Tên các loại thuốc hạ huyết áp

6 nhóm thuốc điều trị tăng huyết áp

6 NHÓM THUỐC ĐIỀU TRỊ TĂNG HUYẾT ÁP VÀ TÁC DỤNG PHỤ THUỐC CẦN LƯU Ý

Theo thống kê của WHO, nhóm các bệnh về tim mạch hiện đang có nguy cơ tử vong

cao nhất trong số các bệnh thường gặp – cao hơn cả các bệnh ung thư. Trong số đó,

bệnh tăng huyết áp là phổ biến nhất hiện nay.

Tăng huyết áp là khi huyết áp tâm thu ≥ 140mmHg và/hoặc huyết áp tâm trương ≥

90mmHg.

*Các nhóm thuốc điều trị tăng huyết áp:

1. Nhóm lợi tiểu

Cơ chế chung của các loại thuốc nhóm lợi tiểu là giảm sự ứ nước trong cơ thể, từ đó

giảm sức cản của mạch ngoại vi và có thể làm huyết áp giảm xuống. Hiện nay, các

loại thuộc sử dụng trong điều trị cao huyết áp thường là: Hydroclorothiazid,

Indapamid, Furosemid, Sprironolacton, Amilorid, Triamteren...

Tác dụng phụ của thuốc lợi tiểu bao gồm:

- Đi tiểu thường xuyên do thuốc lợi tiểu làm tăng sự đào thải muối và nước ở thận.

- Một số thuốc lợi tiểu làm ảnh hưởng đến sự cân bằng nước trong cơ thể dẫn đến

tình trạng giảm lượng kali trong máu. Các triệu chứng thường gặp bao gồm: yếu,

mệt mỏi hoặc chuột rút ở chân, làm yếu các chi và ảnh hưởng đến khả năng vận

động.

- Hạ canxi, magie, kali máu do thay đổi nồng độ lipid máu gây hạ huyết áp tư thế

đứng, một số nam giới có thể gặp vấn đề rối loạn cương dương hoặc liệt dương.

- Nguy cơ bị bệnh gout tấn công gây đau chân đột ngột và dữ dội khi sử dụng thuốc lợi

tiểu kéo dài. Tuy nhiên, vấn đề này hiếm khi xảy ra và bác sĩ sẽ giúp bạn kiểm soát.

- Làm tăng lượng đường trong máu nếu bạn mắc bệnh tiểu đường, do đó không nên

dùng nhóm thuốc này cho bệnh nhân tiểu đường.

2. Nhóm tác động lên hệ thần kinh trung ương

Cơ chế của nhóm thuốc này là hoạt hóa một số tế bào thần kinh trung ương, điều

khiển làm hạ huyết áp. Nhóm này gồm có Reserpin, Methyldopa, Clonidin... Tuy

nhiên, nhóm này có tác dụng phụ sau:

- Gây trầm cảm;

- Hạ huyết áp tư thế và khi ngưng sử dụng có thể làm huyết áp tăng vọt, gây nguy

hiểm cho người dùng nên hiện nay ít được sử dụng.

- Gây tăng transaminase tạm thời và triệu chứng mệt mỏi giống viêm gan: sốt, chóng

mặt, váng đầu… tránh dùng cho bệnh nhân viêm gan.

- Thiếu máu tán huyết với test Coombs [+] do có kháng thể kháng hồng cầu.

3. Nhóm thuốc chẹn Beta

Trong nhóm này gồm có Propanolol, Nadolol, Pindolol, Timolol, Atenolol,

Metoprolol, Bisoprolol..., chống chỉ định với người bị hen suyễn, nhịp tim chậm,

suy tim. Cơ chế của nhóm là ức chế thụ thể Beta – giao cảm ở tim, ở mạch ngoại vi,

từ đó làm chậm nhịp tim và hạ huyết áp. Thuốc thường được dùng cho bệnh nhân

cao huyết áp kèm đau thắt ngực, đau nửa đầu.

Tác dụng phụ của thuốc này bao gồm:

- Tay chân cảm thấy lạnh.

