Theo phương pháp chế biến có thể phân thành bao nhiều loại chè

Kỹ thuật sản xuất trà xanh

Trà xanh là sản phẩm có hàm lượng tanin gần như không thay đổi trong quá trình chế biến. Do đó nếu hàm lượng tanin trong trà có hàm lượng cao thì trà sẽ chát và đắng. Vì vậy ta phải chọn thời điểm phù hợp để thu hoạch nguyên liệu cho sản xuất chế biến trà xanh.

Nguyên liệu dùng trong sản xuất trà là những búp trà 1 tôm [búp trà] hai hoặc ba lá non. Lá màu lục nhạt, sẫm hoặc ở độ tuổi khác nhau.

Lá dài tầm 4-15cm và rộng từ 2-5 cm. Lá tươi chứa khoảng 4% caffein.

Thông thường chỉ có lá chồi và 2 đến 3 lá mới mọc gần thời gian đó được thu hoạch để chế biến. Việc thu hoạch thủ công bằng tay diễn ra đều đặn sau khoảng 1 đến 2 tuần.

Mục đích: Phá vỡ một số tế bào để tanin bị oxi hóa có tác dụng làm giảm chát cho trà xanh và làm cho búp trà xoắn lại theo yêu cầu của thị trường. Yêu cầu độ dập tế bào đạt khoảng 45%. Điều kiện cần thiết: độ ẩm không khí 90%, nhiệt độ 22-24oC , vò 2 lần mỗi lần 30-45 phút.

Phương pháp vò trà: Quá trình phân loại giữa các lần vò nhằm mục đích tách phần trà nhỏ đủ độ giập, tế bào ra khỏi khối trà vò, tạo điều kiện thông thoáng giảm nhiệt độ và tạo ra các tính chất cơ lý mới để qua quá trình vò tiếp theo được thuận lợi.

Trà sau khi phân loại qua khỏi lưới sàng đã đủ tiêu chuẩn về kích thước và độ giập tế bào sẽ được rải vào các khoảng một lớp dày 4 - 5 cm và đưa sang quá trình lên men.

Sự biến đổi các chất trong quá trình vò trà: Do có xảy ra quá trình oxy hóa nên hàm lượng các chất biến đổi như sau:

+ Lượng tannin giảm xuống mà chủ yếu là catechin.

+ Hàm lượng benzadehit, rượu benzilic, n-pentanol và sis-3-hexanol tăng mạnh lên, còn n-heptanol thì giảm xuống.

+ Lượng chloropill đã bị giảm xuống trong thời gian héo lại tiếp tục giảm đi nhiều trong thời gian vò.

Diệt men là dùng độ nhiệt cao để hủy diệt quá trình lên men ngay từ đầu, do đó giữ được màu xanh của diệp lục.

Mục đích: Để các biến đổi hóa học không xảy ra dưới tác dụng của men nhưng sự chuyển hóa các chất vẫn phải được thực hiện lúc này sử dụng các yếu tố nhiệt và ẩm. Do đó, muốn sản phẩm trà xanh có chất lượng cao thì phải diệt men triệt để và tăng cường sản xuất nhiệt cho trà để giữ cho màu nước trà xanh tươi, vị chất đượm hậu ngọt và có hương thơm đặc trưng.

Các phương pháp diệt men :Chần trà trong nước sôi; hấp trà bằng hơi nước bão hòa ở áp suất thường hoặc áp suất cao; sao hoặc xào trà trong thiết bị có nhiệt độ thành thiết bị cao [ như chảo gang, thùng sao] hoặc trong thiết bị sử dụng tác nhân là không khí nóng. Thời gian diệt men phụ thuộc vào phương pháp diệt men tức là phụ thuộc vào hệ số truyền nhiệt của tác nhân, diện tích tiếp nhiệt của lá trà.

  • Phương pháp hấp trà: Tác nhân là hơi nước bão hòa, có 2 phương pháp hấp là hấp gián đoạn và hấp liên tục.

+ Hấp gián đoạn: sử dụng nồi hấp, nước trong nồi được đun sôi bằng gas, bằng dầu để tạo hơi hấp trà. Trà được rải trên lưới bao kín nồi.

+ Hấp liên tục: pectin bị hydrat hóa nên lá trà dễ bị dính vào nhau. Phương pháp này ưu điểm là diệt men khá nhanh và triệt để, nước trà khá xanh, làm giảm 1 phần mùi hăng tươi của lá trà và hoàn toàn có thể cơ giới được. Nhược điểm là cần nhiều thiết bị nên cồng kềnh, tốn kém.

  • Phương pháp sao hoặc xào- phương pháp tiếp xúc:

+ Phương pháp gián đoạn: Sử dụng chảo bằng gang đúc có bề dày khá lớn, chảo được đốt nóng bằng than, củi, dầu FO hoặc gas và được đảo trộn bằng bộ phận cánh đảo với tốc độ 23-28 vòng/ phút

+ Phương pháp liên tục: Sử dụng thùng dạng hình trụ bằng tôn, thùng đượcđặt nghiêng 1 góc lớn nhất định và có bộ phận cánh đảo để đẩy trà ra, thùng được đốt nóng bằng than,củi, gas. Thời gian khoảng 6-8 phút với 2-3 phút để diệt men và 4-5 phút để làm khô.

Sử dụng tác nhân là không khí nóng có nhiệt độ từ 160-180oC, sử dụng không khí ẩm để hồi lưu nên nâng cao được hệ số truyền nhiệt, thời gian diệt men tầm 6-8 phút, độ ẩm của trà sau khi hấp khoảng 65%.

Tác nhân là nước sôi, thiết bị là nồi thủ công làm việc gián đoạn, diệt men nhanh và triệt để, nước trà rất xanh và trong. Làm giảm vị đắng của trà.

Mục đích:

Làm khô trà từ độ ẩm khoảng 65% xuống còn 3-4%, tạo cho sự biến đổi hóa học xảy ra để chuyển hóa các chất và tạo thành hương thươm và mùi vị đặc trưng cho trà.

Cách tiến hành sấy

Yêu cầu chung: nhiệt độ sấy 95 - 105, thời gian sấy 30 - 40 phút.

Nhiệt độ và thời gian sấy: thông thường người ta sấy trà 2 lần và nhiệt độ sấy như sau:

+ Sấy lần 1 có nhiệt độ 90-95, thời gian sấy 12-15 phút, độ ẩm trà còn lại 18-20%.

+ Sấy lần 2 nhiệt độ 80-85℃, thời gian sấy 12-15 phút, độ ẩm còn lại 3-5%.

Giữa 2 lần sấy trà được rải mỏng, làm nguội và để trà phân phối lại độ ẩm cho đồng đều, tránh hiện tượng khô cục bộ, trong ướt ngoài khô.

Tốc độ của không khí sấy: lượng không khí vào thiết bị sấy thích hợp là 16000m3/h, tốc độ chuyển động không khí qua lớp trà là 0,5m/s.

Tiêu chuẩn để kết thúc giai đoạn sấy khô là trà có mùi thơm mạnh không có mùi cao lửa, khê cháy và độ ẩm còn lại trong trà khoảng 4-6%.

Tùy thuộc và chất lượng trà xanh sản xuất ra mà phân thành các loại sau:OP,P,PS,BP,BPS,D và F.

Trong đó 2 mặt hàng trà D và F thường không có giá trị sử dụng nên thông thường người ta tận dụng để chuyển hóa chúng thành các mặt hàng trà đen hoặc để sản xuất trà túi lọc.

Nhằm bảo quản tốt trà thành phẩm, cần chú ý tới việc chọn lựa vật liệu làm bao bì, cách thức đóng gói, làm kho chứa thích hợp,…

Với trà bảo quản trong thời gian ngắn, có thể gói trong 2 lớp giấy [Một lớp giấy lót bên trong và một lớp giấy có nhãn hiệu bên ngoài] và dán kín, sau đó đem xếp vào những thùng gỗ có giấy dán lót bên trong và đóng nắp kín.
Với trà cần bảo quản trong thời gian dài, cần được bảo quản trong thùng đựng trà có lót 3 lớp giấy [hai lớp giấy thường và một lớp giấy kim loại ở giữa], có nắp kín, có nẹp thiếc và dùng đinh đóng chặt. Trà phải được đóng đầy, chặt trong thùng đựng trà.

