So sánh hiệu quả và hiệu suất trong quản trị học

Tóm tắt nội dung tài liệu

  1. Thành Thành viên nhóm 8 [1] Bùi Trang Đài Hà Thanh Bình Nguyễn Thị Thu Trinh
  2. VÍ DỤ VÍ Câu chuyện bán lược cho sư. Tập đoàn “Tình yêu đêm 7” – “Niềm tin của bạn” là tập đoàn số 1 Việt Nam, với hơn 100 thương hiệu nổi tiếng, được người tiêu dùng bình chọn “Hàng Việt Nam chất lượng cao năm 2011” Do nhu cầu mở rộng thị trường, chúng tôi cần thi tuyển các vị trí sau: •01 Giám đốc kinh doanh: Lương khởi điểm: 10,000$/tháng ĐK: bán được 10,000 Chiếc lược/tháng đầu tiên •02 Trưởng phòng KD: Lương khởi điểm 2,000 $/tháng ĐK: bán được 1,000 Chiếc lược/tháng đầu tiên trở lên. •05 Trưởng nhóm KD: Lương 1,000 $/tháng ĐK: bán được 500 Chiếc lược/tháng đầu tiên trở lên. •20 Nhân viên KD: Lương 300 $ ĐK: bán được trên 150 chiếc lược/tháng
  3. VÍ DỤ Có đam mê kinh doanh  và cầu tiến Bán lược cho SƯ  YÊU CẦU Bán giá gấp đôi   CHUNG Bán được chỉ tiêu chức  vụ nào sẽ được bổ nhiệm chức vụ đó
  4. VÍ VÍ DỤ •Có gần 1,000 người đồng ý thi tuyển. Sau 1 tháng…. Kết quả: Có 60% bỏ cuộc sau ngày đầu tiên [0 chiếc lược] Có 20% số người đi bán nhưng không bán được: [0 Chiếc lược] Có 10% tương đương gần 100 người bán được từ 01 chiếc trở lên
  5. LOẠI 1: TỰ MUA ĐỂ TIÊU DÙNG 40 người bán được 01 – 02 chiếc lược [Có đi bán nhưng ko bán được] DT = 2*a CP = 2*a + CP chào bán [mất 03 ngày] LOẠI 2: BÁN HÀNG NGƯỜI THÂN 30 người bán từ 3 – đến 20 chiếc lược Đối tượng bán: GĐ cha mẹ, chị em, bạn bè, thầy cô, dòng họ. DT = 20* a CP = CP chào bán[20] [mất 5 ngày] LOẠI 3: BÁN HÀNG NÔNG DÂN 20 người bán được 15 đến 50 chiếc lược Đối tượng: Nhà sư, chú tiểu, phật tử Cách bán: Mời chào, tiếp xúc từng chùa, từng người 1 cách cần mẫn. DT= 50*a CP= Cp chào bán [50], [mất 20 ngày]
  6. LOẠI 4: BÁN HÀNG THƯƠNG HẠI 5 người bán từ 50 – đến 70 chiếc lược Đối tượng: Nhà sư, chú tiểu, phật tử Cách bán: nài nỉ, khóc lóc, lê lết từ chùa này đến chùa khác DT = 70*a CP = CP chào bán [70] [mất 20 ngày] LOẠI 5: BÁN HÀNG LÔ, ĐẠI LÝ LO 03 người bán được 350 – 600 chiếc lược Đối tượng : Phật tử hành chính, Cách bán: Chiết khấu lại, kết hợp với bán kinh thư DT = 600*a CP = Cp chào bán [600] [mất 7 ngày] LOẠI 6: BÁN HÀNG THÔNG MINH Có 01 người đạt 1,000 chiếc lược Đối tượng: Chủ trì các chùa Cách bán: Thuyết phục họ mua gương và lược để ở trước cổng điện DT= 1000*a CP = CP chào bán[1,000], mất 5 ngày
  7. VÍ DỤ Có 01 người bán 9999 chiếc  lược Đối tượng: Chủ trì chùa Thiếu  SIÊU lâm + Chủ tòa soạn báo giác ngộ, các forum phật tử. Cách bán: Kết hợp In thơ trên SALE  lược tặng cho tất cả các phật tử. DT=9999*a  CP= CP chào bán [9999 chiếc] –  mất 03 ngày
  8. AI LÀM HiỆU QuẢ HƠN AI?
  9. I. KHÁI NIỆM •Kết quả: là đại lượng tuyệt đối có được sau một thời kỳ, không cho phép so sánh với chi phí bỏ ra. •Trong Câu chuyện: Kết Quả là 0,1,5,10,30,…1000,9999 Đạt kết quả yêu cầu tập đoàn tuyển dụng là 5 người: với số lượng 500, 1000, 9999 •Thang đo: Căn cứ vào yêu cầu, con số •Hiệu quả [ Effectiveness] là đại lượng tương đối so sánh giữa kết quả [KQ] và CP bỏ ra để có được KQ đó.Hay cái thu về so sánh với cái hi sinh để có được.
  10. Hiệu quả tương đối: HQ = KQ/CP Hiệu quả tuyệt đối : HQ= KQ – CP [hay HQ= Đầu ra – đầu vào] _Hiệu quả cao khi HQ càng cao KQ>CP[càng lớn hơn 1] hay KQ>>CP THANG ĐO _Hiệu quả kém khi HQ