- Trầm cảm, mệt mỏi.

- Rối loạn giấc ngủ như khó ngủ.

- Các triệu chứng của hen suyễn như ho, thở khò khè, đau, nặng ngực hoặc khó thở.

- Thuốc gây co thắt mạch ngoại vi, làm chậm nhịp tim, làm nặng thêm tình trạng suy

tim nên những bệnh nhân bị hen suyễn, nhịp tim chậm không được sử dụng nhóm

thuốc này.

- Tác động xấu lên bệnh nhân đang mang thai.

- Có thể gây rối loạn cương dương ở nam giới.

4. Nhóm chẹn kênh Canxi

Nhóm này gồm Nifedipin, Nicardipin, Amlodipin, Isradipin, Felidipin, Diltiazem,

Verapamil..., thường dùng cho bệnh nhân cao tuổi, bệnh nhân có hiện tượng đau thắt

ngực. Cơ chế của nhóm thuốc này là chặn dòng Ca2+, không cho chúng đi vào tế bào

cơ trơn của mạch máu gây giãn mạch, từ đó làm huyết áp hạ xuống. Đặc biệt, nhóm

thuốc này không ảnh hưởng đến chuyển hóa mỡ, đường trong cơ thể.

Nguy cơ và tác dụng phụ của thuốc chẹn kênh calci bao gồm:

- Đau đầu, chóng mặt.

- Rối loạn nhịp tim, người bệnh luôn trong tình trạng hồi hộp, lo âu.

- Phù mắt cá chân và bàn chân.

- Táo bón.

5. Nhóm thuốc ức chế men chuyển ACE

Cơ chế của thuốc là ức chế enzyme ACE [Angiotensin Converting Enzyme] –

enzyme đóng vai trò xúc tác sinh học, chuyển hóa Angiotensin I thành Angiotensin

II – chất gây co thắt mạch làm tăng huyết áp. Enzym ACE bị ức chế hình thành, tức

là là quá trình chuyển hóa Angiotensin I thành Engiotensin II không thể diễn ra, từ

đó kéo theo hiện tượng giãn mạch máu và giảm huyết áp.

Thuốc thường sử dụng với bệnh nhân cao huyết áp kèm hen suyễn, tiểu đường, tuy

nhiên có tác dụng phụ là gây ho khan và tăng lượng Kali trong máu. Nhóm thuốc

này gồm có: Captopril, Benazepril, Enalapril, Lisinopril, Perindopril …

Những tác dụng phụ của thuốc ức chế men chuyển đáng lưu ý

Phần đông những người sử dụng thuốc ức chế men chuyển đều dung nạp tốt nhóm

thuốc này. Tuy nhiên, tương tự như những loại dược phẩm khác, ở một số trường

hợp, thuốc ức chế men chuyển cũng có thể gây ra tác dụng phụ. Chúng thường là

những tình trạng sức khỏe như:

- Uể oải, kiệt sức

- Phát ban

- Giảm chức năng vị giác

- Ho khan

- Huyết áp thấp

- Ngất xỉu

- Trong một số trường hợp hiếm gặp, thuốc ức chế men chuyển có khả năng khiến

môi, lưỡi và cổ họng sưng tấy lên, gây cản trở quá trình hô hấp. Những người

thường xuyên hút thuốc lá có nguy cơ cao phải đối mặt với tình trạng này. Do đó,

những người sở hữu thói quen này cần trò chuyện với bác sĩ về nguy cơ của họ trước

khi sử dụng thuốc ức chế men chuyển.

- Mặt khác, những người bị suy thận cũng cần thận trọng khi sử dụng các loại thuốc

thuộc nhóm ức chế men chuyển ACE. Một đặc điểm nổi bật của các loại thuốc này

là làm tăng hàm lượng kali trong cơ thể. Điều này hoàn toàn không hề có lợi đối với

những người đang bị suy thận, vì nó dễ khiến bệnh trầm trọng hơn, dẫn đến thận hư.

- Do tính chất nghiêm trọng của tác dụng phụ, các chuyên gia khuyến nghị phụ nữ

đang mang thai không được sử dụng thuốc ức chế men chuyển.