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN GIÁO TRÌNH MÔ ĐUN TÌM HIỂU CÔNG NGHỆ CHẾ BIẾN CHÈ MÃ SỐ: MĐ01 NGHỀ CHẾ BIẾN CHÈ XANH, CHÈ ĐEN Trình độ: Sơ cấp nghề 1 TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể được phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo. Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm. MÃ TÀI LIỆU: MĐ 01 2 LỜI GIỚI THIỆU Chè là một sản phẩm đồ uống có giá trị dinh dưỡng, giá trị y học và giá trị kinh tế nhờ vào thành phần các chất chứa trong nó. Cùng với sự phát triển của khoa học công nghệ thì các sản phẩm chè cũng ngày càng đa dạng về chủng loại và được nâng cao về chất lượng bao gồm các sản phẩm chè xanh, chè đen truyền thống, chè đen CTC, chè đỏ, chè vàng , từ các sản phẩm chè này lại sản xuất ra hàng loại các sản phẩm khác nhau như chè hương, chè hoa, chè hòa tan Để người học có cái nhìn tổng quát hơn về nghề Chế biến chè xanh, chè đen thì trước khi bước vào các mô đun của nghề cần có những giới thiệu ban đầu, những tìm hiểu chung về công nghệ chế biến chè. Các giáo trình của nghề Chế biến chè xanh, chè đen được xây dựng trên cơ sở phân tích nghề Chế biến chè xanh, chè đen theo phương pháp DACUM. Nội dung chương trình dạy nghề được thực hiện trong thời gian 3,5 tháng; gồm 7 mô đun tương ứng với 7 nhiệm vụ trong sơ đồ phân tích nghề, tên các bài trong từng mô đun lần lượt là các thẻ công việc trong từng nhiệm vụ và có bổ sung thêm một số kiến thức bổ trợ. Mô đun “Tìm hiểu công nghệ chế biến chè” tương ứng với nhiệm vụ thứ 7 trong sơ đồ phân tích nghề và được đưa vào mô đun đào tạo đầu tiên của nghề Chế biến chè xanh, chè đen. Khi đào tạo nghề theo nhu cầu của người học có thể lựa chọn hoặc không lựa chọn mô đun này. Giáo trình mô đun: “Tìm hiểu công nghệ chế biến chè” được xây dựng bao gồm 3 bài: - Bài 1: Giới thiệu về công nghệ chế biến chè. Nội dung của bài giới thiệu sơ lược về các chất có trong chè, các quy trình sản xuất ra sản phẩm chè và hướng dẫn học sinh thăm quan các dây chuyền sản xuất ra sản phẩm chè xanh, chè đen. - Bài 2: Xác định các khoản chi phí trong sản xuất chè - Bài 3: Tìm hiểu thị trường tiêu thụ chè Để hoàn thiện được nội dung cuốn giáo trình, chúng tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các chuyên gia nội dung, chuyên gia phương pháp, các đơn vị chế biến chè trên địa bàn huyện Thanh Ba, Viện KHKT nông-lâm nghiệp miền núi phía bắc… đã tham gia và tạo điều kiện thuận lợi cho chúng tôi trong quá trình xây dựng chương trình. Nội dung của cuốn giáo trình này chắc chắn sẽ còn những thiếu sót và hạn chế. Mong rằng sẽ nhận được sự góp ý từ các nhà chuyên môn, các đồng nghiệp và bạn đọc để xây dựng cuốn giáo trình đầy đủ và hoàn thiện hơn nữa. Tham gia biên soạn: 1. Nguyễn Thị Lưu - Chủ biên 2. Nguyễn Đăng Quân 3. Lê Thị Phương Huyền 3 MỤC LỤC ĐỀ MỤC TRANG 1. Lời giới thiệu…………………………………………………… 2 2. Mục lục………………………………………………………… 3 3. Giới thiệu mô đun……………………………………………… 4 4. Bài 1: Giới thiệu về công nghệ chế biến chè……………………. 5 5. Bài 2: Xác định các khoản chi phí trong sản xuất chè…………… 20 6. Bài 3: Tìm hiểu thị trường tiêu thụ chè………………………… 28 7. Hướng dẫn giảng dạy mô đun……………………………………. 34 4 MÔ ĐUN: TÌM HIỂU CÔNG NGHỆ CHẾ BIẾN CHÈ Mã số của mô đun: MĐ01 Giới thiệu mô đun: Mô đun “Tìm hiểu công nghệ chế biến chè” bao gồm các công việc Xác định các khoản chi phí trong sản xuất chè, Tìm hiểu thị trường tiêu thụ sản phẩm chè. Đồng thời để thực hành tốt nội dung của hai công việc này đồng thời người học có cái nhìn tổng quan nhất về chương trình đào tạo nghề Chế biến chè xanh, chè đen thì cần có những kiến thức chung về quy trình chế biến ra sản phẩm chè xanh, chè đen. Các điều kiện để thực hiện giảng dạy và học tập mô đun bao gồm: - Máy vi tính, máy chiếu. - Tranh, ảnh, phim tư liệu các loại sản phẩm và các dây chuyền công nghệ sản xuất chè xanh, chè đen OTD, chè đen CTC. - Phân xưởng sản xuất chè xanh, phân xưởng sản xuất chè đen OTD, phân xưởng sản xuất chè đen CTC. Việc đánh giá kết quả thực hiện mô đun được thực hiện thông qua bài kiểm tra với yêu cầu nội dung như sau: - Các hợp chất hóa học có trong chè và quy trình chế biến chè xanh, chè đen. - Các công đoạn của từng quy trình sản xuất chè. - Làm bài tập tính giá thành sơ bộ, xác định phương án và quy mô sản xuất chè. - Hệ số mô đun là 1. Hướng dẫn thực hiện chương trình: Phạm vi áp dụng chương trình: - Chương trình mô đun Tìm hiểu công nghệ chế biến chè được áp dụng giảng dạy ở trình độ sơ cấp nghề Chế biến chè xanh, chè đen. Hướng dẫn một số điểm chính về phương pháp giảng dạy mô đun đào tạo: - Giới thiệu cho học viên tài liệu tham khảo. - Sử dụng tranh ảnh, phim tư liệu về các loại sản phẩm và dây chuyền sản xuất chè xanh, chè đen OTD, chè đen CTC khi giảng dạy để tăng hiệu quả tiếp thu kiến thức của học viên. - Cả 3 bài của mô đun được xây dựng theo phương pháp tích hợp, trong đó kết quả phần thực hành bài 1 của học sinh được thể hiện trên phiếu trả lời về nhận thức thực tế cơ sở đến tham quan. - Chương trình mô đun này góp phần bổ trợ để nâng cao nhận thức của người học, khi áp dụng chương trình vào đào tạo nghề dưới 3 tháng có thể lựa chọn hoặc không lựa chọn chương trình mô đun này. 5 BÀI 1 : GIỚI THIỆU VỀ CÔNG NGHỆ CHẾ BIẾN CHÈ Mã bài: M1-01 *Giới thiệu: Từ nguyên liệu chè tươi ban đầu, bằng các phương hướng sản xuất khác nhau đã cho ra đời nhiều sản phẩm chè có đặc tính và giá trị khác nhau, trong đó phổ biến là hai loại sản phẩm chè xanh và chè đen. Trong đó tanin và men trong chè liên quan đến phương án lựa chọn chế độ công nghệ chế biến sản phẩm như: Diệt men để bảo toàn tanin trong chế biến chè xanh, lên men để biến đổi tanin trong chế biến chè đen, kết hợp nhịp nhàng giữa men và chế biến nhiệt trong chế biến chè vàng và chè đỏ. *Mục tiêu của bài: - Trình bày được các chất có trong chè tươi. - Nhận biết được từng công đoạn trong quy trình sản xuất chè xanh, chè đen OTD, chè đen CTC. *Nội dung chính: 1. Giới thiệu về giá trị của sản phẩm chè. 1.1. Thành phần hóa học có trong chè. H1-01: Các thành phần hóa học chính trong chè 1.1.1. Nước: Hàm lượng nước trong chè chiếm từ 75- 80%, phụ thuộc vào giống chè, điều kiện khí hậu, thời điểm hái, độ non, già của nguyên liệu. Hàm lượng nước trong chè ảnh hưởng đến chỉ tiêu tiêu hao nguyên liệu [tức là số kg chè tươi sử dụng để sản xuất ra 1kg chè khô] và liên quan đến việc lựa chọn các chế độ công