Trẻ em thường không có các triệu chứng toàn thân như sốt, đổ mồ hôi vào ban đêm hoặc gầy sút cân. Triệu chứng hay gặp là xuất hiện khối u cứng có thể sờ thấy hoặc rối loạn chức năng cơ quan do chèn ép của khối u.
Ung thư ổ mắt và hầu họng có thể gây rách, đau mắt, hoặc lồi mắt. Ung thư vùng mũi hầu họng có thể gây tắc nghẽn mũi, thay đổi giọng nói, hoặc chảy dịch nhầy.
Ung thư hệ sinh dục tiết niệu gây đau bụng, sờ thấy khối u, tiểu khó, và tiểu máu.
Các khối u vùng chi thường biểu hiện bằng các khối u cứng ở bất kì vị trí nào trên tay và chân. Thường có sự lan tràn từ khối u sang các hạch bạch huyết lân cận, và di căn phổi, tủy xương, và hạch bạch huyết có thể xảy ra và thường không gây triệu chứng lâm sàng.
- Các hội chứng do di truyền. Một nguy cơ sarcoma mô mềm có thể được di truyền từ cha mẹ. Các hội chứng di truyền làm tăng nguy cơ bao gồm khối u ác tính mắt do di truyền, hội chứng Li-Fraumeni, bệnh đa polyp tuyến gia đình, u sợi thần kinh, xơ cứng củ và hội chứng Werner.
- Phơi nhiễm hóa chất. Tiếp xúc với một số hóa chất nhất định như chất diệt cỏ, asen và dioxin, có thể làm tăng nguy cơ mắc sarcoma mô mềm.
- Tiếp xúc với bức xạ. Điều trị bức xạ trước đó cho các bệnh ung thư khác có thể làm tăng nguy cơ mắc sarcoma mô mềm.
Những thông tin được cung cấp không thể thay thế cho lời khuyên của các chuyên viên y tế. Hãy luôn tham khảo ý kiến bác sĩ.
Những kỹ thuật y tế nào dùng để chẩn đoán sarcoma mô mềm?
Chẩn đoán sarcoma mô mềm thường do bác sĩ chuyên khoa thực hiện và dựa trên các triệu chứng, khám sức khỏe và kết quả:
- Siêu âm thường là xét nghiệm đầu tiên được thực hiện, khá đơn giản và nhanh chóng; chẩn đoán hình ảnh như cộng hưởng từ [MRI] có thể được thực hiện sau.
- Sinh thiết – một mẫu mô nghi ngờ ung thư được lấy ra bằng cây kim hoặc trong quá trình phẫu thuật để kiểm tra và phân tích trong phòng thí nghiệm.
Nếu chẩn đoán sarcoma mô mềm được xác nhận, những xét nghiệm này cũng sẽ giúp xác định khả năng ung thư lây lan [được gọi là loại] và ung thư có lan rộng hay không [hay còn gọi là “giai đoạn”].
Những phương pháp nào dùng để điều trị sarcoma mô mềm?
Những người bị sarcoma mô mềm được chăm sóc bởi một nhóm bác sĩ và y tá tại các trung tâm chuyên khoa, họ sẽ giúp quyết định cách điều trị thích hợp nhất cho bạn.
Cách điều trị tốt nhất phụ thuộc vào mức độ phát triển của ung thư, loại sarcoma, mức độ lây lan, tuổi tác và sức khỏe tổng quát của bệnh nhân.
Các phương pháp điều trị chính là:
Phẫu thuật
Phẫu thuật là phương pháp điều trị chính cho sarcoma mô mềm được chẩn đoán ở giai đoạn sớm.
Phẫu thuật thường liên quan đến việc loại bỏ khối u cùng với một phần mô khỏe mạnh xung quanh. Điều này giúp đảm bảo không có tế bào ung thư nào bị bỏ sót lại.
Mọi nỗ lực sẽ được thực hiện để giảm tác động của phẫu thuật đối với hình thái và chức năng của phần cơ thể bị ảnh hưởng. Tuy nhiên, bạn sẽ gặp khó khăn khi sử dụng phần cơ thể bị ảnh hưởng sau phẫu thuật, do đó đôi khi cần phẫu thuật bổ sung.
Trong một số ít trường hợp, có thể không có lựa chọn nào khác ngoài việc cắt bỏ một phần cơ thể bị ung thư, như một phần của chân.
Xạ trị
Trong một số trường hợp sarcoma, xạ trị được sử dụng trước hoặc sau phẫu thuật để cải thiện cơ hội chữa bệnh. Điều này được thực hiện bằng cách sử dụng một máy chiếu tập trung chùm tia bức xạ vào khu vực điều trị.
Xạ trị đơn lẻ đôi khi được sử dụng khi không thể thực hiện phẫu thuật, giúp giảm các triệu chứng gây ra bởi sarcoma hoặc làm chậm sự tiến triển của nó.
Các tác dụng phụ thường gặp của xạ trị bao gồm đau da, mệt mỏi và rụng tóc ở vùng điều trị. Chúng có xu hướng cải thiện tốt hơn trong vòng vài ngày hoặc vài tuần sau khi kết thúc điều trị.