6. Nhóm thuốc đối kháng cụ thể Angiotensin II

Nhóm đối kháng này gồm Losatan, Irbesartan, Telmisartan, Candesartan và

Valsartan…, có tác dụng hạ huyết áp, đưa về chỉ số ổn định bình thường và đặc biệt

phát huy tác dụng khi sử dùng kèm thuốc lợi tiểu Thiazid.

Thuốc chống chỉ định với phụ nữ có thai hoặc người dị ứng với thành phần của

thuốc.

Phần lớn các tác dụng không mong muốn đều nhẹ và mất dần với thời gian.

Thường gặp, ADR > 1/100

Tim mạch: Hạ huyết áp thế đứng, đau ngực, blốc A - V độ II, trống ngực, nhịp

chậm xoang, nhịp tim nhanh, phù mặt, đỏ mặt.

Thần kinh trung ương: Lo âu, mất điều hoà, lú lẫn, trầm cảm, đau nửa đầu, đau đầu, rối

loạn giấc ngủ, sốt, chóng mặt.

Nội tiết - chuyển hóa: Tăng kali huyết.

Tiêu hóa: Ỉa chảy, khó tiêu.

Huyết học: Hạ nhẹ hemoglobin và hematocrit.

Thần kinh cơ - xương: Ðau lưng, đau chân, đau cơ.

Thận: Hạ acid uric huyết [khi dùng liều cao].

Hô hấp: Ho [ít hơn khi dùng các chất ức chế ACE], sung huyết mũi, viêm xoang.

Mắt: Nhìn mờ, viêm kết mạc, giảm thị lực, nóng rát và nhức mắt.

Tai: Ù tai.

Các tác dụng khác: Toát mồ hôi.

Nguồn: Internet

Tại Việt Nam, tỷ lệ người cao huyết áp từ 25 tuổi trở lên là 27,4%. Bệnh gây ra các biến chứng nguy hiểm nếu không được điều trị kịp thời, đúng cách. Một trong những phương pháp được nhiều người lựa chọn là dùng thuốc trị cao huyết áp. Sau đây là 10 nhóm thuốc phổ biến và những lưu ý khi sử dụng.   

Mục đích chính của chữa cao huyết áp bằng thuốc là đưa chỉ số huyết áp về mức bình thường, lý tưởng nhất là 120/80mmHg. Song song với đó là điều trị các yếu tố nguy cơ kèm theo như bệnh thận, tim mạch, tiểu đường… Từ đó ngăn ngừa các biến chứng có thể xảy ra.

Nhiều người thắc mắc uống thuốc hạ huyết áp bao lâu thì hạ. Thông thường, loại thuốc chữa huyết áp cao khẩn cấp giúp giảm huyết áp chỉ sau từ 15 – 30 phút. Đa phần các thuốc khác có tác dụng chậm hơn, giúp kiểm soát huyết áp lâu dài. Về cơ bản, thuốc điều trị cao huyết áp phải dùng kéo dài, thậm chí cả đời.

Việc lựa chọn loại thuốc nào sẽ phụ thuộc vào nhiều yếu tố. Bao gồm chỉ số huyết áp, nguyên nhân gây bệnh, cách cơ thể phản ứng và các vấn đề sức khỏe khác. Đôi khi, bác sĩ sẽ cần một thời gian để “thử” xem loại thuốc nào phù hợp nhất với người bệnh. Việc sử dụng kết hợp các nhóm thuốc giúp tăng hiệu quả và giảm tác dụng phụ của thuốc trị cao huyết áp.

Trừ tình huống khẩn cấp, bác sĩ sẽ không dùng thuốc hạ huyết áp nhanh để tránh thiếu máu ở tim, não, thận. Đối với người cao tuổi, bác sĩ sẽ kê đơn thuốc với liều lượng thấp để tránh tụt huyết áp. Việc đổi thuốc hoặc tăng liều cũng được xem xét thận trọng để tránh gây huyết áp thấp đột ngột.