lláá cchhèè BB EE CC DD AA NNưướớcc Polyphenol Xenlulo Protein Alkaloit 6 nghệ trong quá trình chế biến chè. Ví dụ: a] Liên quan đến chỉ tiêu nguyên liệu: Coi như không có thất thoát trong quá trình chế biến, chè có hàm lượng nước 80% thì cần 5 kg chè tươi để chế biến ra 1 kg chè khô; chè có hàm lượng nước 75% thì cần 4 kg chè tươi để chế biến ra 1 kg chè khô. b] Chế độ công nghệ: - Trong sản xuất chè xanh: + Giai đoạn diệt men là giai đoạn đầu tiên và cũng là giai đoạn quan trọng nhất quyết định sự khác nhau cơ bản giữa sản xuất chè xanh và chè đen. Nếu chè tươi có thuỷ phần khác nhau thì khi diệt men phải thay đổi nhiệt độ, thời gian diệt men thậm chí có thể phải thay đổi cả lượng chè tươi đưa vào diệt men. Khi diệt men bằng phương pháp sao hoặc xào chè phải tăng nhiệt độ và kéo dài thời gian khi thuỷ phần chè tươi quá cao, ngược lại khi thuỷ phần chè tươi quá thấp [chè tươi loại C, D] khó diệt men triệt để và đồng đều phải rẩy thêm nước vào chè tươi. + Ở giai đoạn vò chè nếu thuỷ phần của chè cao dễ gây ra hiện tượng làm vón cục lá chè nhưng cục vón có kích thước lớn và xốp dễ làm rời ra được, khi thuỷ phần của lá quá thấp thì cục vón có kích thước nhỏ dính chặt vào nhau khó làm rời ra được. - Trong sản xuất chè đen: + Chè tươi có thuỷ phần cao hay thấp liên quan mật thiết với chế độ làm héo như phương pháp, nhiệt độ, thời gian làm héo. Cụ thể: Nếu thuỷ phần chè tươi quá cao hoặc có dính nước ngoài mặt lá phải sử dụng không khí khô, mát thổi khô lá, sau đó mới dùng không khí nóng khô thổi vào và phải kéo dài thời gian làm héo… + Ở giai đoạn vò chè nếu thuỷ phần của chè cao có thể làm cho nước ép bị chiết ra mạnh gây tổn thất các chất, nếu thuỷ phần quá thấp thì hiện tượng vụn nát tăng lên. + Ở giai đoạn lên men, chè cũng phải có độ ẩm nhất định mới tạo điều kiện cho các quá trình oxi hoá bởi men tiến hành một cách thuận lợi và đồng đều trong cả khối chè. cụ thể: Thuỷ phần của khối chè phải nằm trong khoảng 61-62% [Đối với phương pháp OTD]; 70-72% [đối với phương pháp CTC]; nhưng vì phải thổi gió để cung cấp oxi cho khối chè nên dẫn đến làm giảm thuỷ phần của chè, lớp chè phía trên bị khô không lên men thuận lợi dễ bị đen xám, cho nên khi cấp không khí lạnh và gần bão hoà ẩm, đồng thời kết hợp phun ẩm bổ sung để đảm bảo thuỷ phần của khối chè không bị giảm đi. - Sấy chè: Giai đoạn cuối cùng trong quá trình sơ chế chè là làm khô. Trong thời gian sấy khô nhờ sự bốc hơi ẩm từ chè mà tạo khả năng giữ chè ở dạng khô lâu dài. Theo tiêu chuẩn kỹ thuật hiện nay, sau khi sấy độ ẩm còn lại của chè là 3,5-5%. Độ ẩm này có một ý nghĩa thực tế quan trọng trong việc bảo quản chè. 7 - Đối với bảo quản chè khô: Trong thời gian bảo quản chè, thuỷ phần của chè tăng lên là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến làm giảm chất lượng của chè. Đồng thời trong thời gian này sản phẩm luôn luôn xảy ra sự biến đổi các chất, tuy chậm nhưng kéo dài và dẫn đến “hiện tượng lão hoá” làm giảm chất lượng chè. Những biến đổi này có liên quan trước hết là do thuỷ phần của chè và có sự tham gia của oxi trong khối chè làm cho hương vị của chè giảm xuống rõ rệt. Ngoài ra khi độ ẩm trong chè tăng lên thì hoạt động của các vi sinh vật có trong chè, do cùng với bụi trong không khí rơi vào sau khi sấy cũng tăng lên, đặc biệt là các nấm men, nấm mốc. Nếu thuỷ phần của chè lên tới 11-13% thì chè sẽ bị mốc. Như vậy, muốn giữ được chất lượng của chè khô ít bị biến đổi trong thời gian bảo quản thì thuỷ phần ban đầu của chè phải càng thấp càng tốt, đồng thời phải bao gói kín không cho chè hút ẩm, không để dư lượng không khí trong khối chè. Cho nên yêu cầu của chè sau khi làm khô chè phải đảm bảo thuỷ phần của chè nằm trong khoảng 4-5% và chè sản phẩm khi đưa đi bao gói, đóng thùng có thuỷ phần theo quy định của tiêu chuẩn hiện hành. [≤7%] 1.1.2. Chất khô. * Tanin: Đối với chè, tanin giữ vai trò quyết định chất lượng sản phẩm, không những là chất tạo vị, tham gia tạo màu, tạo mùi đặc trưng của chè mà còn là nhân tố hết sức quan trọng đối với công nghệ chế biến chè, để từ cùng một loại nguyên liệu ban đầu như nhau, có thể chế biến ra nhiều loại chè sản phẩm có các tính chất đặc trưng khác nhau như chè xanh, chè đen, chè đỏ, chè vàng … Vai trò của tanin: Tanin có vị chát làm se lưỡi, có thể bị men oxi hoá thành các chất có màu đỏ hoặc nâu. Đó là hai đặc điểm quan trọng nhất trong việc chế biến chè. Tất cả các thuộc tính cơ bản của nước chè như màu, vị, mùi đều liên quan ít nhiều đến tanin. Bản thân tanin khá đắng nhưng trong chè đã chế biến thì vị đắng ban đầu lại chuyển thành vị chát dễ chịu đôi khi còn cảm thấy dư vị “ngọt” của nhiều loại chè nổi tiếng do có tanin. Tanin có tác dụng kháng trùng và sát trùng. Tanin có khả năng bình thường hoá hoạt động của hệ vi khuẩn có ích trong ruột, ngăn ngừa quá trình thối rữa, sinh hơi và những rối loạn khác làm cản trở hoạt động của ruột. Tanin trong chè còn là chất cầm đi ngoài, chất chữa lỵ. Mặc dù tanin có tính chất gây giãn mạch, nhưng lại có tác dụng của một chất cầm máu nhẹ, ngăn ngừa sự chảy máu mao quản. Tanin chè còn được dùng trong việc điều trị các trường hợp ngộ độc do alkaloid. Tanin trong chè chiếm khoảng 30% khối lượng chất khô. Trong chè đen ở các nước trung bình chỉ có 15-18% tanin còn chè xanh là 20-30%. Hàm lượng tanin phụ thuộc nhiều vào giống chè, điều kiện khí hậu, đất đai, chế độ chăm bón, vị trí địa lý, … Ví dụ: Phụ thuộc vào cường độ chiếu sáng trong ngày và trong năm như sau: 8 H1-02: Hàm lượng tanin phụ thuộc vào cường độ chiếu sáng trong ngày H1-03: Hàm lượng tanin phụ thuộc vào cường độ chiếu sáng trong năm * Hợp chất alkaloit: Trong số các chất ankaloit có trong chè, trừ cafein ra thì hàm lượng các chất còn lại không đáng kể. Do vậy khi nói tới tác dụng sinh lý của ankaloit trong chè, người ta thường chú ý đến cafein và 2 chất gần nó là teobromin và teofilin. Hàm lượng tanin Xuân Hạ Thu 6h 12h 14h 18h Hàm lượng tanin 9 Tác dụng sinh lý của cafein, teobromin và teofilin đối với cơ thể con người thể hiện trên 3 điểm sau: - Kích thích hệ thần kinh trung ương làm cho tinh thần minh mẫn, tăng cường sự lĩnh hội của bộ não. - Kích thích cơ năng và tăng cường hoạt động của tim. Nhờ tác dụng này giúp cho cơ thể nhanh chóng chống được sự mệt mỏi, tăng cường hiệu suất lao động và tăng sức dẻo dai. - Kích thích hoạt động của thận và tăng cường sự lưu thông máu. Nhờ đó