Hóa trị
Hóa trị liệu đôi khi được sử dụng trước khi phẫu thuật để thu nhỏ khối u và làm cho nó dễ dàng được loại bỏ. Bác sĩ sẽ tiêm trực tiếp thuốc trị ung thư vào tĩnh mạch.
Hóa trị cũng có thể được sử dụng đơn lẻ hoặc kết hợp với xạ trị cho những sarcoma mô mềm không thể loại bỏ bằng phẫu thuật.
Các tác dụng phụ thường gặp của hóa trị liệu bao gồm cảm giác mệt mỏi và yếu mọi lúc, cảm giác bệnh và rụng tóc. Các vấn đề này có thể khó chịu nhưng thường là tạm thời.
Ngoài ra còn có các loại thuốc chống ung thư khác được sử dụng để điều trị sarcoma dưới dạng thuốc tiêm hoặc viên nén.
Chế độ sinh hoạt phù hợp
Những thói quen sinh hoạt nào giúp bạn quản lý sarcoma mô mềm?
Lối sống và các biện pháp khắc phục tại nhà sau có thể giúp bạn đối phó với sarcoma mô mềm:
- Tìm hiểu về sarcoma để biết cách điều trị bệnh. Hãy hỏi bác sĩ về tình trạng sarcoma mô mềm của bạn, bao gồm các lựa chọn điều trị và tiên lượng nếu bạn muốn. Khi tìm hiểu thêm về sarcoma mô mềm, bạn có thể tự tin hơn trong việc ra quyết định điều trị.
- Bạn bè và gia đình thân thiết. Giữ mối quan hệ chặt chẽ với bạn bè và người thân, họ sẽ giúp bạn đối phó với sarcoma mô mềm. Bạn bè và gia đình có thể cung cấp những hỗ trợ thiết thực mà bạn cần, như giúp chăm sóc nhà cửa khi bạn nằm viện.
Nếu bạn có bất kỳ câu hỏi nào, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ để được tư vấn phương pháp hỗ trợ điều trị tốt nhất.
Hello Health Group không đưa ra các lời khuyên, chẩn đoán hay các phương pháp điều trị y khoa.
Sarcoma mô mềm [SCMM] là sarcoma của mô liên kết bao gồm các ung thư có nguồn gốc trung mô trừ xương, tạng và võng nội mô.
Sarcoma mô mềm là một loại ung thư rất hiếm gặp, chiếm khoảng 1,5% trường hợp trong tất cả các loại ung thư. Có khoảng gần 7.800 trường hợp mới được chẩn đoán bị sarcoma mô mềm tại Hoa Kỳ mỗi năm và khoảng 4.400 người tử vong vì căn bệnh này hàng năm. Tỷ lệ mắc bệnh ở nam nhiều hơn nữ.
CHẨN ĐOÁN XÁC ĐỊNH
Triệu chứng lâm sàng
U nguyên phát:
Giai đoạn đầu: Khối u nhỏ nằm trong mô mềm, di động không đau không cản trở vận động.
Giai đoạn sau: Khối u phát triển to dần gây biến dạng hình thái và ảnh hưởng chức năng vận động của các cơ quan. Cũng có thể hoại tử trong khối, chảy máu, bội nhiễm...
Hạch khu vực: Hạch di căn thường to và chắc.
Di căn xa:
Chủ yếu là di căn phổi: với các triệu chứng khó thở do tràn dịch màng phổi, ho khan kéo dài dai dẳng, đau tức ngực, đôi khi ho khạc đờm máu.
Một số trường hợp di căn gan: hình nốt ranh giới rõ, ngấm thuốc.
Di căn hạch ngoài khu vực: hạch to, chắc, thâm nhiễm.
Chẩn đoán cận lâm sàng
Sinh thiết u: là tiêu chuẩn vàng để chẩn đoán xác định, qua sinh thiết lấy bệnh phẩm chẩn đoán mô bệnh học. Kết quả mô bệnh học có thể là: sarcoma cơ vân, sarcoma cơ trơn, sarcoma bao hoạt dịch, u mô bào xơ ác tính...
Chụp cắt lớp vi tính [CT], cộng hưởng từ [MRI]: rất có giá trị trong chẩn đoán mức độ xâm lấn khối u vào tổ chức xung quanh và các tổn thương di căn phổi, não, gan, thận...
Hình khối xuất phát từ mô mềm, không có vỏ, ranh giới không rõ, ngấm thuốc mạnh sau tiêm, thâm nhiễm xương, ổ khớp, mạch máu, thần kinh làm mất cấu trúc bình thường của cơ quan.
Nhân di căn: hình nốt, có thể có nhiều nhân, nằm rải rác trong nhu mô, ngấm thuốc sau tiêm, nhân to gây hoại tử trung tâm.
Chụp Xquang tim phổi cũng có thể phát hiện được tổn thương di căn đó là đám mờ hình tua gai, ranh giới không rõ, có thể có tràn dịch màng phổi. Tuy nhiên, xét nghiệm này không đặc hiệu bằng chụp CT scan phổi.