Mỡ máu Tâm Bình – Hỗ trợ giảm nguy cơ xơ vữa mạch máu gây huyết áp cao

Bất kỳ loại thuốc hạ áp nào cũng cần có sự chỉ định của bác sĩ. Dựa trên tình trạng huyết áp cũng như các bệnh lý kèm theo và nguy cơ biến chứng, bác sĩ có thể kê một số loại thuốc dưới đây.

Đây là một trong những loại thuốc trị cao huyết áp đầu tiên được chỉ định. Do giá rẻ và khá hiệu quả đối với tăng huyết áp nhẹ. Chỉ cần dùng liều nhỏ, thuốc đã có tác dụng hạ huyết áp.

  • Bao gồm: Hydrochlorothiazide, indapamide, furosemide, triamterene…
  • Tác dụng: Loại bỏ lượng nước và muối dư thừa khỏi thận. Điều này giúp giảm khối lượng máu, giảm sức cản ngoại biên.
  • Tác dụng phụ: Gây giảm kali máu, mất nước.
  • Tương tác thuốc: Thuốc kháng viêm không steroid, steriod
  • Đối tượng sử dụng: Người cao tuổi, dự phòng thứ phát đột quỵ. Đây là thuốc điều trị tăng huyết áp tâm thu đơn độc. Không chỉ định cho người có tiền sử bệnh gout.

Thuốc lợi tiểu là một trong những loại thuốc đầu tiên được chỉ định

Loại thuốc này có nhiều dạng như viên nén hòa tan tác dụng ngắn, viên nang giải phóng kéo dài. Liều lượng tùy thuốc vào tình trạng bệnh và thể trạng của người bệnh.

  • Bao gồm: Amlodipin, felodipin, isradipin, verapamil, diltiazem…
  • Tác dụng: Loại thuốc này hạn chế lượng và tốc độ canxi đi vào cơ tim và thành tế bào động mạch. Khi lưu lượng canxi giảm sẽ làm giãn mạch máu từ đó hạ huyết áp.
  • Tác dụng phụ: Chóng mặt, đau đầu, táo bón, phát ban, giảm đường huyết.
  • Tương tác thuốc: Rifampin, phenobarbital, các sản phẩm từ quả bưởi [ăn trực tiếp, nước ép bưởi].
  • Đối tượng sử dụng: Đây là thuốc điều trị tăng huyết áp ở người cao tuổi, đau thắt ngực, loạn nhịp tim.

Thuốc hạn chế lượng và tốc độ canxi đi vào cơ tim và thành tế bào động mạch

Đây là thuốc điều trị tăng huyết áp nhẹ và vừa, là thuốc khá phổ biến, dung nạp tốt. Thuốc rất hiệu quả khi tăng huyết áp do rối loạn thần kinh giao cảm [tim đập nhanh, thiếu máu cục bộ].

  • Bao gồm: Bisoprolol, atenolol, pindolol, timolol, metoprolol…
  • Tác dụng: Giảm cung lượng tim bằng cách giảm co bóp, làm chậm nhịp tim. Thuốc cũng ức chế sự phóng thích một phần renin để giảm huyết áp.
  • Tác dụng phụ: Tăng cân, khó thở, tay chân lạnh, suy giảm kiểm soát glucose, tăng nhẹ triglyceride, giảm cholesterol tốt.
  • Tương tác thuốc: kháng viêm không steroid
  • Đối tượng sử dụng: Người cao huyết áp kèm biểu hiện đau thắt ngực, đau nửa đầu, bệnh động mạch vành, nhồi máu cơ tim.

Bisoprolol là thuốc điểu trị tăng huyết áp nhẹ và vừa

Nằm trong danh mục thuốc điều trị tăng huyết áp không thể quên thuốc ức chế men chuyển.

