So sánh sonic và satria 2019

  1. #1 Minh Long Motor, 12/9/20

    Chi tiết liên hệ: Minh Long Moto Chi Nhánh Quận 9 SĐT XXX Địa chỉ: 40 Đỗ Xuân Hợp, Phường Phước Long A, Quận 9. TP. HCM Honda Sonic 150R và Suzuki Satria F150 Fi đều là thế hệ mới nhất của những mẫu xe hàng đầu của dòng Hype-underbone. Chúng ta hãy cùng so sánh Suzuki Satria F150 Fi và Honda Sonic 150R để xem ai là “vua” ở phân khúc Hype-underbone nhé! So sánh Honda Sonic 150R FI và Suzuki Satria F150 FI Tưởng chừng như những mẫu xe côn tay siêu tốc của Suzuki đã đứng vững trên ngai vàng của mình. Nhưng bất ngờ lại xuất hiện mẫu xe thách thức địa vị của Suzuki Satria, Honda Sonic 150. Một mẫu xe hype-Underbone với nhiều công nghệ hiện đại đã xuất hiện và cạnh trang mạnh mẽ với Suzuki Satria. Khả năng tăng tốc từ 0 – 100 km/h Sonic 150R mất 12,5s khi mà Satria F150 Fi chỉ mất 11,1s là đạt 100km/h. Tương tự, với khoảng cách 0 – 402m Sonic 150R chỉ mất 18,4s mà khi ấy Satria F150 Fi chỉ mất 17,5s là đã tới “đích” rồi. Và chúng ta có tốc độ tối đa maxspeed của Satria F150 Fi là 147km/h còn Honda Sonic 150R đạt 137km/h. Lượng nhiên liệu tiêu thụ của Sonic 150R đạt 40km/l còn Satria F150 Fi là 39,7km/l. Đánh giá xe Honda Sonic 150cc FI Tham khảo chi tiết Honda Sonic tại: //bit.ly/honda-sonic Sonic thuộc loại xe Nova của Honda, thành lập từ giữa những năm 1990. Xe được trang bị động cơ 125 phân khối, dành cho một số thị phần Đông Nam Á. Sonic trước đây được phân phối tại Thái Lan, xuất khẩu sang những nước Singapore, Indonesia, Lào, Campuchia và Việt Nam. Tuy nhiên, trước đây dòng xe này ko được du nhập vào Malaysia và Philippines do những quy định về kiểu dáng và an toàn. Thế hệ Sonic 150R mới vẫn giữ kiểu dáng hyper-underbone, bên cạnh đó chi tiết trên xe đã được hiệu chỉnh so với trước đây. Sonic 150R sở hữu chiều dài 1941 mm, rộng 669 mm và cao 977 mm. Trục cơ sở xe dài 1.275 mm. Trọng lượng của chiếc xe underbone này ở mức 114 kg. Mẫu underbone này của Honda sở hữu đèn pha đa diện, tích hợp luôn đèn xi-nhan. Đèn pha dùng công nghệ LED và mặc định luôn sáng, do vậy, trên cùm ghi đông không sở hữu công tắc tắt, mở. Dung tích xi-lanh của Sonic đạt 149,15 cc, làm mát bằng dung dịch, cam đôi DOHC, kết hợp phun xăng điện tử, cho công suất 11,8 kW tại vòng tua máy 9.000 vòng/phút và mô-men xoắn cực đại cũng đạt 13,5 Nm tại 6.500 vòng/phút, hộp số xe dạng côn tay 6 cấp. Hệ thống phanh an toàn trên Sonic 150R là hệ thống phanh đĩa đơn cho cả hai bánh. Cặp vành đúc thể thao đa chấu 17 inch, kết hợp với lốp ko săm. Lốp trước có kích thước 70/90 38P và lốp sau là 80/90 50P. Về mẫu mã thì Sonic 150 mang thiết kế tương đối đầy đặn và hài hòa hơn Satria F150, đồng hồ led đẹp mắt, ghi đông cứng cáp, không rung lắc khi chạy tốc độ cao. Dàn yếm xe đẹp mắt, tạo cảm giác yêu thích cho người lái . Nhận định xe Suzuki Satria F150 FI Suzuki Satria F150 tại đây: //bit.ly/suzuki-satria Trái tim của Satria F150 là động cơ xi-lanh đơn DOHC, được làm mát bằng dung dịch, phun xăng điện tử, công suất 18,23 HP tại vòng tua máy 10.000 vòng/phút, mô-men xoắn cực đại 13,8 Nm tại 8,500 vòng/phút. Hộp số 6 cấp. So với phiên bản cũ, Satria F150 được tăng 2,2 mã lực và mô-men xoắn nâng cao 1,4 Nm, nhờ cải tiến động cơ và bộ khung trọng lượng nhẹ. Đại diện Suzuki ở Indonesia cho biết, Satria F150 thế hệ mới cải tiến dựa trên 4 nguyên tố gồm hiệu năng, công nghệ, sức mạnh và kiểu dáng. Tại Indonesia, Suzuki Satria F150 2019 sở hữu 4 màu chủ đạo. Suzuki Satria F150 Fi phiên bản mới 2020 vẫn sử dụng phuộc trước dạng ống lồng và monoshock cho giảm xóc sau. Hệ thống phanh đĩa trang bị trên cả bánh trước/sau, mâm hình “xương cá” đặc biệt là đường kính 17 inch được tối ưu với các thông số 70/90 và 80/90 lần lượt ở lốp trước và sau. Ngoài những chi tiết mới vừa nhắc trên thì dòng xe vẫn được sử dụng cụm đèn pha LED, dàn nhựa trước, ống xả gọn gàng, đèn hậu và pat biển số được thiết thế tựa như những mẫu xe phân khối lớn. Đèn xi-nhan được tích hợp ngay trong cụm đèn trước. Ngoài ra, hệ thống phun xăng điện tử mới có 2 vòi phun giúp tiết kiệm tới 28% mức nhiên liệu tiêu hao so thế hệ trước. Đặc biệt, piston làm bằng công nghệ đúc áp lực, xy-lanh mạ hóa SCEM [Suzuki Composite Electrochemical Material] giúp động mạnh hơn, cơ thể bền hơn và hiệu suất cao hơn. Bên cạnh đó, hệ thống [Suzuki Advanced Twin Spar] thường chỉ được trang bị ở các chiếc xe mô tô phân khối lớn nay cũng được tích hợp. Kết luận:

    Khi chọn 2 mẫu xe này thì đam mê tốc độ là điều không thể bàn cãi. Tuy nhiên Honda Sonic được đánh giá có độ bền và thiết kế màu sắc tốt hơn Satria. Tuy nhiên nhờ vào xi-lanh mạ SCEM Satria vẫn có sự mạnh mẽ của mình. Giá cả của 2 hãng cũng tương đối ngang nhau nhưng Honda SOnic sẽ có nhiều màu sắc để chọn lựa hơn.

So sánh Suzuki Satria F150 FI và Honda Sonic 150cc FI: Hiện nay cạnh tranh trực tiếp với Satria F150 FI đó là Honda Sonic 150cc FI cũng nằm trong phân khúc Hyper-underbone nhưng có vẻ như Satria F150 có phần trội hơn hẳn mời anh em cùng tham khảo bên dưới nhé. Cả 2 đều được trang bị hệ thống đèn pha trước dạng led , két nước satria f150 lớn hơn và trông cũng hầm hố hơn. Cũng cùng một kiểu dáng hyper-underbone nhưng satria có cốp trước nhỏ gọn, sức mạnh lên đến 18HP.

  • So sánh Yamaha Acruzo 2016 và Honda Lead 2016
  • So sánh Honda Vision vs Yamaha Nozza 2016
  • So sánh đánh giá Exciter 150 2016 và Exciter 150 2015

Vậy là cuộc chiến của những dòng xe côn tay không có điểm dừng lại , tưởng chừng như suzuki đã bị chìm vào quên lãng so với các đối thủ như Yamaha , Honda trong phân khúc xe côn tay cỡ nhỏ 150cc. Nhưng em nó đã thực sự vực dậy bằng cách cho ra đời dòng xe mới Suzuki Satria f150 Fi với nhiều công nghệ cao và đi đầu về sức mạnh .

Và hiện nay cạnh tranh trực tiếp với Satria F150 FI đó là Honda Sonic 150cc FI cũng nằm trong phân khúc Hyper-underbone nhưng có vẻ như Satria F150 có phần trội hơn hẳn mời anh em cùng tham khảo bên dưới nhé .Cả 2 đều được trang bị hệ thống đèn pha trước dạng led , két nước satria f150 lớn hơn và trông cũng hầm hố hơn .

