Soạn sinh học lớp 9 bài 19

  • mARN sau khi được tổng hợp rời khỏi nhân, ra tế bào chất.
  • mARN làm khuôn để tổng hợp protein
  • Quá trình tổng hợp chuỗi polipeptit gồm 3 bước:

    • Mở đầu: riboxom gắn vào mARN, phức hệ Met - tARN  gắn với codon mở đầu
    • Kéo dài chuỗi polipeptit: Các phức hệ tương ứng gắn vào các codon tiếp theo, các a.a liên kết với nhau bằng liên kết peptit
    • Kết thúc: chuỗi polipeptit cắt a.a mở đầu [Met] và tiếp tục hình thành bậc cấu trúc cao hơn

Gen --> mARN --> Protein --> Tính trạng

  • Gen mang thông tin quy định trình tự các nucleotit trên ARN
  • mARN mang thông tin quy định trình tự các axit amin trên protein
  • Protein hoàn thiện cấu trúc không gian để tham gia các chức năng => biểu hiện thành tính trạng

B. Bài tập và hướng dẫn giải

Câu 2: NTBS được biểu hiện trong mới quan hệ ở sơ đồ dưới đây như thể nào?

Gen [ một đoạn ADN] -> mARN -> Prôtêin 

=> Xem hướng dẫn giải

Câu 3: Nêu bản chất của mối quan hệ giữa gen và tính trạng qua sơ đồ: 

 gen --> mARN --> protein --> tính trạng

=> Xem hướng dẫn giải

Nội dung quan tâm khác

Trắc nghiệm sinh học 9 bài 19: Mối quan hệ giữa gen và tính trạng [P2]

- Gen mang thông tin cấu trúc nên phân tử protein. Gen chỉ có trong nhân tế bào là chủ yếu, mà prôtêin lại được tổng hợp ở tế bào chất → giữa gen và protein phải có mối quan hệ với nhau thông qua 1 cấu trúc trung gian nào đó.

- Cấu trúc trung gian đó là phân tử ARN được tạo ra thông qua quá trình phiên mã.

- ARN được hình thành → rời khỏi nhân → tế bào chất → tổng hợp chuỗi axit amin [dịch mã] → Phản ánh mối quan hệ mật thiết giữa ARN và protein

- Thành phần tham gia dịch mã: phân tử mARN, tARN, riboxom, các axit amin tự do của môi trường.

- Diễn biến:

+ mARN rời khỏi nhân đến riboxom để làm khuôn mẫu tổng hợp protein.

+ Các tARN mang axit amin vào riboxom khớp với mARN theo nguyên tắc bổ sung A-U, G-X, sau đó đặt axit amin vào đúng vị trí.

+ Khi riboxom dịch đi một nấc trên mARN thì một axit amin được nổi tiếp vào chuỗi.

+ Khi riboxom được dịch chuyển hết chiều dài của mARN thì chuỗi axit amin được tổng hợp xong và tách khỏi riboxom, riboxom tách ra thành 2 tiểu phần.

- Kết quả: tạo ra chuỗi pôlipeptit gồm các axit amin với trình tự sắp xếp được quy định bởi trình tự sắp xếp các nuclêôtit trên mARN.

II. MỐI QUAN HỆ GIỮA GEN VÀ TÍNH TRẠNG

Mối quan hệ giữa gen và tính trạng được biểu diễn bằng sơ đồ sau:

+ Mối liên hệ

- ADN làm khuôn mẫu để tổng hợp phân tử mARN

- mARN làm khuôn mẫu để tổng hợp chuỗi axit amin – cấu trúc bậc 1 của protein

- Prôtêin tham gia cấu trúc và hoạt động sinh lý của tế bào → biểu hiện thành tính trạng

→ Trình tự các nuclêôtit trong mạch khuôn của ADN quy định tính trạng của cơ thể được biểu hiện.

Xem toàn bộ Soạn Sinh 9: Bài 19. Mối quan hệ giữa gen và tính trạng

  • Mối quan hệ giữa gen và tính trạng

    Lý thuyết về mối quan hệ giữa gen và tính trạng.

  • Câu hỏi lý thuyết 1,2 trang 57 SGK Sinh học 9

    Giải bài tập câu hỏi thảo luận số 1 trang 57 SGK Sinh học 9.

  • Câu hỏi thảo luận số 2 trang 57 SGK Sinh học 9

    Giải bài tập câu hỏi thảo luận số 2 trang 57 SGK Sinh học 9.

  • Câu hỏi lý thuyết 3 trang 58 SGK Sinh học 9

    Giải bài tập câu hỏi thảo luận trang 58 SGK Sinh học 9.

  • Bài 1, trang 59, SGK Sinh học lớp 9

    Giải bài 1 trang 59 SGK Sinh học 9.Nêu mối quan hệ giữa gen và ARN, giữa ARN và prôtêin.

  • Bài 2 trang 59 SGK Sinh học 9

    Giải bài 2 trang 59 SGK Sinh học 9. NTBS được biểu hiện trong mối quan hệ ở sơ đồ dưới đây như thể nào?

  • Bài 3, trang 59, SGK Sinh học lớp 9

    Giải bài 3 trang 59 SGK Sinh học 9. Nêu bản chất mối quan hệ giữa gen và tính trạng qua sơ đồ: Gen [ một đoạn ADN] -> mARN -> Prôtêin -> Tính trạng

  • Trang chủ
  • Lớp 12
  • Lớp 11
  • Lớp 10
  • Lớp 9
  • Lớp 8
  • Lớp 7
  • Lớp 6
  • Lớp 5
  • Lớp 4
  • Lớp 3
  • Lớp 2
  • Lớp 1

Video liên quan

Chủ Đề