  • Bao gồm: Captopril, enalapril, lisinopril…
  • Tác dụng: Ức chế enzyme chuyển angiotensin I thành angiotensin II từ đó làm giảm angiotensin II. Khi chất gây co mạch angiotensin II không được tạo thành sẽ giúp các mạch máu bị co thắt mở rộng hơn.
  • Tác dụng phụ: Người bệnh có thể gặp các tác dụng phụ [dù rất hiếm]. Cụ thể là: phù mạch, chóng mặt, thuốc điều trị tăng huyết áp gây ho khan.
  • Tương tác thuốc: Kháng viêm không steroid, thuốc chẹn thụ thể angiotensin II
  • Đối tượng sử dụng: Người bị cao huyết áp kèm tiểu đường, hen suyễn, suy tim, đau nửa đầu. Thuốc có tác dụng tốt hơn với người trẻ tuổi.

Captopril là thuốc ức chế men chuyển trị cao huyết áp

Nhóm thuốc này cũng bảo vệ mạch máu khỏi tác động angiotensin II. Tuy nhiên khác với thuốc ức chế men chuyển, loại thuốc này tác động trực tiếp tới angiotensin II.

  • Bao gồm: Irbesartan, candesartan, valsartan…
  • Tác dụng: Ức chế trực tiếp hoạt động của angiotensin II. Tác dụng cao hơn khi dùng phối với nhóm thuốc lợi tiểu thiazid.
  • Tác dụng phụ: Chóng mặt, tăng kali máu, phù mạch.
  • Đối tượng sử dụng: Bệnh nhân không dung nạp thuốc ức chế men chuyển.

Thuốc irbesartan ức chế trực tiếp hoạt động của angiotensin II

Loại thuốc này thường được sử dụng kết hợp với các loại thuốc ưu tiên khác trong điều trị cao huyết áp.

  • Bao gồm: Prazosin, doxazosin, terazosin…
  • Tác dụng: Khi hormone catecholamine liên kết với thụ thể alpha trong tế bào khiến mạch máu thu hẹp, tim đập nhanh và huyết áp tăng. Nhóm thuốc chẹn thụ thể alpha sẽ ngăn chặn việc liên kết này.
  • Tác dụng phụ: Gây buồn ngủ, hạ huyết áp thế đứng hoặc ngất [đặc biệt khi dùng liều đầu tiên], chán ăn, rối loạn tiêu hóa, không kiểm soát được tiểu tiện ở phụ nữ.
  • Tương tác thuốc: Thuốc chống trầm cảm 3 vòng, ức chế monoamine oxidase, muối sắt.

Thuốc chẹn thụ thể alpha trị huyết áp cao

Nhóm thuốc tác động lên thần kinh trung ương cũng nằm trong các loại thuốc trị bệnh cao huyết áp.

  • Bao gồm: Reserpin, methyldopa, clonidin…
  • Tác dụng: Ngăn não bộ phát tín hiệu cần giải phóng catecholamine tới hệ thần kinh. Hiệu quả là tim không đập nhanh và huyết áp không tăng.
  • Tác dụng phụ: Gây buồn ngủ, khô miệng, nghẹt mũi, làm tăng cao huyết áp khi dừng thuốc đột ngột. Do tác dụng phụ này mà loại thuốc này ít được sử dụng.
  • Tương tác thuốc: Thuốc chống trầm cảm 3 vòng, ức chế monoamine oxidase, muối sắt.

Thuốc ngăn não bộ phát tín hiệu cần giải phóng catecholamine tới hệ thần kinh

Nhóm thuốc này kết hợp giữa hiệu quả của thuốc chẹn thụ thể alpha và thuốc chẹn beta giao cảm.

  • Bao gồm: Carvedilol, labetalol…
  • Tác dụng: Ngăn chặn sự liên kết của thụ thể beta và alpha với các hormone catecholamine. Từ đó làm giảm co thắt mạch máu, chậm nhịp tim, giảm sự co bóp của tim.
  • Tác dụng phụ: Chóng mặt, nhức đầu, lạnh tay chân, rối loạn tiêu hóa.

Nhóm thuốc này kết hợp giữa hiệu quả của thuốc chẹn thụ thể alpha và thuốc chẹn beta giao cảm

Thế hệ thuốc ức chế renin trực tiếp đầu tiên được đưa vào thử nghiệm lâm sàng từ những năm 70 của thế kỷ XX.

