Soạn bài cách làm bài văn thuyết minh

Đề bài: Cách làm bài văn thuyết minh hay

Mục Lục bài viết:
1. Văn thuyết minh
2. Phương pháp làm văn thuyết minh
3. Cách làm bài văn thuyết minh

Cách làm bài văn thuyết minh hay


1. Ôn tập lại kiến thức về văn thuyết minh

a. Khái niệm

Văn bản thuyết minh là kiểu văn bản thông dụng trong đời sống nhằm cung cấp tri thức về: đặc điểm, tính chất, nguyên nhân...của các sự vật, hiện tượng trong tự nhiên, xã hội bằng phương thức trình bày, giới thiệu, giải thích.

b. Yêu cầu:

- Nội dung: Đơn vị kiến thức được trình bày, giới thiệu trong bài văn thuyết minh cần đảm bảo tính xác thực, khách quan.
- Hình thức: Ngôn ngữ rõ ràng, lập luận chặt chẽ, thuyết phục.

c. Bố cục: 3 phần

- Mở bài: Giới thiệu về đối tượng thuyết minh- Thân bài: Giới thiệu chi tiết: Nguồn gốc, Đặc điểm, Cấu tạo, công dụng/ý nghĩa...

- Kết bài: Đánh giá khái quát về đối tượng


2. Các phương pháp làm bài văn thuyết minh

Để bài văn thuyết minh thuyết phục, hấp dẫn với người đọc, khi viết bài các em có thể áp dụng 6 phương pháp sau:

a. Phương pháp nêu định nghĩa, giải thích: Nêu định nghĩa hoặc giải thích về những hiện tượng, vấn đề nhằm làm sáng tỏ, tường minh về ý nghĩa. Phương pháp này thường sử dụng câu trần thuật có từ "là".

Ví dụ: Nồi cơm điện là một thiết bị gia dụng tự động dùng để làm chín cơm, một chiếc nồi cơm điện bao gồm một nguồn nhiệt, một nồi nấu, một thiết bị cảm ứng nhiệt và vỏ ngoài.

b. Phương pháp liệt kê: Chỉ ra các đặc điểm, tính chất, phương diện của đối tượng cần thuyết minh theo một trình tự nhất định.

Ví dụ: Cây phượng đã trở thành một nguồn cảm hứng dào dạt cho lĩnh vực nghệ thuật. Chúng ta có thể nhắc đến các bài hát nổi tiếng như "Phượng buồn", "Phượng hồng", "Nỗi buồn hoa phượng",...hay trong những vần thơ của Quốc Phương, Bùi Đức An,...

c. Phương pháp nêu ví dụ: Là phương pháp đưa vào những dẫn chứng cụ thể, sinh động nhằm tăng tính thuyết phục cho bài thuyết minh.

Ví dụ: Cây lúa cũng thường trở thành đề tài chính trong các tác phẩm nghệ thuật và cả trong văn học dân gian. Ví như bài hát nổi tiếng Hát về cây lúa hôm nay của nhạc sĩ Hoàng Vân là bài hát bất hủ ngợi ca cây lúa, đồng thời gián tiếp ngợi ca cách mạng, cổ vũ tinh thần xây dựng đất nước của nhân dân cả nước, hay bài thơ quen thuộc Hạt gạo làng ta của nhà thơ Trần Đăng Khoa với những vần thơ giàu ý nghĩa biểu tượng.

d. Phương pháp dùng số liệu: Đưa ra những con số cụ thể để tăng tính thuyết phục cho bài viết.

Ví dụ: Theo con số điều tra gần đây, trung bình cứ một người bán thịt một ngày dùng 1kg túi ni lông, một khu chợ xép nhỏ hàng ngày cũng thải ra đến 300kg túi ni lông. Theo thống kê của Liên Hợp Quốc trung bình cứ một người thì một ngày sử dụng tám túi ni lông, một phút có khoảng một triệu túi ni lông được dùng

e. Phương pháp so sánh: So sánh đối tượng thuyết minh với những vật gần gũi trong cuộc sống để giúp người đọc dễ hình dung, tiếp cận nhanh với vấn đề.

