Tại sao trong công ty hợp danh không nhất thiết phải có thành viên góp vốn

Công ty hợp danh là một loại hình công ty phát triển cũng khá sớm trên thế giới. Ở Việt Nam, công ty hợp danh được thừa nhận là một chủ thể kinh doanh trong luật doanh nghiệp Việt Nam năm 1999, đánh dấu lần đầu tiên loại hình công ty đối nhân chính thức, tạo nên một môi trường kinh doanh đa dạng các loại hình để các nhà kinh doanh lựa chọn. Nhưng những qui định về công ty hợp danh tại luật doanh nghiệp 1999 còn sơ sài và mang tính chung chung. Đến luật doanh nghiệp 2020 thì công ty hợp danh đã được qui định cụ thể và rõ ràng, tạo điều kiện cho loại hình kinh doanh này phát triển cũng như tạo thuận tiện cho các nhà đầu tư, nhà kinh doanh trong việc áp dụng pháp luật khi lựa chọn hình thức công ty hợp danh để hoạt động kinh doanh.

Các quy định cụ thể trong Luật Doanh nghiệp về thành viên công ty hợp danh được đề cập như thế nào? Thành viên công ty hợp danh bao gồm những ai hay có thể là tổ chức không? Và để trở thành thành viên công ty hợp danh cần đáp ứng điều kiện gì? Để giải đáp cho những thắc mắc trên, bài viết tóm tắt khái quát những quy định của luật về công ty hợp danh theo những mục sau:

1. Khái niệm, đặc điểm công ty hợp danh

Căn cứ theo quy định tại Điều 177 Luật doanh nghiệp năm 2020:

– Công ty hợp danh là doanh nghiệp, trong đó:

  • Phải có ít nhất 02 thành viên là chủ sở hữu chung của công ty, cùng nhau kinh doanh dưới một tên chung [sau đây gọi là thành viên hợp danh]. Ngoài các thành viên hợp danh, công ty có thể có thêm thành viên góp vốn;
  • Thành viên hợp danh phải là cá nhân, chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty;
  • Thành viên góp vốn là tổ chức, cá nhân và chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã cam kết góp vào công ty.

– Công ty hợp danh có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

– Công ty hợp danh không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào.

2. Thành viên công ty hợp danh

Thành viên công ty hợp danh bao gồm thành viên hợp danh và thành viên góp vốn.

Thành viên hợp danh là loại thành viên cơ bản trong công ty hợp danh, là điều kiện cần thiết và tiên quyết cho sự ra đời của công ty hợp danh. Đối với Việt Nam, muốn thành lập công ty hợp danh phải có ít nhất là 2 thành viên hợp danh. Thành viên hợp danh phải là cá nhân. Điểm b khoản 1 điều 177 luật doanh nghiệp 2020 qui định: Thành viên hợp danh phải là cá nhân, chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty.

Như vậy, với yếu tố là tính chất cơ bản, quyết định sự tồn tại của công ty hợp danh, chế đô trách nhiệm cá nhân của các thành viên công ty được xác lập ở các nội dung sau:

Thứ nhất, chế độ trách nhiệm của các thành viên hợp danh trong công ty hợp danh là trực tiếp. Các thành viên hợp danh của công ty đều phải chịu trách nhiệm liên đới và vô hạn đối với các khoản nợ của công ty do đó các chủ nợ có quyền yêu cầu trực tiếp bất kì thành viên nào của công ty thanh toán các khoản nợ của công ti với chủ nợ. Mặt khác, các thành viên hợp danh phải bằng toàn bộ tài sản của mình [tài sản đầu tư vào kinh doanh và tài sản dân sự] chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ của công ti.

Xem thêm: Quy định về việc khai trừ thành viên trong công ty hợp danh

Trách nhiệm liên đới ở đây được hiểu là trách nhiệm liên đới giữa các thành viên hợp danh với nhau. Tuy nhiên vấn đề đặt ra ở đây là các thành viên hợp danh có bị trách nhiệm liên đới với công ty hay nói cách khác, các chủ nợ có quyền kiện đòi nợ đối với các thành viên hợp danh mà không cần kiện công ty hợp danh trước hay không.  Ở một số nước quy định chủ nợ không nhất thiết phải kiện công ty trước khi kiện thành viên. Khi thực hiện quyền yêu cầu của mình chủ nợ có quyền lựa chọn xem xét trước hết mình cần kiện công ty hay kiện một hoặc nhiều thành viên hợp danh của công ty. Nếu chủ nợ muốn thỏa mãn bằng tài sản của công ty thì chủ nợ có phải kiện công ty hợp danh, ngược lại, chủ nợ phải kiện riêng thành viên hợp danh của công ty nếu chủ nợ muốn được trả nợ bằng tài sản riêng của thành viên.