  • Bao gồm: Aliskiren
  • Tác dụng: Ức chế trực tiếp chất renin trong cơ thể để làm giãn mạch máu, giúp giảm huyết áp.
  • Tác dụng phụ: Phù nề chi, tiêu chảy, buồn nôn, tăng kali máu.
  • Tương tác thuốc: Không nên kết hợp với thuốc ức chế men chuyển, thuốc chẹn thụ thể angiotensin II ở người bị đái tháo đường, bệnh nhân thận

Thuốc ức chế trực tiếp chất renin trong cơ thể để làm giãn mạch máu

Tuy không phải là thuốc điều trị tăng huyết áp thường dùng nhưng nhóm thuốc này cũng đem tới tác dụng điều trị hiệu quả.

  • Bao gồm: Hydralazine, minoxidil…
  • Tác dụng: Giãn các cơ ở thành mạch máu để máu dễ dàng di chuyển. Kết quả là giảm huyết áp. Thường được sử dụng như thuốc hạ áp bổ sung.
  • Tác dụng phụ: Tăng giữ nước, hội chứng lupus do thuốc hoặc hạ huyết áp quá mức, vã mồ hôi, tim đập nhanh.
  • Đối tượng sử dụng: Người tăng huyết áp nặng, kháng trị.

Thuốc giãn mạch làm giãn các cơ ở thành mạch máu để máu dễ dàng di chuyển

  • Người bệnh không được tự ý ngưng thuốc hoặc giảm liều khi thấy huyết áp đã ổn định. Ngưng thuốc đột ngột sẽ làm tăng huyết áp, thậm chí còn tăng cao hơn trước khi điều trị. Điều này sẽ dẫn tới các biến chứng đe dọa tới tính mạng như: Nhồi máu cơ tim, xuất huyết não, thiếu máu não…
  • Thông báo với bác sĩ về những tác dụng phụ của thuốc.
  • Bệnh nhân nên theo dõi huyết áp thường xuyên. Người bệnh nên tự đo huyết áp tại nhà ít nhất 4 lần/ngày và ghi lại chỉ số. Từ đó, bác sĩ sẽ đánh giá được hiệu quả thuốc tây trị cao huyết áp và điều chỉnh nếu cần.
  • Song song với uống thuốc điều trị tăng huyết áp, người bệnh cần thay đổi lối sống. Nên tăng cường vận động, tránh căng thẳng. Giảm cân nếu thừa cân. Người bệnh nên duy trì vòng bụng dưới 90cm [nam] và dưới 80cm [nữ].
  • Một chế độ dinh dưỡng khoa học cũng có ảnh hưởng lớn đối với tình trạng bệnh. Bạn nên ăn nhiều hoa quả, ngũ cốc nguyên hạt, cá, ăn nhạt. Hạn chế thức ăn nhanh, thực phẩm nhiều muối và kiêng bia, rượu, thuốc lá.

Bệnh nhân nên theo dõi huyết áp thường xuyên

Những thông tin trong bài không thay thế chỉ định của bác sĩ. Để biết chính xác loại thuốc trị cao huyết áp phù hợp, người bệnh cần tới khám tại các cơ sở y tế. Nếu còn bất kỳ băn khoăn nào hãy liên hệ với chuyên gia của chúng tôi qua tổng đài 0343 44 66 99 để được giải đáp.

XEM THÊM:

Dược sĩ Hoàng Mạnh Cường

Tốt nghiệp đại học dược Hà Nội, dược sĩ Hoàng Mạnh Cường hiện đang phụ trách chuyên môn R&D của Dược Phẩm Tâm Bình. Với nhiều kinh nghiệm trong ngành dược lâm sàng, pháp chế dược và đặc biệt là Dược cổ truyền, dược sĩ Cường sẽ đưa đến cho quý độc giả những kiến thức Y dược được cập nhật mới nhất một cách nhanh chóng và đáng tin cậy - Góp phần nâng cao nhận thức và thông tin sức khoẻ cho cộng đồng.

Video liên quan

Chủ Đề