Ví dụ: Những bông lúa trĩu nặng, vàng ươm dưới ánh mặt trời khiến cánh đồng quê trở nên đẹp lung linh như dát vàng. Lúc đấy, lúa đã sẵn sàng chờ con người đến cắt mang về.

f. Phương pháp phân loại, phân tích: Phương pháp này thường được áp dụng đối với những đối tượng đa dạng, có nhiều khía cạnh cần thuyết minh.

Ví dụ: Quan họ là một loại hình văn hóa đặc sắc, vẫn còn được phát triển cho đến ngày nay, ở nó còn lưu giữ những vẻ đẹp truyền thống xa xưa, nhưng đến hiện tại đã được những người tiếp nối phát triển và sáng tạo ra những cái mới để quan họ không bị lạc hậu so với thời đại.


3. Cách làm bài văn thuyết minh

Căn cứ vào từng đối tượng thuyết minh, các em có thể xác định nội dung, hình thức cho bài văn thuyết minh như sau:


a. Đối tượng thuyết minh là một địa điểm [Di tích lịch sử, Danh lam thắng cảnh]

- Vị trí địa lí- Lịch sử hình thành- Tên gọi [Sự thay đổi về tên gọi giữa các giai đoạn lịch sử nếu có], ý nghĩa của tên gọi.- Những cảnh quan đẹp nổi tiếng của địa điểm cần thuyết minh.

- Những truyền thống văn hóa, lịch sử gắn liền với địa điểm ấy.


b. Đối tượng thuyết minh là đồ vật:

- Cấu tạo của đồ vật- Đặc điểm của đồ vật- Lợi ích/công dụng của đồ vật trong cuộc sống- Tính năng hoạt động

- Hướng dẫn cách sử dụng, cách bảo quản đồ vật


c. Đối tượng thuyết minh là một tác phẩm văn học

- Tác giả- Hoàn cảnh sáng tác- Bố cục [Nội dung của từng phần]

- Chỉ ra những đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của tác phẩm.


d. Đối tượng thuyết minh là một thể loại văn học:

- Định nghĩa về thể loại văn học- Chỉ ra đặc điểm:+ Số câu chữ+ Cách gieo vần+ Cách ngắt nhịp

+ Cảm nhận về nhạc điệu, cảm xúc được thể hiện qua thể loại ấy.


e. Đối tượng thuyết minh về một loài vật

- Nguồn gốc- Đặc điểm- Đặc tính sinh học

- Lợi ích


f. Đối tượng là một danh nhân văn hóa

- Thời đại sinh sống- Gia đình và sự nghiệp- Những đóng góp cho nền văn hóa, lịch sử

- Đánh giá về danh nhân ấy.


g. Đối tượng là một món ăn/ đặc sản vùng miền

- Nguồn gốc- Ý nghĩa tên gọi- Đặc điểm về màu sắc, hương vị món ăn

- Cách thức chế biến, thưởng thức

Trên đây chúng tôi đã hướng dẫn các em cách làm bài văn thuyết minh với từng dạng bài cụ thể, bên cạnh nội dung văn Thuyết minh, các em có thể củng cố thêm kĩ năng viết bài miêu tả, nghị luận, viết đoạn văn của mình qua việc tham khảo những nội dung sau: Cách viết bài văn nghị luận xã hội, Cách viết bài cảm nhận về một tác phẩm thơ, văn, Phương pháp phân tích bài thơ, đoạn thơ đạt điểm cao, Cách viết một đoạn văn hay.

Thuyết minh là dạng bài thường gặp trong chương trình tập làm văn lớp 8,9,10. Tuy nhiên đây cũng là dạng bài khó bởi thuyết minh không chỉ cần có sự sâu sắc, hấp dẫn về nội dung mà còn cần đảm bảo tính khách quan, chân thực. Nếu các em đang gặp khó khăn với các đề bài thuyết minh thì hãy cùng tham khảo bài Cách làm bài văn thuyết minh dưới đây nhé.

Soạn bài Viết bài làm văn số 6 - Thuyết minh văn học, Ngữ văn lớp 10 Thuyết minh về một loài động vật hay vật nuôi ở quê em Thuyết minh về chiếc bàn là điện Soạn bài Thuyết minh về một danh lam thắng cảnh, Ngữ văn lớp 8 Thuyết minh cầu Rồng Đà Nẵng Soạn bài Viết bài tập làm văn số 1 - Văn thuyết minh

1. Đề văn thuyết minh

- Phạm vi các đề văn nêu trên gần gũi, quen thuộc với đời sống.