  11. PHÂN LOẠI PHÂN •HQ trực tiếp, HQ gián tiếp •HQ [ngắn hạn] trước mắt và HQ lâu dài [dài hạn] •HQ lượng hóa và HQ định danh. Các bước đo lường hiệu quả: •Xác định mục tiêu •Xác định tiêu chuẩn •Quyết định “định chuẩn” •Lựa chọn công cụ thang đo •So sánh kết quả với mục tiêu và chi phí [hay yếu tố đầu vào với đầu ra] •Đưa ra kế hoạch hành động.
  12. Trong trường hợp Bán lược cho Sư  – Ai hiệu quả hơn? Tiêu chí đánh giá: - HQ = Số lược/số ngày -HQ = số lược[tính chung 1 tháng] - HQ= DT – CP
  13. HIỆU SUẤT Hiệu suất [Efficiency] là đại lượng đo lường việc sử dụng các nguồn lực như thế nào để đạt được mục tiêu, hay tỷ lệ giữa nguồn sử dụng so với nguồn chuẩn. •Thang đo: Chỉ số đo lường hiệu suất KPI – [Key Performance Indicators] • Hay chỉ số đo lường thành công KSI •KPI là gì? Là chỉ số đo lường lượng hóa tiêu chí đánh giá hiệu quả của doanh nghiệp, tổ chức đối với từng công việc, bộ phận, cá nhân.
  14. VÍ DỤ 8 chỉ số KPI của Viettel đối với NV Kinh doanh P. KHDN: •Hoàn thành chỉ tiêu tháng: 4FTTH, 50 Dcom, 2CA, 1Blackberry, 1Iphone •Tiếp xúc ngày 4KHDN/người/ngày •Bán được ít nhất 2 thuê bao/người/ngày. •100% KHDN lưu số NV tiếp xúc •Đầy đủ công cụ dụng cụ, áo đồng phục quần sẩm màu, cavart •100% người tiếp xúc là KHDN hoặc cá nhân trong DN •Nắm rõ các nghiệp vụ, dịch vụ •100% Nhập báo cáo tiếp xúc lên phần mềm
  15. PHÂN LOẠI Các bước thiết lập quản lý hiệu suất: Bước 1: Thiết lập mục tiêu, mục đích rõ ràng Bước 2: Phân công trách nhiệm đối với các nhiệm vụ, bộ phận và quyết định Bước 3: Đối chiếu tình hình hoạt động với mục tiêu đề ra và đánh giá kết quả Bước 4: Đưa ra ý kiến phản hồi mang tính tích cực, kịp thời đối với việc hoàn thành công việc Bước 5: Khuyến khích hành động Bước 6: Có phương pháp quản lý hợp lý, kiểm tra đối với mỗi cá nhân trong nhiệm vụ khác nhau.
  16. Ở Câu chuyện: Bán lược cho Sư nên xây dựng thang đo hiệu suất cho NVKD: Bán trên 150 chiếc lược/người/tháng Bán đúng đối tượng: nhà sư, Áo quần lịch sự Bán đúng giá.
  17. Nội dung Kết quả Hiệu quả Hiệu suất so sánh Cái đạt được Cái đạt được Đ/n Cách làm so sánh với chi đạt được hiệu quả phí Mục đích Làm được Làm đúng Làm đúng việc việc cách Cấp độ Tương đối Rất khó Khó thực hiện dễ Tỷ l ệ Có thể tỷ lệ Tỷ lệ thuận Phụ thuộc thuận với CP với KQ, vào Hiệu nghịch với CP quả, mục PHÂN tiêu BIỆT Xây dựng Đơn giản Rất phức Khó Một khía Một vài khía tạp thang đo cạnh cạnh Toàn diện hơn Thứ tự ưu Số 1 Số 2 Số 3 tiên thực hiện Cách thức Gắn liền với Gắn liền với Gắn liền mục tiêu phương tiện với phương pháp
  18. III. Ý nghĩa đối với nhà quản trị: - Lý do tồn tại của quản trị là muốn có hiệu quả, chỉ khi người ta muốn hiệu quả người ta mới quan tâm đến quản trị. •Là thước đo giúp quản trị sử dụng nguồn lực tạo kết quả tốt •Xây dựng tiêu chí đánh giá công việc, phòng ban, cá nhân trong tổ chức •Xây dựng mục tiêu hoạt động, và thứ tự ưu tiên •Nhà quản trị muốn tăng hiệu quả: + Giảm chi phí, tăng kết quả + Giữ kết quả, tăng chi phí + Tăng kết quả, giảm chi phí +Tăng chi phí [ít], tăng kết quả nhiều + Giảm chi phí [nhiều], giảm kết quả [ít]
  19. Hiệu quả và hiệu suất Hiệu quả Hiệu suất cuối cùng trung bình Đạt dược mục tiêu Các mục tiêu Sử dụng nguồn lực Sử dụng ít Đạt hiệu nguồn lực suất cao Hình 1: So sánh mục tiêu hiệu quả và hiệu suất. •Nhà quản trị cần cân nhắc xem giữa hiệu quả ngắn hạn, hiệu quả trong dài hạn tùy theo nguồn lực của doanh nghiệp , tổ chức •Cân bằng giữa hiệu quả và hiệu suất trong mục tiêu phát triển của doanh nghiệp, như việc tăng trưởng và phát triển bền vững. •Là cơ sở để tuyển dụng, trả lương.

