm tra, cải thiện sự tuân thủ của bệnh nhân với các thuốc kê đơn. Như vậy, dược sĩ lâm sàng đảm bảo tính liên tục về nguy cơ và lợi ích của việc điều trị bằng thuốc.

VI. Nội dung hoạt động của dược sĩ lâm sàng

1. Công việc cụ thể của dược sĩ lâm sàng

Các nội dung hoạt động chính của dược sĩ lâm sàng bao gồm:

-Tư vấn:Phân tích cách điều trị, tư vấn cho bác sĩ tính đúng đắn của việc điều trị bằng thuốc; chăm sóc dược cho bệnh nhân ở cả bệnh viện và cộng đồng.

-Lựa chọn thuốc:Phối hợp với các bác sĩ bệnh viện, các bác sĩ đa khoa,... để xác định “Danh mục thuốc” hoặc “Danh sách giới hạn thuốc”.

-Thông tin thuốc:Tìm kiếm thông tin và đánh giá nghiêm túc các y văn khoa học; tổ chức các dịch vụ thông tin thuốc cho cả thầy thuốc và bệnh nhân.

-Lên danh sách và chuẩn bị thuốc:Lên danh sách, chuẩn bị thuốc và các vật dụng y tế phù hợp với các tiêu chuẩn chấp nhận được, đáp ứng nhu cầu đặc biệt của từng bệnh nhân.

-Nghiên cứu sử dụng thuốc:Nghiên cứu sử dụng thuốc, nghiên cứu dược dịch tễ học, nghiên cứu kết quả, dược cảnh giác và vật tư y tế cảnh giác để từ đó thu thập dữ liệu về điều trị thuốc, giá thành thuốc và kết quả trên bệnh nhân bằng các phương pháp khoa học.

-Dược động học, giám sát thuốc điều trị:Nghiên cứu động học của thuốc, tối ưu hóa liều lượng.

-Thử nghiệm lâm sàng:Lên kế hoạch, tham gia và đánh giá các thử nghiệm lâm sàng.

-Dược kinh tế học:Dùng kết quả của thử nghiệm lâm sàng, các kết quả điều trị bệnh nhân để xác định các đánh giá tỷ lệ giá thành và hiệu quả.

-Phân phối, thực hiện thuốc và vật dụng y tế:Nghiên cứu, triển khai các hệ thống phân phối, thực hiện thuốc và vật dụng y tế sao cho đảm bảo tính an toàn cao hơn khi thực hiện, giảm những tổn thất và nguy cơ sai sót thuốc.

-Giảng dạy và tập huấn:Giảng dạy trước khi tốt nghiệp và sau khi tốt nghiệp cho các dược sĩ và các nhân viên y tế khác, đồng thời đưa ra các chương trình tập huấn và giáo dục cho các đối tượng trên.

2. Các bước trong thực hành chăm sóc dược

-Thu thập, đánh giá và biện giải các dữ liệu liên quan đến người bệnh:Đánh giá các thông tin liên quan đến người bệnh, hỗ trợ dược sĩ trong việc thiết lập kế hoạch điều trị và chăm sóc. Cụ thể, dược sĩ lâm sàng cần tìm hiểu những thông tin liên quan đến việc dùng thuốc để đưa ra các đánh giá về mức độ phù hợp giữa thuốc và bệnh nhân.

-Xác định các vấn đề liên quan đến sử dụng thuốc:Xác định thông qua các đánh giá việc dùng thuốc của người bệnh, bao gồm xem xét sự phù hợp của thuốc với chỉ định nhằm giảm thiểu tối đa tác dụng phụ của thuốc, đưa ra sự phù hợp giữa liều lượng và đối tượng sử dụng thuốc. Bên cạnh đó, dược sĩ lâm sàng cũng sẽ có thể đánh giá các vấn đề khác như chi phí điều trị và mức độ tuân thủ của người bệnh.