- Chỉ cần quan sát và tìm hiểu sẽ làm được.

2. Cách làm bài văn thuyết minh.

a] Đối tượng thuyết minh của bài văn là chiếc xe đạp.

b] Bố cục của bà văn gốm 3 phần:

- Phần 1: Từ đầu đến "chuyển động nhờ sức người": Giới thiệu chiếc xe đạp

- Phần 2: Tiếp đến "chỗ tay cầm": Giới thiệu các bộ phận và cấu tạo của chiếc xe đạp.

- Phần 3: Còn lại: Khẳng định tiện ích của xe đạp và vai trò của xe đạp.

c] Để giới thiệu về chiếc xe đạp, bài viết đã trình bày cấu tạo chiếc xe theo trình tự các bộ phận trên xe đạp: hệ thống truyền động, hệ thống điều khiển, hệ thống chuyên chở,..

Các bộ phận ấy được thuyết minh theo một trình tự hợp lí, cách giới thiệu tỉ mỉ, cụ thể, chi tiết.

d] Phương pháp thuyết minh trong bài là:

- Nêu định nghĩa, giải thích

- Liệt kê

- Dùng số liệu

- So sánh

- Phân loại, phân tích

II. Luyện tập

Dàn ý cho đề bài thuyết minh về chiếc áo dài.

a. Mở bài: Chiếc áo dài là biểu tượng của người phụ nữ Việt Nam, là quốc phục của đất nước. Chiếc áo dài mang theo một bề dày lịch sử từ khi nó ra đời đến nay.

b. Thân bài:

1. Lịch sử chiếc áo dài

a. Chiếc áo dài ra đời lần đầu vào thời Chúa Nguyễn Phúc Khoát [1739 -1765]. Do sự di cư của hàng vạn người

Minh Hương, Chúa Nguyễn Phúc Khoát đã sáng tạo ra chiếc áo dài để tạo nét riêng cho người Việt.

b. Chiếc áo dài thay đổi theo từng giai đoạn và lý do khác nhau: Chiếc áo dài đầu tiên là chiếc áo dài giao lãnh. Đó là loại áo giống như áo tứ thân nhưng khi mặc thì hai tà trước không buộc lại, mặc cùng váy thâm đen.

c. Do việc đồng áng, chiếc áo giao lãnh được thu gọn thành áo tứ thân với hai tà trước vốn được thả tự do nay cột lại cho gọn gàng, mặc cùng váy xắn quai cồng tiện cho việc lao động. Đó là chiếc áo tứ thân dành cho người phụ nữ lao động bình dân. Còn áo tứ thân dành cho phụ nữ thuộc tầng lớp quí tộc, quan lại thì lại khác: Ngoài cùng là chiếc áo the thâm màu nâu non, chiếc áo thứ hai màu mỡ gà, chiếc áo thứ ba màu cánh sen. Khi mặc không cài kín cổ, để lộ ba màu áo. Bên trong mặc chiếc yếm đào đỏ thắm. Thắt lưng lụa màu hồng đào hoặc màu thiên lý. Mặc với váy màu đen, đầuđội nón quai thao trông rất duyên dáng. Áo tứ thân không chỉ là một trang phục đẹp mà còn mang theo những ý nghĩa rất đặc biệt: Phía trước có hai tà, phía sau có hai tà [vạt áo] tượng trưng cho tứ thân phụ mẫu [cha mẹ chồng và cha mẹ vợ]. Một vạt cụt có tác dụng như một cái yếm, nằm phía bên trong hai vạt lớn, tượng trưng cho cha mẹ ôm ấp đứa con vào lòng. Năm hạt nút nằm cân xứng năm vị trí cố định, giữ cho nếp áo được ngay thẳng, kín đáo tượngtrưng cho năm đạo làm người: Nhân, Lễ, Nghĩa, Trí, Tín. Hai vạt trước buộc lại tượng trưng cho tình chồng vợ quấn quýt.

d. Khi Pháp xâm lược nước ta, chiếc áo dài lại một lần nữa thay đổi. Chiếc áo tứ thân được thay đổi thành chiếc áo dài. Chiếc áo dài này do một họa sĩ tên Cát Tường [tiếng Pháp là Lemur] sáng tạo nên nó được gọi là áo dài Lemur. Chiếc áo dài Lemur này mang nhiều nét Tây phương không phù hợp với văn hóaViệt Nam nên không được mọi người ủng hộ.