Page 2

YOMEDIA

•Kết quả: là đại lượng tuyệt đối có được sau một thời kỳ, không cho phép so sánh với chi phí bỏ ra. •Trong Câu chuyện: Kết Quả là 0,1,5,10,30,…1000,9999 Đạt kết quả yêu cầu tập đoàn tuyển dụng là 5 người: với số lượng 500, 1000, 9999 •Thang đo: Căn cứ vào yêu cầu, con số •Hiệu quả [ Effectiveness] là đại lượng tương đối so sánh giữa kết quả [KQ] và CP bỏ ra để có được KQ đó.Hay cái thu về so sánh với cái hi sinh để có được....

26-05-2012 1054 97

Download

Giấy phép Mạng Xã Hội số: 670/GP-BTTTT cấp ngày 30/11/2015 Copyright © 2009-2019 TaiLieu.VN. All rights reserved.

Các nhiệm vụ chuyên môn và cá nhân đối với các nhà quản lý thường tương tự nhau. Trong cả hai môi trường, các nhà quản lý tổ chức, chỉ đạo, huấn luyện, giám sát và đôi khi, kỷ luật. Một trong những nhiệm vụ phổ biến khác của các nhà quản lý là lập ngân sách và đo lường. Điều quan trọng là người quản lý phải hiểu những gì cần quản lý, tại sao điều đó quan trọng và cách thực hiện. Đây là lúc mà hiệu quả và hiệu suất đi kèm. Bằng cách hiểu được sự khác biệt giữa hai khái niệm này, các nhà quản lý có thể đạt được thành công. Vậy giữa hiệu quả và hiệu suất có những mối quan hệ như thế nào và có sự khác nhau như thế nào? Để tìm hiểu rõ hơn về vấn đề này, bài viết dưới đây của Luật Dương Gia sẽ cung cấp cho bạn đọc nội dung liên quan đến: ” Sự khác biệt và mối quan hệ giữa hiệu quả và hiệu suất”