-Lập kế hoạch chăm sóc dược:Xác định mục đích chung của kế hoạch điều trị người bệnh [ví dụ như kiểm soát triệu chứng] để có thể xây dựng kế hoạch chăm sóc dược phù hợp. Mục tiêu này cần được sự thống nhất của đội ngũ chăm sóc sức khoẻ và người bệnh. Tiếp theo sẽ đưa ra đánh giá và chọn phương án điều trị dựa vào tính hiệu quả, an toàn, khả năng sẵn có, chi phí, đặc điểm của từng người bệnh, lợi ích và nguy cơ, sự đồng thuận của người bệnh… để đạt được mục tiêu điều trị theo phương án phù hợp nhất.

-Theo dõi quá trình trị liệu:So sánh thực trạng của người bệnh với mục tiêu điều trị ban đầu, đưa ra nhận xét khách quan tác động tích cực hoặc tiêu cực của kế hoạch chăm sóc dược lên tình trạng của người bệnh. Nếu vấn đề mới liên quan đến thuốc thì có thể điều chỉnh, thay đổi hướng điều trị cũ nếu cần. Song kế hoạch theo dõi trị liệu cần cụ thể tần suất theo dõi và nhu cầu của người bệnh.

VII. Quyền và nghĩa vụ của dược sĩ lâm sàng


1. Người làm công tác dược lâm sàng tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh

Người làm công tác dược lâm sàng tại các cơ sở khám, chữa bệnh có các quyền và nghĩa vụ như sau:

- Tiếp cận với người bệnh, bệnh án và đơn thuốc để tư vấn cho người kê đơn trong việc sử dụng thuốc;

- Trao đổi với người hành nghề khám, chữa bệnh để có thể kê đơn và sử dụng thuốc hợp lý, an toàn, hiệu quả;

- Ghi ý kiến chuyên môn về dược lâm sàng trong hồ sơ bệnh án, đơn thuốc; phản ánh ý kiến với Hội đồng thuốc và Điều trị của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc người đứng đầu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trong trường hợp có ý kiến khác nhau về việc kê đơn, sử dụng thuốc cho người bệnh;

- Tham gia hội chẩn chuyên môn về bệnh án, đơn thuốc;

- Tham gia xây dựng hướng dẫn Điều trị chuẩn; danh Mục thuốc tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; quy trình chuyên môn kỹ thuật liên quan đến thuốc;

- Tham gia theo dõi, giám sát phản ứng có hại của thuốc;

- Thực hiện quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

2. Người làm công tác dược lâm sàng tại nhà thuốc

Người làm công tác dược lâm sàng tại nhà thuốc có các quyền và nghĩa vụ sau đây:

- Tư vấn, cung cấp thông tin về thuốc cho người mua, người sử dụng thuốc;

- Tư vấn, trao đổi với người kê đơn trong trường hợp phát hiện việc kê đơn thuốc không hợp lý;

- Tham gia theo dõi, giám sát phản ứng có hại của thuốc;

- Thực hiện quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

VIII. Cơ hội khi theo đuổi nghề dược sĩ lâm sàng


Dược sĩ lâm sàng có thể hành nghề ở nhiều môi trường cơ sở y tế khác nhau, bao gồm các khoa cấp cứu và khoa lâm sàng của bệnh viện, phòng khám đa khoa, nhà thuốc cộng đồng, phòng khám bác sĩ gia đình, viện dưỡng lão và các loại hình chăm sóc sức khoẻ khác. Cụ thể, dược sĩ sẽ tư vấn và hỗ trợ bác sĩ trong việc hướng dẫn sử dụng thuốc. Các dược sĩ bệnh viện còn phục vụ liệt kê danh mục thuốc cần thiết cho bệnh viên sử dụng. Dược sĩ lâm sàng mới tốt nghiệp sẽ có mức lương dao động từ 10 - 20 triệu đồng. Dược sĩ có kinh nghiệm mức lương dao động từ 20 - 30 triệu đồng.

Để có thể trở thành dược sĩ lâm sàng, trong quá trình thực hành chăm sóc dược, bạn cần có những kiến thức chuyên môn về điều trị [điều trị bằng thuốc và điều trị không dùng thuốc], hiểu biết tốt về sinh lý bệnh, có kiến thức dược lý về thuốc. Bên cạnh đó, bạn cũng cần trang bị cáckỹ năng giao tiếpkhi nói chuyện với bệnh nhân và bác sĩ; kỹ năng giám sát sử dụng thuốc, thông tin thuốc để lập kế hoạch hợp lý, hiệu quả và an toàn; lập kế hoạch điều trị hiệu quả tạo điều kiện thuận lợi cho việc lựa chọn các biện pháp điều trị; kỹ năng đánh giá và giải thích các kết quả liên quan trong quá trình giám sát và theo dõi điều trị bằng thuốc.