e. Năm 1934, họa sĩ Lê Phổ đã bỏ bớt những nét cứng cỏi của áo Lemur, đồng thời đưa các yếu tố dân tộc từ áo tứ thân thành kiểu áo dài cổ kính, ôm sát thân, hai vạt trước được tự do tung bay. Chiếc áo dài này hài hòa giữa cũ và mới lại phù hợp với văn hóa Á đông nên rất được ưa chuộng.

h. Chiếc áo dài ngày nay: Trải qua bao năm tháng, trước sự phát triển của xã hội, chiếc áo dài ngày nay dần được thay đổi và hoàn thiện hơn để phù hợp với nhu cầu thẩm mỹ và cuộc sống năng động của người phụ nữ ngày nay.

2. Cấu tạo

a. Các bộ phận

– Cổ áo cổ điển cao khoảng 4 đến 5 cm, khoét hình chữ V trước cổ. Kiểu cổ áo này càng làm tôn lên vẻ đẹp của chiếc cổ cao ba ngấn trắng ngần thanh tú của người phụ nữ. Ngày nay, kiểu cổ áo dài được biến tấu khá đa dạng như kiểu trái tim, cổ tròn, cổ chữ U,…

– Thân áo được tính từ cổ xuống phần eo. Thân áo dài được may vừa vặn, ôm sát thân của người mặc, ở phần eo được chít ben [hai ben ở thân sau và hai ben ở thân trước] làm nổi bậc chiếc eo thon của người phụ nữ. Cúc áo dài thường là cúc bấm, được cài từ cổ qua vai xuống đến phần eo. Từ eo, thân áo dài được xẻ làm hai tà, vị trí xẻ tà ở hai bên hông.

– Áo dài có hai tà: tà trước và tà sau và bắt buộc dài qua gối.

– Tay áo được tính từ vai, may ôm sát cánh tay, dài đến qua khỏi cổ tay.

– Chiếc áo dài được mặc với quần thay cho chiếc váy đen ngày xưa. Quần áo dài được may chấm gót chân, ống quần rộng. Quần áo dài thường được may với vải mềm, rũ. Màu sắc thông dụng nhất là màu trắng. Nhưng xu thế thời trang hiện nay thì chiếc quần áo dài có màu đi tông với màu của áo.

b. Chất liệu vải và màu sắc của chiếc áo dài

Chọn vải để may áo dài ta nên chọn vải mềm và có độ rũ cao. Chất liệu vải để may áo dài rất đa dạng: nhung, voan, the, lụa,… màu sắc cũng rất phong phú. Chọn màu sắc để may áo dài tùy thuộc vào tuổi tác và sở thích của người mặc.

3. Công dụng

Chiếc áo dài ngày nay không chỉ là trang phục lễ hội truyền thống mang đậm bản sắc văn văn hóa dân tộc, là biểu tượng của người phụ nữ Việt Nam mà chiếc áo dài đã trở thành trang phục công sở như các ngành nghề: tiếp viên hàng không, nữ giáo viên, nữ nhân viên ngân hàng, học sinh,… Ngoài ra, ta có thể diện áo dài để đi dự tiệc, dạo phố vừa kín đáo, duyên dáng nhưng cũng không kém phần thời trang, thanh lịch.

4. Bảo quản

Do chất liệu vải mềm mại nên áo dài đòi hỏi phải được bảo quản cẩn thận. Mặc xong nên giặt ngay để tránh ẩm mốc, giặt bằng tay, treo bằng móc áo, không phơi trực tiếp dưới ánh nắng để tránh gây bạc màuSau đó ủi với nhiệt độ vừa phải, treo vào mắc áo và cất vào tủ. Bảo quản tốt thì áo dài sẽ mặc bền, giữ được dáng áo và mình vải đẹp.

c. Kết bài

- Dù hiện nay có nhiều mẫu thời trang ra đời rất đẹp và hiện đại nhưng vẫn không có mẫu trang phục nào thay thế được chiếc áo dài – trang phục truyền thống của người phụ nữ Việt Nam ta: dịu dàng, duyên dáng nhưng cũng rất hợp mốt, hợp thời…

Video liên quan

Chủ Đề