Tư vấn luật trực tuyến miễn phí qua tổng đài điện thoại: 1900.6568

1. Sự khác biệt và mối quan hệ giữa hiệu quả và hiệu suất. 

* Sự khác biệt :

– Về khái niệm:

+ Hiệu quả : Thuật ngữ hiệu quả đề cập đến mức hiệu suất cao nhất sử dụng ít đầu vào nhất  để đạt được lượng đầu ra cao nhất. Hiệu quả đòi hỏi phải giảm số lượng các nguồn lực không cần thiết được sử dụng để tạo ra một đầu ra nhất định, bao gồm cả thời gian và năng lượng cá nhân. Đó là một khái niệm có thể đo lường được có thể được xác định bằng cách sử dụng tỷ lệ giữa đầu ra hữu ích trên tổng đầu vào. Nó giảm thiểu sự lãng phí tài nguyên như vật liệu vật chất, năng lượng và thời gian trong khi vẫn đạt được sản lượng mong muốn.

+ Hiệu suất: Hiệu suất được định nghĩa là khả năng hoàn thành điều gì đó với ít thời gian, tiền bạc và nỗ lực hoặc năng lực thực hiện ít nhất. Hiệu suất được định nghĩa là mức độ mà một thứ gì đó thành công trong việc tạo ra một kết quả mong muốn; thành công. Các nhà quản lý cần đánh giá cao cách mà mỗi bên ảnh hưởng đến một tổ chức.

– Về đặc điểm:

+ Hiệu quả: Hiệu quả là một thuộc tính quan trọng vì tất cả các yếu tố đầu vào đều khan hiếm. Hiệu quả có thể được sử dụng theo nhiều cách khác nhau để mô tả các quy trình tối ưu hóa khác nhau. Do đó, phân tích hiệu quả có thể giúp giảm chi phí và tăng lợi nhuận . Ví dụ: [1]Các công ty có thể đo lường hiệu quả của quy trình sản xuất của họ, từ đó có thể giúp họ cắt giảm chi phí trong khi tăng sản lượng, từ đó có thể dẫn đến doanh thu và doanh thu cao hơn, [2] Người tiêu dùng có thể mua các thiết bị tiết kiệm năng lượng để cắt giảm hóa đơn năng lượng trong khi giảm khí nhà kính, [3] Các nhà đầu tư có thể xác định hiệu quả của các khoản đầu tư của họ bằng cách sử dụng lợi tức đầu tư [ROI], làm nổi bật lợi tức đầu tư so với chi phí đầu tư.

+ Hiệu suất: Hiệu suất là một trong những đơn vị đo lường để giúp đo lường các nguồn lực được sử dụng tốt nhất.

Xem thêm: KPIs là gì?​ Ý nghĩa, phân loại và cách xây dựng của KPIs?

– Về vai trò:

+ Hiệu quả có thể đo lường được và có thể được biểu thị bằng tỷ lệ hoặc phần trăm. Bạn có thể đo lường nó bằng cách sử dụng công thức sau: Hiệu quả = Đầu ra ÷ Đầu vào. Đầu ra [hay sản lượng công việc] là tổng số lượng công việc hữu ích đã hoàn thành mà không tính đến bất kỳ lãng phí và hư hỏng nào. Nếu bạn muốn biểu thị hiệu quả dưới dạng phần trăm, chỉ cần nhân tỷ lệ với 100.  Hiệu quả đo lường bất kỳ hiệu suất nào sử dụng đầu vào tối thiểu để có được số lượng đầu ra tối đa. Nói một cách đơn giản, bạn sẽ hiệu quả nếu bạn nhận được nhiều hơn bằng cách sử dụng ít hơn.