giúp cho cơ thể nhanh chóng thải ra ngoài những sản phẩm thừa của sự trao đổi chất qua đường tiểu tiện, đồng thời tăng cường sự trao đổi chất và sự hấp thu oxi của cơ thể. Cả ba chất: cafein, teobromin và teofilin đều có tác dụng quan trọng đối với cơ thể con người là làm lợi tiểu. Nếu xét vai trò của từng chất có thể thấy Teobromin có tính kích thích hệ thần kinh yếu hơn cafein, nhưng lại làm lợi tiểu tốt hơn. Như vậy khác với cafe chỉ chứa cafein và ca cao chỉ chứa teobromin, trong lá chè có chứa cả ba chất quan trọng cafein, teobromin và teofilin, chúng hỗ trợ và bổ sung cho nhau về tác dụng sinh học của mình, cho nên nước chè là một loại đồ uống có tác dụng tốt đối với cơ thể con người và được nhiều người ưa thích. * Chất thơm trong chè: Chè là loại sản phẩm thực vật có hương thơm độc đáo, nhưng mỗi loại chè lại có hương thơm đặc trưng. Hương vị và màu sắc nước chè liên quan chặt chẽ với nhau và ảnh hưởng lẫn nhau, nói chung chè có hương thơm tự nhiên tốt thì màu nước, vị cũng tốt và ngược lại. Hương thơm của chè được hình thành và phụ thuộc vào các yếu tố cơ bản sau: - Thành phần và hàm lượng tinh dầu có sẵn trong chè tươi. Phần tinh dầu này lại phụ thuộc vào giống chè, điều kiện khí hậu, thổ nhưỡng của địa phương trồng chè. - Các cấu tử tinh dầu mới được tạo thành trong thời gian chế biến chè nhờ quá trình lên men và quá trình nhiệt học. - Những chất có tính hấp phụ và giữ hương có trong thành phần hoá học của chè. - Ảnh hưởng của nhiệt độ cao khi pha chè bằng nước sôi và có sự tham gia của một số chất mà ở nhiệt độ thấp không bộc lộ mùi. Tác dụng sinh lý của các chất thơm: Tinh dầu là sản phẩm của sự trao đổi chất trong cây chè. Một số tác dụng sinh lý chủ yếu của chúng về cơ bản đã được thừa nhận, trong đó tác dụng điều tiết sinh lý của cây chè cho thích nghi với hoàn cảnh bên ngoài. Đó là khi nhiệt độ không khí thay đổi, hoàn cảnh bên ngoài thay đổi [ngày chuyển sang đêm, khô hanh chuyển sang ẩm ướt và ngược lại, nóng lạnh thất thường ] cường độ bức xạ mặt trời chiếu vào cây chè [ở các 10 độ cao khác nhau của vườn chè] đều làm cho hàm lượng tinh dầu tích luỹ trong cây chè thay đổi. Nếu các yếu tố kể trên thay đổi càng nhiều và càng đột ngột, thì hàm lượng tinh dầu trong chè tích luỹ được càng cao. Vì vậy có thể giải thích được vì sao chè ở trên các vùng cao thường có hương vị tốt hơn so với chè vùng ở vị trí địa lý thấp; thu hái chè vào mùa xuân, mùa thu có hương thơm tốt hơn vì vào những mùa hè do có sự chênh lệch lớn về nhiệt độ giữa ngày và đêm. Đặc tính của tinh dầu chè: - Tính bay hơi của tinh dầu giúp cho khi nhiệt độ bên ngoài tăng cao, chúng sẽ lấy nhiệt để bay hơi phân tán bớt nhiệt và hạ thấp nhiệt độ của thân cây, nhờ đó cây sinh trưởng bình thường. - Trạng thái lỏng như dầu béo của tinh dầu có tác dụng giữ ẩm cho cây chè khi thời tiết chuyển sang giá lạnh và còn có tác dụng ngăn cản các tia bức xạ tác hại đến cây chè. Đối với cơ thể con người, tinh dầu của chè có tác dụng kích thích hệ thần kinh làm cho tinh thần minh mẫn, dễ chịu, nâng cao hiệu suất làm việc của cơ năng trong cơ thể người, phòng chống cảm lạnh khi uống nước chè nóng và có tác dụng trợ tiêu hoá. * Các men [enzym]: Khái niệm: Men là chất xúc tác sinh học, hầu hết có bản chất protein, có khả năng xúc tác cho các quá trình hóa học, có trong mọi tế bào sống. Đến nay, người ta đã biết khoảng 3500 mem khác nhau. Tính chất của enzym : - Tác dụng xúc tác của men : Với một lượng rất nhỏ của men cũng có khả năng làm chuyển hoá một lượng rất lớn đối chất. Ví dụ 1: 1g men invectaza thuần khiết cũng có thể phân giải hoàn toàn một triệu lần hay một tấn đường sacaroza. Ví dụ 2: Đối với sự oxi hoá tanin chè chỉ cần 1g men poliphenoloxidaza lấy từ lá chè, ở nhiệt độ bình thường, trong một giờ cũng tạo ra được hiệu quả bằng cách đun nóng dung dịch tanin chè trong nhiều giờ. Ví dụ 3: Trong thực tế, sản xuất chè đen chỉ cần sử dụng men này có sẵn trong nguyên liệu cũng tạo ra được oxi hoá tanin chè trong 4-5 giờ [kể từ lúc tế bào của lá bị dập] để có các tính chất đặc trưng của chè đen thành phẩm. - Tính nhạy cảm với nhiệt của men: Khi tăng nhiệt độ từ thấp lên cao thì hoạt tính của men cũng tăng lên nhưng nếu tăng nhiệt độ lên quá giới hạn thì hoạt tính của các men có thể bị tiêu diệt. Men thực vật có thể mất tính xúc tác ở nhiệt độ trong khoảng 600C trở lên. Tuy nhiên một số men đã ngừng hoạt động ở nhiệt độ cao, tùy thuộc vào điều kiện môi trường [pH, w, O2 ] vẫn có thể khôi phục lại hoạt tính. Ngoài ra khi hạ nhiệt độ bảo quản xuống 00C, tuy hoạt tính của men giảm dần và ngừng lại nhưng không làm mất hẳn, gặp điều kiện môi trường thuận lợi sẽ khôi phục lại hoạt tính. 11 Ví dụ 1: Trong sản xuất chè đen tiến hành quá trình lên men lá chè. Khi đã đạt được các tính chất cần thiết chè được đưa đi sấy ở nhiệt độ cao để diệt men, đình chỉ quá trình lên men và cố định các chất có trong chè lên men. Ví dụ 2: Trong sản xuất chè xanh, không cần tạo ra các quá trình oxi hoá mãnh liệt đối với các chất có trong nguyên liệu và để cố định các chất có trong nguyên liệu thì ngay từ giai đoạn chế biến đầu tiên đã tiến hành diệt men có trong lá chè tươi bằng phương pháp hấp hoặc sao ở nhiệt độ cao. - Tính đặc hữu của men: Tính chất này thể hiện ở chỗ, mỗi loại men đều có tác dụng chọn lọc của nó đối với một loạt hợp chất nhất định ở một pH nhất định. Ví dụ: Trong sản xuất chè đen muốn chuyển hoá tanin chè thành các sản phẩm màu đặc trưng cho màu nước chè thì phải tạo mọi điều kiện để tăng cường hoạt động của enzym poliphenoloxidaza [tăng độ dập tế bào, cung cấp đầy đủ oxy bằng biện pháp thông gió nhân tạo ] chứ không phải tạo điều kiện cho enzym peroxidaza hoạt động. Tóm lại: Các men giữ vai trò quan trọng trong quá trình chế biến chè để từ một loại nguyên liệu ban đầu như nhau có thể chế biến ra nhiều loại chè thành phẩm có đặc tính khác nhau như chè xanh, chè vàng, chè đỏ và chè đen. Ngoài ra hoạt tính của men phụ thuộc vào đặc tính giống, thành phần búp chè, thời vụ thu hoạch, lá chè càng non hoạt tính của men càng cao. Hoạt tính men tăng dần từ đầu vụ và đạt cực đại vào giữa vụ, sau đó giảm dần vào cuối vụ. * Protein và axit amin: + Protein là hợp chất cao phân tử được hình thành bởi các axit amin kết hợp với nhau. Protein là thành phần chính của nguyên sinh chất và tham gia cấu tạo nên các loại men khác nhau. Các protein khác nhau chủ yếu