Cũng cùng một kiểu dáng hyper-underbone nhưng satria có cốp trước nhỏ gọn , sức mạnh lên đến 18HP . Có một vấn đề nhỏ là Sonic dạo gần đây giá thành cũng đã giảm nhiều , lúc mới về giá của em nó đến gần 90tr, nhưng sau một thời gian thì giá chỉ còn độ khoảng 7x , và người chạy cũng không nhiều.

So sánh thông số kỹ thuật Suzuki Satria F150 FI và Honda Sonic 150cc FI

Khả năng tăng tốc 0 – 100 km/h Sonic 150R mất 12,5s trong khi đó Satria F150 Fi chỉ với 11,1s là đạt 100km/h. Tương tự, với khoảng cách từ 0 – 402m Sonic 150R mất 18,4s trong khi đó Satria F150 Fi chỉ với 17,5s là có thể tới “đích” rồi. Và chúng ta có luôn khả năng maxspeed của Satria F150 Fi là 147km/h còn Sonic 150R đạt 137km/h. Lượng tiêu hao nhiên liệu Sonic 150R đạt 40km/l còn Satria F150 Fi là 39,7km/l. Xem thêm về xe Honda winner 150 hoặc Exciter 150 của Yamaha

Đánh giá xe Suzuki Satria F150 FI

Suzuki Satria F150 có tên gọi khác tại Việt Nam là Raider. Ở phiên bản mới này, mẫu underbone 150 phân khối có vận tốc tối đa lên đến 142 km/h, thời gian chạy hết quãng đường 100m từ vị trí xuất phát mất 6,9 giây, theo Suzuki.

Trái tim của Satria F150 2016 là động cơ xi-lanh đơn DOHC, làm mát bằng dung dịch, phun xăng điện tử, công suất 18,2 mã lực tại vòng tua máy 10.000 vòng/phút, mô-men xoắn cực đại 13,8 Nm tại 8,500 vòng/phút. Hộp số 6 cấp.

So với phiên bản cũ, Satria F150 2016 tăng 2,2 mã lực và mô-men xoắn tăng 1,4 Nm, nhờ cải tiến động cơ và bộ khung trọng lượng nhẹ. Đại diện Suzuki ở Indonesia cho biết, Satria F150 thế hệ mới cải tiến dựa trên 4 yếu tố gồm hiệu năng, công nghệ, sức mạnh và kiểu dáng. Tại Indonesia, Suzuki Satria F150 2016 bán ra 2 phiên bản gồm bản tiêu chuẩn giá 1.600 USD với 3 màu tùy chọn và bản thể thao giá 1.650 USD.

Đánh giá xe Honda Sonic 150cc FI

Sonic thuộc dòng xe Nova của Honda, ra đời từ giữa những năm 1990. Khi đó, xe được trang bị động cơ 125 phân khối, dành cho một số thị trường Đông Nam Á. Sonic trước đây được sản xuất tại Thái Lan, xuất khẩu sang các nước Singapore, Indonesia, Lào, Campuchia và Việt Nam. Đặc biệt, trước đây dòng xe này không được nhập khẩu vào Malaysia và Philippines do những quy định về thiết kế và an toàn.

Thế hệ Sonic 150R mới vẫn giữ kiểu dáng thiết kế underbone, tuy nhiên nhiều chi tiết trên xe đã được thay đổi so với trước đây. Sonic 150R sở hữu chiều dài 1.941 mm, rộng 669 mm và cao 977 mm. Trục cơ sở xe dài 1.275 mm. Trọng lượng của mẫu underbone này ở mức 114 kg. Mẫu underbone của Honda sở hữu thiết kế đèn pha đa diện, tích hợp luôn đèn xi-nhan. Đèn pha sử dụng công nghệ LED và mặc định luôn sáng, do đó, trên tay lái không có công tắc tắt, mở.

Cung cấp sức mạnh cho xe là động cơ 149,15 cc, làm mát bằng dung dịch, cam đôi DOHC, tích hợp phun xăng điện tử, cho công suất 11,8 kW tại vòng tua máy 9.000 vòng/phút và mô-men xoắn cực đại 13,5 Nm tại 6.500 vòng/phút, đi cùng hộp số 6 cấp côn tay.  Chi tiết bạn có thể xem tại bài đánh giá Honda Sonic 150R của website danhgiaxe.net

Video liên quan

Chủ Đề