+ Hiệu suất: Hiệu suất được tính toán dựa trên tỷ lệ giữa kết quả đạt được trên chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó. Nhìn vào hiệu suất sẽ thấy được năng suất làm việc , hiệu suất được tính bằng công thức sau:  Hiệu suất = Kết quả đạt được / Chi phí. Theo đó, các nhiệm vụ chuyên môn và cá nhân đối với các nhà quản lý thường tương tự nhau. Các nhà quản lý tổ chức, chỉ đạo, huấn luyện, giám sát và đôi khi, kỷ luật. Một trong những nhiệm vụ phổ biến khác của các nhà quản lý là lập ngân sách và đo lường.

– Về phân loại:

+ Hiệu quả: Hiệu quả có thể được chia thành nhiều loại khác nhau bao gồm một số loại chính dưới đây, bao gồm hiệu quả kinh tế, hiệu quả thị trường và hiệu quả hoạt động.

[1] Hiệu quả kinh tế : Hiệu quả kinh tế là việc tối ưu hóa các nguồn lực để phục vụ tốt nhất cho mỗi người trong trạng thái kinh tế đó. Không có ngưỡng quy định nào xác định hiệu quả của một nền kinh tế, nhưng các chỉ số bao gồm hàng hóa được đưa ra thị trường với chi phí thấp nhất có thể và lao động cung cấp sản lượng lớn nhất có thể.

[2] Hiệu quả thị trường : Hiệu quả thị trường mô tả giá cả tích hợp thông tin có sẵn tốt như thế nào. Điều này có nghĩa là thị trường hiệu quả khi tất cả thông tin đã được tích hợp vào giá cả. Không có cách nào để đánh bại thị trường vì không có chứng khoán được định giá thấp hoặc định giá quá cao . Hiệu quả thị trường được mô tả vào năm 1970 bởi nhà kinh tế học Eugene Fama, người có  giả thuyết thị trường hiệu quả [EMH] nói rằng một nhà đầu tư không thể làm tốt hơn thị trường. Fama cũng tuyên bố rằng không nên tồn tại những bất thường của thị trường vì chúng sẽ ngay lập tức bị  phân xử  .

[3] Hiệu quả hoạt động : Hiệu quả hoạt động đo lường mức độ lợi nhuận thu được như một hàm của  chi phí hoạt động . Hiệu quả hoạt động càng lớn thì doanh nghiệp hoặc khoản đầu tư càng có lãi . Điều này là do đơn vị có thể tạo ra thu nhập hoặc lợi nhuận cao hơn với cùng một mức chi phí hoặc thấp hơn so với một phương án thay thế. Trong thị trường tài chính, hiệu quả hoạt động xuất hiện khi chi phí và phí giao dịch được giảm xuống.

Xem thêm: Chiến lược giá là gì? Các chiến lược về giá hiệu quả được sử dụng

+ Hiệu suất: không có phân loại.

– Về tác động:

+ Hiệu quả: Hiệu quả là một thuộc tính quan trọng vì tất cả các yếu tố đầu vào đều khan hiếm. Thời gian, tiền bạc và nguyên liệu là có hạn, và điều quan trọng là phải bảo tồn chúng trong khi duy trì mức sản lượng có thể chấp nhận được. Một xã hội hiệu quả có khả năng phục vụ công dân và hoạt động cạnh tranh tốt hơn. Hàng hóa được sản xuất hiệu quả được bán với giá thấp hơn. Những tiến bộ nhờ hiệu quả đã tạo điều kiện cho các tiêu chuẩn sống cao hơn như cung cấp điện, nước sinh hoạt cho các ngôi nhà và cho phép mọi người đi lại. Hiệu quả làm giảm nạn đói và suy dinh dưỡng vì hàng hóa được vận chuyển xa hơn và nhanh hơn. Những tiến bộ về hiệu quả cũng cho phép năng suất cao hơn trong một khoảng thời gian ngắn hơn.