là do sự sắp xếp và cấu tạo từ các axit amin khác nhau. Hiện nay đã tìm thấy 40 loại axit amin khác nhau thì có tới 23 chất có trong thành của protein. Khi bị thuỷ phân protein sẽ phân giải ra các axit amin tự do, sau đó các axit amin này tham gia vào sự tạo màu, vị và hương thơm đặc trưng cho các loại sản phẩm thực phẩm. Trong chè, protein có hàm lượng từ 16-25% chất khô. Trong quá trình chế biến, protein phân huỷ thành các axit amin và dưới tác dụng của nhiệt độ cao hoặc với sự có mặt của các men tạo thành các sản phẩm có mùi thơm. + Axit amin: Axit amin là những chất lưỡng tính [vừa có tính kiềm vừa có tính axit] do đó trong quá trình chế biến thực phẩm chúng tích cực tham gia vào các phản ứng hoá học dưới tác dụng của men hoặc dưới tác dụng của nhiệt độ cao để tạo nên hương vị và màu sắc đặc trưng của sản phẩm. Ví dụ: Axit amin + tanin men, O2 andehit thơm mùi hoa quả Axit amin + đường khử ot andehit có mùi thơm Đường khử tạo mùi cốm, mật ong. Các axit amin trong chè với hàm lượng đáng kể, nếu tính theo nitơ toàn 12 phần của axit amin thì chúng chiếm khoảng 0,21% chất khô ở chè loại 2 và 0,38 chất khô ở chè loại 1. Về thành phần và số lượng các axit amin, bằng phương pháp sắc kí trên giấy đã tìm thấy 17 axit amin trong lá chè. Trong khi cơ thể con người không tự tổng hợp được 8 axit amin thì trong chè có đến 6 loại này [bao gồm các axit amin 3, 7, 8, 10, 11, 12]. Đó là các axit amin sau đây: 1. Alanin 2. Serin 3. Treonin 4. Tirozin 5. Prolin 6. Xistein 7. Valin 8. Loxin 9. Acginin 10. Lizin 11. Triptophan 12. Phenylalanin 13. Axit glutanic 14. Axit atparagic 15. Atparayin 16. Histidin 17. Oxiprolin Ngoài các axit amin kể trên trong chè còn tìm thấy một số chất thuộc nhóm amin, trong đó đáng chú ý nhất là teamin có nhiều trong cẫng chè. Chất này kết tinh hình kim, không màu, có mùi thơm ngậy và hàm lượng 1-2% khối lượng chất khô. * Hợp chất gluxit: Trong lá chè non hàm lượng gluxit không vượt quá 20% lượng chất khô. Gluxit là nguồn chủ yếu cung cấp năng lượng và được tạo thành do kết quả của sự trao đổi chất, đồng thời là chất chủ yếu trong tế bào thực vật. Nhắc đến gluxit trong chè thường chú ý đến đường và pectin. Trong chè có chứa nhiều loại đường khác nhau, từ đơn giản đến phức tạp và tồn tại ở 2 dạng: đường không tan và đường hoà tan, trong đó đường hoà tan chiếm khoảng 4% tổng lượng. + Vai trò của đường đối với chất lượng chè: Tuy các đường hoà tan trong lá chè có hàm lượng rất thấp nhưng chúng có ý nghĩa quan trọng đối với chất lượng của chè. Trước hết các đường hoà tan góp phần điều hoà vị chè nhưng quan trọng hơn cả là các đường dưới tác dụng của nhiệt độ cao hoặc tác dụng với tanin, axit amin có mặt trong lá chè sẽ tạo cho chè có hương thơm đặc trưng và màu sắc của nước chè. Đường không hòa tan dưới tác dụng của men trong một số công đoạn chế biến có sẽ được thủy phân thành đường hòa tan. + Pectin: Trong quá trình chế biến các loại chè sản phẩm, pectin tạo ra tính keo dính giúp cho lá chè cuốn chắc lại với nhau ở giai đoạn vò chè tạo dáng cho cánh chè, nhất là trong quá trình gia công chè đóng bánh, pectin cùng với các chất có tính keo dính khác, dưới tác dụng của nhiệt và áp lực ép tạo cho chè bánh có hình dáng khác nhau theo khuôn ép. Trong quá trình chế biến chè đen, ở giai đoạn làm héo pectin tham gia vào phản ứng hoá học tạo mùi thơm táo chín và ở giai đoạn lên men chúng tham gia vào sự hình thành hợp chất tanat-cafein tạo kết tủa hoặc đóng váng khi nước chè để nguội. Trong quá trình chế biến chè xanh, sau khi đọt chè tươi được diệt men ở nhiệt độ cao, pectin bị chiết ra ngoài và trở nên keo dính nên gây khó khăn tạo ra các cục vón trong khối chè vò và ở giai đoạn làm khô chè xanh chúng ngăn cản sự dịch chuyển ẩm trong lá chè nên 13 phải kéo dài thời gian và phải áp dụng phương pháp làm khô hai giai đoạn [sấy hai lần hoặc sấy sao kết hợp]. Trong thời gian bảo quản chè sản phẩm, do tính hút ẩm mạnh và giữ ẩm của pectin, nên có thể làm cho độ ẩm của chè tăng lên dẫn đến làm giảm chất lượng chè, vì vậy cần phải bảo quản chè cẩn thận theo nguyên tắc bao gói kín, đầy, lắc chặt và có vật liệu chống ẩm thâm nhập vào khối chè. Pectin còn góp phần tạo nên vị ngọt dịu của chè thành phẩm. * Chất béo: Trong lá chè có chất béo, chất này là môi trường tự nhiên hoà tan một số chất màu như clorophin, carotin, xantophin Hàm lượng của chất béo trong lá chè luôn luôn thay đổi phụ thuộc vào nhiều yếu tố như mùa vụ, giống chè Một số tính chất quan trọng của chất béo đối với việc hình thành hương thơm của chè đó là tính hấp thụ, tính giữ mùi. Nhờ các tính chất này có thể tăng cường hương thơm cho chè bằng cách ướp chè với hương liệu khô hoặc phun hương cho chè bằng các dịch hương nhân tạo và sau khi chè đã ướp hương sẽ giữ được hương thơm bền hơn. Ngoài ra, cũng do các tính chất trên của chất béo mà làm cho chè dễ bị nhiễm các mùi lạ và khó khử chúng đi khi vô ý để chè tiếp xúc với các vật có mùi khó chịu như mùi mốc, mùi bao bì, mùi dầu hoả v.v Mặt khác, bản thân chất béo có một số cấu tử có sẵn mùi thơm dễ chịu hoặc dưới tác dụng của nhiệt độ cao chuyển hoá thành các chất có mùi đặc trưng góp phần tham gia trực tiếp vào sự hình thành hương thơm độc đáo của sản phẩm. * Chất màu: Trong số các sắc tố có trong lá chè, trước hết phải kể đến các sắc tố chính đó là diệp lục [clorophin]; tiếp đến là các sắc tố phụ bao gồm carotin và xantophin. Các sắc tố quyết định màu sắc chè, có thể là xanh nhạt đến xanh lục hoặc chè màu vàng đến đỏ nâu và nâu sẫm. Các chất màu này không hòa tan trong nước nhưng hòa tan trong chất béo. Clorophin, carotin đóng vai trò quan trọng trong quá trình quang hợp của cây trồng, đặc biệt là hợp chất clorophin, nhờ nó mà cây trồng có khả năng biến đổi những hợp chất vô cơ như CO2, H2O thành những hợp chất hữu cơ như gluxít. Nhưng ngược lại trong chè thành phẩm nếu hàm lượng clorophin cao sẽ gây ảnh hưởng xấu đến chất lượng chè như mùi hăng, vị ngái, màu sắc nước pha sặc sỡ. Hàm lượng carotin là một chỉ số chất lượng đáng chú ý đối với chè thành phẩm bởi vì trong quá trình chế biến chúng tham gia tạo hương thơm và màu sắc nước pha. Trong lá chè tươi hàm lượng clorophin và các chất màu gần nó luôn thay đổi phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó chủ yếu phụ thuộc vào giống chè [chiếm 0,24-0,85% so với chất khô]. Trong quá trình chế biến chè, các chất màu này nói chung