Xem thêm:

-Điều kiện và thủ tục cấp chứng chỉ hành nghề dược mới nhất

-Học Dược, Sẽ làm gì ở Tập Đoàn Bán lẻ Thế Giới Di Động?

-Ngành y sĩ là gì? Cơ hội làm việc và yêu cầu đối với người y sĩ tín nhiệm

Hy vọng bài viết đã đem đến cho bạn những hiểu biết cơ bản về dược sĩ lâm sàng. Cảm ơn bạn đã theo dõi bài viết, đừng quên để lại bình luận bên dưới và chia sẻ cho những người xung quanh nếu bạn thấy nội dung bổ ích. Hẹn gặp lại ở những bài viết tiếp theo.

Copy link
vieclam.thegioididong.com/tin-tuc/duoc-si-lam-sang-la-gi-vai-tro-cua-duoc-si-lam-sang-benh-vien-414

Tin cùng chuyên mục

  • Xây dựng sơ đồ quy trình chăm sóc khách hàng chuẩn, hiệu quả Kinh nghiệm việc làm - 48 lượt xem
  • Dược tá là gì? Nên theo đuổi ngành dược tá hay dược sĩ Kinh nghiệm việc làm - 37 lượt xem
  • Dược sĩ chuyên khoa 1 là gì? Yêu cầu về năng lực, trình độ chuyên môn Kinh nghiệm việc làm - 42 lượt xem
  • Dược sĩ hạng 3 là gì? Tiêu chuẩn, nhiệm vụ của dược sĩ hạng 3 Kinh nghiệm việc làm - 25 lượt xem

Tác dụng và hiệu quả

Tác dụng là khả năng tạo ra một tác động [ví dụ hạ huyết áp]. Tác dụng chỉ có thể được đánh giá chính xác trong điều kiện lý tưởng [tức là khi bệnh nhân được lựa chọn bằng các tiêu chí thích hợp và tuân thủ đúng chế độ liều]. Do đó, tác dụng được đo lường dưới sự giám sát của chuyên gia ở một nhóm bệnh nhân có nhiều khả năng đáp ứng với một thuốc, chẳng hạn như trong một thử nghiệm lâm sàng có đối chứng.

Tính hiệu quả khác với tác dụng là một thuốc có tác dụng tốt thế nào khi sử dụng trong thực tế; thường, một thuốc có tác dụng trong các thử nghiệm lâm sàng không phải là rất hiệu quả khi sử dụng thực tế. Ví dụ, một loại thuốc có thể có tác dụng lớn trong việc hạ huyết áp nhưng có thể có hiệu quả thấp vì nó gây ra rất nhiều tác dụng không mong muốn Tác dụng không mong muốn Hiển nhiên, một thuốc [hoặc bất kỳ phương pháp điều trị nào] chỉ nên được sử dụng khi có lợi cho bệnh nhân. Lợi ích bao gồm cả khả năng của thuốc mang lại kết quả mong muốn [hiệu quả] lẫn mức... đọc thêm khiến bệnh nhân phải ngừng dùng thuốc. Hiệu quả cũng có thể thấp hơn tác dụng nếu các bác sĩ lâm sàng vô ý kê đơn thuốc không thích hợp [ví dụ, kê đơn thuốc hạ sốt cho bệnh nhân được cho là đột quỵ do thiếu máu cục bộ nhưng không xác định được bằng chụp CT]. Như vậy, hiệu quả có xu hướng thấp hơn tác dụng.

Các chỉ tiêu hướng tới bệnh nhân, thay vì các chỉ tiêu gián tiếp hoặc trung gian, nên được sử dụng để đánh giá tác dụng và hiệu quả.