+ Hiệu suất:  Hiệu suất chính là việc đo lường các mục tiêu đã đặt ra, xem đã đạt được đến mức độ nào và nhìn vào đó để điều chỉnh sao cho phù hợp nhất. Hiệu suất chính là việc làm đúng việc, đúng thời gian, địa điểm nhưng vẫn đem lại kết quả cao nhất và phát triển đúng hướng theo đúng mục tiêu đã đặt ra.

* Mối liên hệ giữa hiệu suất và hiệu quả:

– Điều quan trọng là người quản lý phải hiểu những gì cần quản lý, tại sao điều đó quan trọng và cách thực hiện. Đây là lúc mà hiệu quả và hiệu lực đi kèm. Bằng cách hiểu được sự khác biệt giữa hai khái niệm này, các nhà quản lý có thể đạt được thành công.

– Giữa hiệu suất và hiệu quả có mối quan hệ, tác động qua lại lẫn nhau, hiệu suất cao nhưng chưa chắc hiệu quả đã cao và ngược lại.

Một doanh nghiệp có thể có hiệu suất cao nhưng chưa chắc đã hiệu quả cao và ngược lại. Ví dụ:  Một thước đo hiệu quả bảo trì là tổng chi phí bảo trì so với giá trị tài sản thay thế [RAV]. Một số gọi đây là giá trị thay thế thiết bị [ERV]. Nó được định nghĩa là giá trị tiền tệ cần thiết để thay thế các tài sản hiện tại trong tổ chức. Nó bao gồm thiết bị sản xuất và quy trình, cũng như các tiện ích, hỗ trợ và tất cả các chi phí liên quan. Ví dụ, trong 12 tháng qua, tôi đã có một số chi phí bảo trì. RAV hiện tại của tôi là $ 425,000. Đây là chi phí bảo trì nhà của tôi trong 12 tháng qua:

Xem thêm: Giả thuyết thị trường hiệu quả [EMH] là gì? Ý nghĩa của giả thuyết?

• Hệ thống ống nước, $ 1,835

• Sửa chữa đường, $ 185

• Thay thế hộp thư, $ 160

• Sơn phòng ăn, $ 75

• Thay bóng đèn bằng đèn LED, $ 150

• Cài đặt hệ thống bảo mật, $ 600

• Thay mái nhà, $ 9,400

• Thay thế freon, $ 225

• Thay thế con dấu trên phòng xông hơi khô $ 400.

Tổng: $ 13.030

– Dựa trên các chi phí này, tỷ lệ của tổng chi phí bảo trì trên RAV là 3,1 phần trăm – chia cho $ 13,030. với 425.000 đô la, sau đó nhân kết quả với 100. Điều này rất quan trọng vì bằng cách hiểu chi phí liên quan đến việc duy trì tài sản, các nhà quản lý có thể xác định các phương pháp tốt nhất để giảm tỷ lệ RAV của công ty xuống 3 phần trăm, sau đó là 2 phần trăm và cuối cùng là 1 phần trăm chi phí bảo trì theo tỷ lệ phần trăm của RAV để đạt được thành công trong vận hành và bảo trì. Các nhà quản lý có trách nhiệm xác định sự kết hợp thích hợp nhất của các chính sách tài sản vật chất, quản lý công việc và các quy trình cải tiến độ tin cậy để giảm chi phí của các khoản phi giá trị gia tăng hoặc chi phí định kỳ.

– Một biện pháp khác để đánh giá hiệu quả bảo trì là bảo trì khắc phục [CM] so với bảo trì phòng ngừa [PM]. Việc đánh giá tổng chi phí bảo trì đối với RAV đương nhiên không cung cấp đủ chi tiết để xác định nơi chi phí được áp dụng. Tổng số giờ lao động dành cho CM so với PM có thể giúp người quản lý xác định xem các phương pháp bảo trì có hiệu quả trong việc ngăn chặn thời gian ngừng hoạt động không theo lịch trình và giảm CM hay không. Tỷ lệ phần trăm công việc được lên kế hoạch thay vì sửa chữa khẩn cấp hoặc khắc phục cũng là một biện pháp hiệu quả. Hãy nhớ rằng công việc khẩn cấp thường đắt hơn gấp ba bốn lần so với công việc dự kiến.

Video liên quan

Chủ Đề