đều giảm xuống đặc biệt dưới tác dụng của các men ở quá trình lên men và dưới tác dụng của nhiệt độ cao. Trong quá trình chế biến chè đen hàm lượng các chất màu này 14 giảm đi nhiều hơn so với trong quá trình chế biến chè xanh. Đối với chất lượng chè sản phẩm: Clorophin và các chất màu gần nó giữ vai trò khác nhau tuỳ theo tính đặc trưng của từng loại chè sản phẩm: - Đối với chè xanh: Clorophin, caroten, xantophin là những chất chủ yếu tạo ra màu sắc đặc trưng cho nước chè xanh có sự tham gia của các chất màu do các hợp chất catechin và các hợp chất phenol thực vật khác có trong chè. - Đối với chè đen: Clorophin góp phần tạo màu đen cho cánh chè khô nhưng lại ảnh hưởng đến màu nước pha, màu của bã chè và một số tính chất khác. * Vitamin: Trong lá chè có chứa nhiều loại vitamin khác nhau, về nhóm vitamin không tan trong nước trước hết phải nói đến vitamin K, hàm lượng của nó chiếm khoảng 300-500 đơn vị sinh học trong 1g chè. Về nhóm vitamin hoà tan trong nước trước hết phải kể tới vitamin C. Trong lá chè tươi có chứa một lượng lớn vitamin C, hàm lượng của nó trong chè tươi lớn gấp 3-4 lần trong nước ép cam chanh. Trong quá trình chế biến chè xanh, nếu diệt men bằng phương pháp hấp lượng vitamin C được bảo vệ tốt hơn so với dùng phương pháp sao. Đối với sản xuất chè đen, do các phản ứng oxi hoá xảy ra mãnh liệt trong quá trình lên men lá chè cho nên phần lớn vitamin C bị phá huỷ, sau đó trong thời gian sấy chè nó tiếp tục bị tổn thất thêm. Nói chung, trong chè xanh thành phẩm lượng vitamin C còn lại lớn gấp khoảng 10 lần trong chè đen thành phẩm. Ngoài vitamin C, trong lá chè còn chứa một số vitamin khác thuộc nhóm B hoà tan trong nước với hàm lượng khá lớn: [mg/1kg chè khô] - Vitamin B1[tiamin]: 0.3-10.0 - Vitamin B2[Riboflavin]: 6.0-11.0 - Vitamin PP [axit nicotic]: 54.0- 152.0 - Axit pantoenic: 14.0- 40.0 Tóm lại: Có thể nói giá trị sinh học của chè ở một mức độ lớn, phụ thuộc vào hàm lượng các vitamin có trong chè. * Chất khoáng: Muốn xác định sự có mặt chất khoáng trong sản phẩm thường phải thông qua việc xác định thành phần của chất tro của sản phẩm đó. Chất tro là phần còn lại của vật chất sau khi nung đốt ở nhiệt độ cao [500-6000C]. Sau khi nung đốt ở nhiệt độ cao, các chất vô cơ [chất khoáng] có trong thực vật về cơ bản đều tồn tại ở trạng thái oxit hoặc muối vô cơ. Chất tro thường được chia ra làm hai nhóm lớn: nhóm hoà tan và không hoà tan trong nước. Trong chè có chứa một số chất khoáng, hàm lượng tro của chúng luôn luôn thay đổi và phụ thuộc và nhiều yếu tố, trước hết là độ non già của lá, thời kỳ sinh trưởng của cây chè. Do đó dựa vào hàm lượng chất tro của chè cũng có 15 thể đoán biết sơ bộ chất lượng của chè. Nói chung, chất tro chiếm khoảng 4-5 % lượng chất khô trong đọt chè tươi và khoảng 5-6 % lượng chất khô trong chè sản phẩm nếu không bị nhiễm tạp chất vô cơ trong quá trình chế biến chè. Thành phần chất tro trong chè đã được xác định bao gồm các chất: K2O, P2O5, Na2O, MgO, CaO, SiO2, Fe2O3, Mn2O3 khi nung đốt chè còn thấy có các chất khí bay ra như SO2, và cả Clo và Flo ở dạng muối. Giữa hàm lượng kali, photpho và chất lượng chè có sự phụ thuộc lẫn nhau nhất định: các loại chè tốt hơn có chứa các nguyên tố này nhiều hơn. Nhưng ở những loại chè cấp thấp hơn thì hàm lượng của natri, canxi và một phần nào magie lại cao hơn. Đối với các nguyên tố khác không thấy có qui luật xác định. Vai trò của chất tro đối với chất lượng chè có ý nghĩa thực tế: Phần chất tro hoà tan càng cao chứng tỏ chất lượng chè càng tốt. Tổng lượng chất tro càng cao, chất lượng chè càng kém. Chất tro không những thể hiện chất lượng của chè mà còn thể hiện mức độ vệ sinh công nghiệp, cho nên hàm lượng chất tro của lá chè là một trong những chỉ tiêu chất lượng của chè được phân tích thường xuyên khi đánh giá chất lượng sản phẩm. Tóm lại, quy luật biến đổi hàm lượng chất tro trong chè như sau: Chè non có tổng lượng chất tro nhỏ hơn trong chè già, nhưng lại có lượng chất tro hoà tan trong nước lớn hơn trong chè già. 1.2. Đặc tính của sản phẩm chè xanh, chè đen. *Chè xanh: Xét về thành phần hóa học, chè xanh rất gần với chè tươi, do trong quá trình chế biến ngay từ công đoạn đầu tiên dưới tác dụng của nhiệt độ cao hoạt động của men trong búp chè bị đình chỉ do đó các chất trong chè không bị oxi hóa nên vẫn giữ được nhiều khoáng chất và thành tố có lợi cho sức khoẻ. Chè xanh được cho là loại chè chứa nhiều thành tố chống ung thư và một lượng vitamin C cao hơn các loại chè khác. Nhưng trong quá trình chế biến cũng bị biến đổi ít do nhiệt ở quá trình diệt men và và quá trình sấy làm giảm ít lượng chất hòa tan, catechin đồng thời chlorophyll cũng bị phá hủy mạnh tạo thành những hợp chất mới hình thành lên hương vị, màu sắc của chè xanh. Chè xanh được sản xuất nhiều ở Trung Quốc và Nhật Bản. Ở nước ta hiện nay có một số nhà máy sản xuất chè xanh với số lượng lớn như: Mộc Châu, Sông Cầu, Long Phú sử dụng công nghệ hiện đại của Nhật Bản, Đài Loan, Trung Quốc Ngoài ra nước ta còn có một số vùng chè đặc sản như: Suối giàng, Hà Giang, Tân Cương với các nhà máy sản xuất chè xanh phục vụ nhu cầu trong nước và xuất khẩu. - Về ngoại hình chè xanh yêu cầu đồng đều về kích cỡ, màu sắc và có độ xoăn chặt. - Về nội chất chè xanh phải có hương thơm tự nhiên mùi cốm, mùi mật ong, mùi cỏ non và hương thơm đặc trưng của giống chè, vị nồng hậu [chát dịu, có dư vị]; màu nước xanh tươi hoặc xanh vàng; bã chè có màu xanh oliu hoặc xanh vàng. - Về hàm lượng các chất theo TCVN: Yêu cầu thủy phần chè xanh không vượt quá 7.5%, hàm lượng chất hòa tan không thấp hơn 34%, hàm lượng tanin không nhỏ hơn 20%, hàm lượng cafein không nhỏ hơn 2%, hàm lượng chất xơ không vượt quá 16.5%. 