Trách nhiệm liên đới giữa các thành viên hợp danh trong công ty hợp danh thể hiện ở chỗ khi một thành viên hợp danh thực hiện nghĩa vụ trả nợ đối với các khoản nợ của công ty thì thành viên này đã làm cho tất cả các thành viên hợp danh khác trong công ty được giải thoát khỏi món nợ đó đối với chủ nợ. Và quyền đòi nợ của chủ nợ chấm dứt với một thành viên thì cũng chấm dứt với công ty và với tất cả các thành viên hợp danh còn lại trong công ty. Thành viên hợp danh đã trả nợ sẽ có quyền đòi các thành viên còn lại thanh toán phần nợ của họ trong món nợ đó.

Chịu trách nhiệm vô hạn có nghĩa là phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình hiện có hoặc sẽ có trong tương lai. “Liên đới chịu trách nhiệm thanh toán hết số nợ còn lại của công ty nếu tài sản của công ty không đủ để trang trải số nợ của công ty” [điểm đ khoản 2 điều 181 Luật doanh nghiệp 2020]. “Chịu khoản lỗ tương ứng với phần vốn góp vào công ty hoặc theo thỏa thuận quy định tại Điều lệ công ty trong trường hợp công ty kinh doanh bị lỗ” [ điểm e khoản 2 điều 181 Luật doanh nghiệp 2014].

Như vậy, thành viên hợp danh này đã được thế quyền của chủ nợ với tất cả các đặc quyền, nói cách khác thành viên đã trả nợ cho chủ nợ được hưởng đủ các bảo đảm đặc biệt của món nợ, nếu có, y như chủ nợ.

Thứ hai, trách nhiệm của các thành viên hợp danh không chỉ hạn chế trong phạm vi phần vốn góp của mình vào công ty. Khác với các loại hình công ty đối vốn, các thành viên của công ty này chỉ chịu trách nhiệm trong phạm vi số vốn góp vào công ty, ngược lại đối với công ty hợp danh, các thành viên hợp danh không chỉ phải chịu trách nhiệm đối với các khoản nợ bằng tài sản đã góp vào công ty, trong trường hợp tài sản của công ty không đủ thực hiện các nghĩa vụ đối với chủ nợ, thì các thành viên hợp danh phải chịu trách nhiệm bằng chính tài sản của mình. Đây là một đặc trưng cơ bản của loại hình công ty đối nhân nói chung và công ty hợp danh nói riêng. Đặc trưng này cũng là một sự đảm bảo tuyệt đối với bên thứ ba tham gia tham gia giao dịch với công ty.

Thứ ba, thành viên hợp danh mới được tiếp nhận vào công ty chỉ chịu trách nhiệm đối với các nghĩa vụ của công ty khi đi đăng kí việc gia nhập với cơ quan đăng kí kinh doanh. Như vậy, những cam kết của công ty trước khi thành viên gia nhập không làm nảy sinh trách nhiệm của thành viên này, vì các cam kết trước đó thành viên này không tham gia. Tuy vậy, về mặt nguyên tắc thành viên hợp danh có trách nhiệm, vì do sự gia nhập của mình, thành viên hợp danh phải có trách nhiệm, vì do sự gia nhập của mình, thành viên đó đã xác nhận những hành vi của công ty đã làm từ trước đây.

 Song về mặt thực tế khi giao dịch với công ty hợp danh trước khi có thành viên hợp danh mới gia nhập, bên thứ ba chỉ nhằm vào trách nhiệm của các thành viên hợp danh hiện hữu, do vậy, thành viên hợp danh mới gia nhập không phải chịu trách nhiệm với các cam kết trước khi thành viên này gia nhập vào công ty.

Thứ tư, nếu thành viên hợp danh rút khỏi công ty thì về nguyên tắc thành viên này phải chịu trách nhiệm đối với các khoản nợ đã có trước khi ra khỏi công ty. Trách nhiệm tài sản của thành viên hợp danh còn ràng buộc thành viên hợp danh ngay cả khi thành viên đó đã chấm dứt tư cách thành viên hợp danh của công ty hợp danh: “Trong thời hạn 02 năm kể từ ngày chấm dứt tư cách thành viên hợp danh theo quy định tại các điểm a, c, d và đ khoản 1 Điều này thì người đó vẫn phải liên đới chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với các khoản nợ của công ty đã phát sinh trước ngày chấm dứt tư cách thành viên.”[khoản 5 điều 185 Luật doanh nghiệp 2020].