Các chỉ tiêu hướng tới bệnh nhân

Các chỉ tiêu hướng tới bệnh nhân là những chỉ tiêu ảnh hưởng đến sức khoẻ của bệnh nhân. Bao gồm những điều sau:

  • Kéo dài cuộc sống

  • Cải thiện chức năng [ví dụ phòng ngừa khuyết tật]

  • Giảm triệu chứng

Các chỉ tiêu gián tiếp

Các chỉ tiêu gián tiếp hoặc trung gian bao gồm những chỉ tiêu không liên quan trực tiếp đến sức khỏe của bệnh nhân. Chúng thường là các thông số sinh lý [như huyết áp] hoặc các kết quả xét nghiệm [như nồng độ glucose hoặc cholesterol, kích cỡ khối u trên CT scan] được cho là dự đoán các chỉ tiêu hướng tới bệnh nhân. Ví dụ, các bác sĩ lâm sàng thường cho rằng hạ huyết áp sẽ ngăn ngừa được việc tăng huyết áp không kiểm soát của chỉ tiêu hướng đến bệnh nhân [ví dụ tử vong do nhồi máu cơ tim hoặc đột quỵ]. Tuy nhiên, có thể hiểu được rằng một thuốc có thể làm giảm huyết áp nhưng không làm giảm tử vong, có lẽ vì nó có tác dụng không mong muốn gây tử vong. Ngoài ra, nếu chỉ tiêu gián tiếp chỉ là chỉ dấu của bệnh [ví dụ HbA1c] chứ không phải là nguyên nhân gây bệnh [ví dụ tăng huyết áp], một can thiệp có thể làm giảm chỉ dấu chứ không ảnh hưởng đến nguyên nhân gây bệnh. Do đó, các chỉ tiêu gián tiếp ít hiệu quả hơn so với chỉ tiêu hướng tới bệnh nhân.

Mặt khác, các chỉ tiêu gián tiếp có thể sử dụng khả thi hơn, ví dụ như khi cần thời gian dài hoặc hiếm khi đạt được các chỉ tiêu hướng tới bệnh nhân [ví dụ như suy thận xảy ra do không kiểm soát được tăng huyết áp]. Trong những trường hợp như vậy, các thử nghiệm lâm sàng cần phải rất lớn và phải thực hiện trong một thời gian dài trừ khi sử dụng chỉ tiêu gián tiếp [ví dụ giảm huyết áp]. Thêm vào đó, các chỉ tiêu chính hướng tới bệnh nhân, tử vong và tàn tật, là các biến rời rạc [tức là có / không], trong khi các chỉ tiêu gián tiếp thường là các biến số liên tục[ví dụ: huyết áp, đường huyết]. Các biến số, không giống như các biến rời rạc, có thể phản ánh độ lớn của một tác động. Do đó, việc sử dụng các chỉ tiêu gián tiếp có thể cung cấp nhiều dữ liệu để phân tích hơn là chỉ tiêu hướng tới bệnh nhân, cho phép các thử nghiệm lâm sàng được thực hiện với ít bệnh nhân hơn.

Tuy nhiên, về lý tưởng các chỉ tiêu gián tiếp nên được chứng minh là tương quan với các chỉ tiêu hướng tới bệnh nhân. Có rất nhiều nghiên cứu, trong đó có mối tương quan xuất hiện phù hợp nhưng lại không thực sự có ý nghĩa. Ví dụ, điều trị một số phụ nữ sau mãn kinh với estrogen và progesterone dẫn đến dữ liệu về lipid phù hợp hơn nhưng không đạt được giả thuyết giảm tương ứng trong nhồi máu cơ tim hoặc tử vong do tim mạch. Tương tự, hạ đường huyết xuống gần với nồng độ bình thường ở bệnh nhân tiểu đường trong hồi sức tích cực làm tăng tỷ lệ tử vong và bệnh tật cao hơn [có thể do gây ra các cơn hạ đường huyết] so với làm giảm đường huyết xuống mức cao hơn bình thường một chút. Một số thuốc hạ đường huyết đường uống làm hạ đường huyết, bao gồm cả HbA1c, nhưng không làm giảm nguy cơ tim mạch. Một số thuốc hạ huyết áp làm giảm huyết áp nhưng không làm giảm nguy cơ đột quỵ.

Video liên quan

Bài Viết Liên Quan

Chủ Đề