16 Nói chung khi đánh giá cảm quan chất lượng chè xanh, theo TCVN dựa trên các tiêu chí sau: - Ngoại xoăn chắc, màu xanh xám - Nước pha có màu xanh vàng trong sáng - Hương thơm tự nhiên - Vị đậm dịu có hậu ngọt H1-04: Sản phẩm chè xanh truyền thống H1-05: Nước chè xanh 17 Tính chất đặc trưng của sản phẩm chè xanh gần giống so với tính chất của nguyên liệu ban đầu, do vậy muốn có được tính chất này nghĩa là muốn giữ được các tính chất ban đầu của nguyên liệu phải hạn chế tối đa tác dụng của enzym - một tác nhân luôn gây ra các phản ứng hoá sinh làm biến đổi thành phần các chất. Do vậy trong sản xuất chè xanh phải diệt men có trong nguyên liệu ngay từ giai đoạn chế biến đầu tiên, sau đó tạo hình cho cánh chè, cuối cùng là tăng cường chế biến nhiệt để tạo ra sự chuyển hoá các chất nhằm tạo hương và tạo vị cho sản phẩm kết hợp với làm khô để bảo quản chè được thuận lợi. *Chè đen: Là sản phẩm mà trong quá trình chế biến xảy ra biến hóa sinh mãnh liệt [quá trình lên men] làm biến đổi hầu hết thành phần hóa học có trong chè tươi nguyên liệu cả về lượng và chất để tạo nên hương vị và màu sắc đặc trưng của chè đen. Chè đen có nhiều lợi ích đối với những bệnh nhân đau tim. Giúp lưu thông máu hợp lý nên tránh được tình trạng tắc nghẽn động mạch vành- nguyên nhân dẫn đến các cơn đau tim. - Về ngoại hình: chè đen sản phẩm có khối lượng và kích cỡ đồng đều, xoăn tốt. - Về nội chất: Chè đen có hương thơm tươi mát dễ chịu; vị chát dịu sảng khoái, có dư vị; nước chè có màu đỏ nâu trong sáng, bã chè có màu đỏ nâu đều. - Về hàm lượng các chất theo TCVN: Thủy phần không quá 7.5%, chất hòa tan không thấp hơn 32%, hàm lượng tanin không thấp hơn 9%, cafein không thấp hơn 1.8%, chất xơ không lớn hơn 16,5%. Nói chung khi đánh giá cảm quan chất lượng chè đen, theo TCVN dựa trên các tiêu chí sau: - Ngoại hình xoăn chắc, màu nâu đen bóng - Nước pha có màu đỏ nâu trong sáng - Hương thơm mùi hoa tươi quả chín - Vị chát dịu có hậu ngọt 18 H1-06: Sản phẩm chè đen truyền thống H1-07: Nước chè đen Tính chất đặc trưng của chè đen khác xa so với tính chất vốn có của nguyên liệu ban đầu và đặc biệt cũng khác nhiều so với tính chất của sản phẩm chè xanh- một sản phẩm được sản xuất dựa trên cơ sở diệt men ngay từ giai 19 đoạn đầu để giữ lại tối đa hàm lượng các chất có trong nguyên liệu. Do vậy, để có được các tính chất đặc trưng của chè đen, trong quá trình chế biến chè phải tạo ra các biến đổi hoá sinh sâu sắc, đặc biệt là sự oxi hoá tanin. 2. Các quy trình chế biến chè. 2.1. Sơ đồ quy trình chế biến. * Sơ đồ quy trình chế biến chè xanh. Nguyên liệu [Héo nhẹ] Diệt men Làm dập tế bào và tạo hình Chế biến nhiệt [Làm khô] Phân loại Đấu trộn Đóng gói Bảo quản * Sơ đồ quy trình chế biến chè đen. Nguyên liệu Làm héo Làm dập tế bào và tạo hình Lên men Sấy chè Phân loại Đấu trộn Đóng gói Bảo quản 2.2. Hướng dẫn học sinh tham quan thực tế. Nội dung: Học sinh tham quan thực tế dây chuyền chế biến chè xanh, dây chuyền chế biến chè đen OTD, dây chuyền chế biến chè đen CTC. Kết quả tham quan được trả lời theo mẫu phiếu sau: Họ và tên:………………………………………………. Lớp:…………………. Cơ sở đến tham quan:……………………………………………………………. Loại sản phẩm chè được sản xuất: Dây chuyền sản xuất bao gồm các loại thiết bị: Công suất hoạt động của dây chuyền [tấn/ ngày]: Số lượng công nhân tham gia sản xuất trực tiếp: Ngày tháng năm HỌC VIÊN TRẢ LỜI PHIẾU [Ký và ghi rõ họ tên] 20 BÀI 2: XÁC ĐỊNH CÁC KHOẢN CHI PHÍ TRONG SẢN XUẤT CHÈ Mã bài: M1-02 *Giới thiệu: Khi bắt đầu một mùa vụ sản xuất chè, cần tiến hành tính toán các khoản chi phí phục vụ sản xuất để từ đó xác định giá thành sơ bộ cho sản phẩm làm ra. Trên cơ sở đó xác định giá bán cho sản phẩm đảm bảo sản xuất có lãi. Thông thường các khoản chi phí này được tính cho định mức là 1 tấn chè bán thành phẩm hoặc chè thành phẩm. Với mỗi loại sản phẩm chè xanh và chè đen thì các khoản chi phí tính cho 1 tấn sản phẩm là khác nhau. *Mục tiêu của bài: - Liệt kê được các khoản chi phí chính trong quá trình sản xuất chè. - Tính được giá thành sơ bộ của sản phẩm chè. *Nội dung chính: 1. Xác định chi phí công lao động. *Trình tự và tiêu chuẩn thực hiện công việc: - Xác định chi phí công lao động sản xuất chính tính cho 1 tấn sản phẩm: Tùy thuộc vào từng loại sản phẩm, mức độ tự động hóa của dây chuyền sản xuất [Ví dụ nếu ít tự động hóa thì chè đen OTD: 30 công, trong đó BTP 14 công/ tấn; HTP: 16 công/ tấn; đối với chè xanh thì định mức này cao hơn ở công đoạn BTP, thấp hơn ở công đoạn HTP, tổng định mức này thấp hơn so với chè đen]. Bao gồm các công: + Nhận chè tươi + Bảo quản chè + Làm héo + Làm dập tế bào và lên men + Sấy chè + Sàng chè + Đấu trộn + Đóng bao, đóng thùng và nhập kho + Bốc chè xuất + Đốt lò + Đốc công - Xác định chi phí công lao động sản xuất phụ: Định mức công phục vụ sản xuất: 2,5 công/ tấn. Bao gồm các công: + Cơ khí đi ca + Điện đi ca, máy nổ, bơm nước + Nấu ca, nấu nước 21 + Vệ sinh công nghiệp - Xác định chi phí bổ sung theo công lao động: + Lương phụ bằng 10% lương chính, là khoản lương chi trả, nghỉ lễ, nghỉ phép, hội họp, học tập + Các khoản bảo hiểm bằng 20% lương chính, bao gồm bảo hiểm y tế + bảo hiểm xã hội + bảo hiểm thất nghiệp. + Bảo hộ lao động: Số tiền của 1 xuất bảo hộ/ 270 công x 32,5 công + Phụ cấp ca 3: 1/3 tổng số công [làm đêm] x số tiền 1 xuất ăn ca. + Phụ cấp ăn ca= 32, 5 công x số tiền 1 xuất ăn ca. + Phụ cấp tổ trưởng sản xuất: 10.000 đồng/ tấn. + Phụ cấp độc hại, phục cấp khu vực nếu có. - Tính chi phí công lao động= Chi phí công lao động sản xuất chính + Chi phí công lao động sản xuất phụ + Chi phí bổ sung theo công lao động. * Bài tập: Xác định chi phí công lao động tính cho sản xuất 1 tấn chè chè đen thành phẩm, biết công nhân lao động đều là công nhân bậc 3 có mức lương 62.331 đồng; chi phí cho 1 xuất bảo hộ lao động 200.000 đồng; phụ cấp ca 3 là 7.000 đồng; chi phí ăn ca 1 bữa 8.000 đồng; phụ cấp tổ trưởng sản xuất 10.000 đồng? *Giải bài tập: - Chi phí trả công lao động sản xuất chính là: 30 x 62.331 = 1.869.930 đồng. - Chi phí công lao động sản xuất phụ là: 2,5 x 62.331 = 155.827,5 đồng. - Chi phí bổ sung theo công lao động: + Lương phụ: 1.869.930 x 10% = 186.993 đồng. + Bảo hiểm: 1.869.930 x 20% = 373.986 đồng. + Chi phí bảo hộ lao động là: 200/ 270 công x 32,5 công = 24.074 đồng. + Phụ cấp ca 3: 11 công x 7.000 đồng/công = 77.000 đồng. + Phụ cấp ăn ca: 32,5 x 8.000 đồng = 420.000 đồng. + Phụ cấp tổ trưởng sản xuất: 10.000 đồng/ tấn. Vậy chi phí công lao động cho 1 tấn sản phẩm chè đen là 3.117.811 đồng. 2. Xác định chi phí vật tƣ, nguyên, nhiên vật liệu. 2.1. Chi phí nguyên liệu 2.1.1 Hệ số K1: Trong doanh nghiệp chế biến chè thường nhắc đến 2 hệ số K1 và K2, trong đó tỷ lệ từ nguyên liệu chè búp tươi ra chè khô bán thành phẩm [BTP] gọi là hệ số K1; hệ số K1 phụ thuộc vào hàm lượng nước có trong nguyên liệu chè. Như 22 vậy, nó sẽ phụ thuộc vào giống chè, phẩm cấp nguyên liệu, thời tiết, mùa vụ cũng như thời gian thu hái, vận chuyển và bảo quản chè. Ví dụ: - Chè vụ xuân thường có hệ số K1 dao động từ 4,5 đến 5,0. - Chè chính vụ có hệ số K1 từ 4,1 đến 