Xem thêm: Công ty hợp danh là gì? Quy định về loại hình công ty hợp danh?

 Trong quá trình hoạt động, khi thành viên hợp danh rút khỏi công ty hoặc bị khai trừ ra khỏi công ty thì thành viên này vẫn phải chịu trách nhiệm đối với các khoản nợ của công ty hợp danh phát sinh từ những cam kết của công ty trước khi thành viên đó rút khỏi công ty hoặc bị khai trừ khỏi công ty. Công ty hợp danh thường chỉ có một số vốn nhỏ, uy tín của công ty thường dựa vào uy tín cá nhân của các thành viên hợp danh, thêm vào đó bên thứ ba khi giao dịch với công ty thường đặt tín nhiệm nhiều vào cá nhân các thành viên hợp danh do vậy về những khoản nợ xuất phát trong khi còn là thành viên hợp danh của công ty, thành viên hợp danh cần phải chịu trách nhiệm cho dù thành viên này đã rút khỏi công ty, chuyển tư cách thành viên cho người khác hoặc bị khai trừ khỏi công ty hợp danh.

TƯ VẤN TRƯỜNG HỢP CỤ THỂ:

Tóm tắt câu hỏi:

Chào Luật sư! Cho tôi hỏi thành viên của công ty hợp danh phải là cá nhân không? Anh/chị có thể cho tôi biết điều luật nào quy định về vấn đề này và nêu cụ thể giúp tôi?

Luật sư tư vấn:

Trước hết, công ty hợp danh theo Luật doanh nghiệp có thể được chia thành hai loại, đó là: công ty chỉ gồm các thành viên hợp danh; công ty có cả thành viên hợp danh và thành viên góp vốn.

Ở loại thứ nhất, công ty chỉ gồm các thành viên hợp danh. Theo điểm b khoản 1 Điều 175 Luật doanh nghiệp 2020:

Điều 175. Công ty hợp danh

Xem thêm: Câu hỏi tình huống về công ty hợp danh và thành viên hợp danh

1. Công ty hợp danh là doanh nghiệp, trong đó:

a] Phải có ít nhất 02 thành viên là chủ sở hữu chung của công ty, cùng nhau kinh doanh dưới một tên chung [sau đây gọi là thành viên hợp danh]. Ngoài các thành viên hợp danh, công ty có thể có thêm thành viên góp vốn

b] Thành viên hợp danh phải là cá nhân, chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty;

Như vậy, nếu ở loại công ty này thì thành viên của công ty hợp danh phải là cá nhân là đúng.

Tuy nhiên, ta xét loại thứ hai, công ty hợp danh có cả thành viên hợp danh và thành viên góp vốn. Thành viên hợp danh vẫn chỉ có thể là cá nhân. Còn thì không quy định phải là cá nhân hay tổ chức. Do đó, ta có thể hiểu thành viên góp vốn trong công ty hợp danh có thể là cá nhân hoặc tổ chức trừ các cá nhân là các đối tượng không được góp vốn vào doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức. Thành viên góp vốn là cá nhân và có thể bao gồm những cá nhân mà pháp luật quy định không được quyền thành lập và quản lý công ty, không được quyền thành lập doanh nghiệp tư nhân và không được quyền tham gia công ty hợp danh với tư cách là thành viên hợp danh vì thành viên góp vốn này không trực tiếp thực hiện hoạt động kinh doanh mà chỉ góp vốn vào công ty để hưởng lãi. Tổ chức cũng có thể góp vốn vào công ty hợp danh để trở thành thành viên góp vốn của công ty, trừ cơ quan Nhà nước, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam. Đây là các cơ quan sử dụng ngân sách Nhà nước để thực hiện công vụ. Do vậy, các cơ quan này không được sử dụng tài sản Nhà nước và công quỹ góp vốn vào doanh nghiệp để thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình. 

Do công ty hợp doanh ngoài thành viên hợp doanh còn có thể có cả thành viên góp vốn, nên khẳng định thành viên của công ty hợp danh phải là cá nhân là một khẳng định không đúng, không đủ cơ sở để kết luận như vậy.

Video liên quan

Chủ Đề