4,4. - Còn chè cuối vụ có hệ số K1 từ 3,8 đến 4,0. - Nguyên liệu chè tươi bảo quản qua một thời gian dài, bị ôi, bị ngốt hoặc dính nước bề mặt lá…, khi chế biến sẽ có hệ số K1 cao hơn bình thường do bị tổn thất chất khô hoặc do trừ lượng nước bám dính không chuẩn xác. Tuy vậy, mỗi loại sản phẩm chè BTP lại có hệ số K1 khác nhau, đó là do yêu cầu của nguyên liệu chè búp tươi đưa vào sản xuất ở đầu vào của dây chuyền chế biến là khác nhau. Hệ số K1 được tính theo công thức sau đây: Khối lượng chè tươi K1 = Khối lượng chè khô BTP 2.1.2. Hệ số K2: Các loại chè khô BTP, sau khi phân loại để loại bỏ phế phẩm [râu, xơ, cám bụi, bồm bay, cẫng và các tạp chất khác] sẽ thu được các mặt hàng chè thành phẩm cấp cao và cấp thấp. Tổng khối lượng các mặt hàng chè thu được đó, gọi là tổng thu hồi sản phẩm. Trong chế biến chè, tỷ lệ từ nguyên liệu chè búp tươi ra tới chè hoàn thành phẩm [HTP] gọi là hệ số K2. Hệ số K2 thường phụ thuộc rất nhiều vào chất lượng ngoại hình, tỷ lệ chè vụn nát, độ ẩm còn lại của các loại chè BTP và kỹ thuật phân loại cũng như trình độ tay nghề của những người thực hiện công việc phân loại. Có nghĩa là khi phân loại phải bằng mọi cách tận thu được hết các phần chè thành các mặt hàng [nhất là các mặt hàng cấp cao] và loại bỏ được phần phế phẩm không còn lẫn chè. Hệ số K2 được tính theo công thức sau: Khối lượng chè búp tươi K2 = Tổng thu hồi *Trình tự các bước thực hiện: - Xác định hệ số tiêu hao nguyên liệu K1, K2: Dựa vào khối lượng chè tươi đưa vào chế biến và khối lượng sản phẩm thu được [chè BTP hoặc chè thành phẩm], thực hiện theo công thức, hệ số K thường giao động từ 4-5 đối với sản phẩm chè xanh và chè đen. Thông thường hệ số K1 trong sản xuất chè xanh cao hơn trong sản xuất chè đen. + Từ hệ số K1 có thể tính được khối lượng nguyên liệu sử dụng để sản xuất ra 01 tấn chè BTP, sau đó nhân với giá bình quân của 01 kg nguyên liệu chè tươi sẽ có tổng chi phí nguyên liệu của 01 tấn chè bán thành phẩm. + Từ hệ số K2 có thể tính được khối lượng nguyên liệu cần để sản xuất ra 01 tấn chè thành phẩm, sau đó nhân với giá bình quân của 01 kg nguyên liệu sẽ cho ra tổng chi phí nguyên liệu cho 01 tấn chè thành phẩm. 23 - Xác định khối lượng nguyên liệu để sản xuất ra 1 tấn sản phẩm m = K x 1000 [m1 = K1 x 1000; m2 = K2 x 1000]. - Tính chi phí nguyên liệu cho 1 tấn sản phẩm = m x Giá của 1 kg chè tươi. Chú ý giá nguyên liệu để sản xuất chè xanh thường cao hơn giá nguyên liệu chế biến chè đen *Bài tập: Một cơ sở sản xuất chè đen bắt đầu vào mùa vụ sản xuất, với hệ số tiêu hao nguyên liệu là K2= 4.5kg. Hãy xác định chi phí nguyên liệu cho 1 tấn chè thành phẩm, với giá nguyên liệu là 3.700 đồng/kg. *Giải bài tập: - Khối lượng chè tươi để sản xuất ra 1 tấn sản phẩm là: 4,5 kg x 1000 = 4500 kg - Chi phí để sản xuất ra 1 tấn sản phẩm chè là: 4500 kg x 3.700 đồng/kg = 16.650.000 đồng 2.2. Chi phí vật tư, nhiên vật liệu [Dụng cụ sản xuất, vật tư kỹ thuật] - Xác định các khoản chi phí vật tư, nhiên vật liệu cho 1 tấn sản phẩm: Đối với chè xanh, chè đen là khác nhau: + Than đá: Chè xanh: chè xanh 1,7 tấn/ tấn sản phẩm; chè đen 1,5 tấn/ tấn sản phẩm. + Điện năng: Chè xanh: 900 kWh/ tấn sản phẩm; chè đen 700kWh/ tấn sản phẩm. + Bổ trợ điện [dầu điêzen chạy máy phát, tính bằng 3-5% giá trị sử dụng điện lưới hoặc quyết toán theo giờ chạy máy]. : + Củi nhóm lò: 20.000 đồng/tấn SP. + Dầu nhóm lò: 5.000 đồng/tấn SP. + Dụng cụ phục vụ sản xuất, vật rẻ tiền mau hỏng: 25.000 đồng/ tấn SP. + Bao bì luân chuyển: 50.000 đồng/tấn SP. + Vật tư đóng bao, đóng thùng: 120.000 đồng/tấn SP. + Sửa chữa thường xuyên: 40.000 đồng/tấn SP. - Tính chi phí vật tư, nhiên vật liệu cho 1 tấn sản phẩm: Bằng tất cả các khoản chi phí trên cộng lại. *Bài tập: Xác định chi phí vật tư, nhiên vật liệu để sản xuất ra 1 tấn thành phẩm chè đen, biết giá than đá 3.200 đồng/kg; giá điện 1.700 đồng/kWh, chi phí bổ trợ điện bằng 4% giá trị sử dụng điện. *Giải bài tập: - Từng khoản chi phí phục vụ cho sản xuất 1 tấn sản phẩm chè đen là: + Chi phí than sử dụng để sản xuất 1 tấn sản phẩm chè đen là: 24 3.200 đồng x 1.500 kg = 4.800.000 đồng. + Chi phí điện để sản xuất 1 tấn sản phẩm chè đen là: 1.700 đồng x 700 kWh = 1.190.000 đồng. + Chi phí bổ trợ điện là: 4% x 1.190.000 đồng = 47.600 đồng. + Chi phí củi nhóm lò: 20.000 đồng. + Chi phí dầu nhóm lò: 5.000 đồng. + Chi phí dụng cụ phục vụ sản xuất, vật rẻ tiền mau hỏng: 25.000 đồng. + Chi phí bao bì luân chuyển: 50.000 đồng. + Chi phí vật tư đóng bao, đóng thùng: 120.000 đồng. + Chi phí sửa chữa thường xuyên: 40.000 đồng. - Tổng chi phí vật tư, nhiên vật liệu cho 1 tấn sản phẩm chè đen là: 4.800.000 + 1.190.000 + 47.600 + 20.000 + 5.000 + 25.000 + 50.000 + 120.000+ 40.000 = 6.297.600 đồng. 3. Xác định chi phí khấu hao tài sản cố định và sửa chữa lớn. Tài sản cố định của các doanh nghiệp sản xuất chè là toàn bộ đất đai, nhà xưởng, máy móc, trang thiết bị được xây dựng, mua sắm, lắp đặt để phục vụ cho mục đích sản xuất ra sản phẩm. Tài sản cố định của doanh nghiệp phải được bảo toàn và có sự chuyển dịch từng phần dưới dạng khấu hao cơ bản, còn sự hao mòn được bù đắp từng phần bằng công tác sửa chữa. Công tác này được bảo đảm bằng vốn khấu hao sửa chữa lớn và vốn lưu động cho sửa chữa vừa và nhỏ. Các khoản chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí khấu hao sửa chữa lớn phải được phân bổ hàng năm [theo kế hoạch khấu hao] nhằm bù đắp lại nguyên giá trị tài sản cố định ban đầu và những chi phí định kỳ để sửa chữa lớn các máy móc, thiết bị hoặc nhà xưởng. Vì vậy, trong kết cấu giá thành công xưởng của 01 tấn chè thành phẩm phải có thêm các khoản chi phí khấu hao này. Các khoản chi phí này cũng có thể được phân ra theo các tháng, các quý nhằm thu lại phần vốn tài sản cố định phục vụ cho yêu cầu tái đầu tư, mở rộng sản xuất. Các chi phí này sẽ được doanh nghiệp thu lại và không được sử dụng vào các mục đích khác. Còn khoản chi phí sửa chữa nhỏ [gọi là sửa chữa thường xuyên] cũng được hạch toán vào giá thành sản phẩm, nhưng giao lại cho các phân xưởng hoặc nhà máy dưới dạng chi phí thường xuyên nhằm duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa nhỏ máy móc, thiết bị trong quá trình sản xuất ra sản phẩm. *Trình tự thực hiện công việc: - Xác định chi phí khấu hao tài sản cố định và sửa chữa lớn trong năm sản xuất: dựa vào kế hoạch khấu hao.

Video liên quan

Bài Viết Liên Quan

Chủ Đề