Siêu âm ổ bụng phát hiện: di căn gan, di căn thận, hạch ổ bụng...
Xạ hình xương bằng máy SPECT, SPECT/CT với 99mTc-MDP để đánh giá tổn thương di căn xương, chẩn đoán giai đoạn bệnh trước điều trị, theo dõi đáp ứng điều trị, đánh giá tái phát và di căn.
Xạ hình thận chức năng bằng máy SPECT, SPECT/CT với 99mTc-DTPA để đánh giá chức năng thận trước điều trị và sau điều trị.
Chụp PET/CT với 18F-FDG trước điều trị để chẩn đoán u nguyên phát, chẩn đoán giai đoạn bệnh; chụp sau điều trị để theo dõi đáp ứng điều trị, đánh giá tái phát và di căn; mô phỏng lập kế hoạch xạ trị..
Xét nghiệm sinh học phân tử: giải trình tự nhiều gen.
Chẩn đoán giai đoạn bệnh
Xếp loại TNM của sarcoma mô mềm theo AJCC lần thứ 8 năm 2017 như sau:
Sarcoma mô mềm vùng đầu cổ
T-U nguyên phát
Tx Không đánh giá được u nguyên phát
T1 Kích thước u ≤2cm
T2 2cm < kích thước u ≤4cm
T3 Kích thước u >4cm
T4 U xâm lấn cấu trúc xung quanh
T4a U xâm lấn hốc mắt, nền sọ, màng cứng, các tạng trung tâm, gồm xương mặt, xâm lấn cơ chân bướm.
T4b U xâm lấn nhu mô não, bao động mạch cảnh, cơ trước cột sống, hoặc hệ thống thần kinh trung ương qua tổ chức quanh thần kinh.
N- Di căn hạch vùng
N0 Không di căn hạch vùng hoặc không biết tình trạng di căn hạch vùng.
N1 Có di căn hạch vùng.
M- Di căn xa
M0 Chưa có di căn xa.
M1 Có di căn xa.
Sarcoma mô mềm ở thân và chi
T-U nguyên phát
Tx Không đánh giá được u nguyên phát
T0 Không có bằng chứng của u nguyên phát
T1 Kích thước u ≤5cm
T2 5cm < kích thước u ≤10cm
T3 10cm < kích thước u ≤15cm
T4 Kích thước u >15cm
N- Di căn hạch vùng
N0 Không di căn hạch vùng hoặc không biết tình trạng di căn hạch vùng.
N1 Có di căn hạch vùng.
M- Di căn xa
M0 Chưa có di căn xa.
M1 Có di căn xa.
G- Độ biệt hóa
Gx Không thể đánh giá độ biệt hóa
G1 Biệt hóa hoàn toàn, chỉ số nhân chia và điểm hoại tử 2 hoặc 3
G2 Biệt hóa hoàn toàn, chỉ số nhân chia và điểm hoại tử 4 hoặc 5
G3 Biệt hóa hoàn toàn, chỉ số nhân chia và điểm hoại tử 6, 7 hoặc 8
Phân loại giai đoạn sarcoma mô mềm ở thân và chi:
Giai đoạn | U nguyên phát | Hạch vùng | Di căn xa | Độ mô học |
IA | T1 | N0 | M0 | G1, Gx |
IB | T2, T3, T4 | N0 | M0 | G1, Gx |
II | T1 | N0 | M0 | G2, G3 |
IIIA | T2 | N0 | M0 | G2, G3 |
IIIB | T3, T4 | N0 | M0 | G2, G3 |
IV | Tbất kỳ | N1 | Mbất kỳ | Gbất kỳ |
Tbất kỳ | Nbất kỳ | M1 | Gbất kỳ |
Sarcoma mô mềm của tạng vùng bụng và vùng ngực
T- U nguyên phát
Tx Không đánh giá được u nguyên phát
T1 U giới hạn trong cơ quan
T2 U xâm lấn vào mô quanh cơ quan
T2a U xâm lấn lá thành hay lá tạng của phúc mạc
T2b U xâm lấn qua lá thành [mạc treo]
T3 U xâm lấn một cơ quan khác
T4 U đa ổ
T4a U 2 vị trí
T4b U 3 đến 5 vị trí
T4b U >5 vị trí
N- Di căn hạch vùng
N0 Không di căn hạch vùng hoặc không biết tình trạng di căn hạch vùng.
N1 Có di căn hạch vùng.
M- Di căn xa
M0 Chưa có di căn xa.
M1 Có di căn xa.
G- Độ biệt hóa
Gx Không thể đánh giá độ biệt hóa
G1 Biệt hóa hoàn toàn, chỉ số nhân chia và điểm hoại tử 2 hoặc 3
G2 Biệt hóa hoàn toàn, chỉ số nhân chia và điểm hoại tử 4 hoặc 5
G3 Biệt hóa hoàn toàn, chỉ số nhân chia và điểm hoại tử 6, 7 hoặc 8
U mô đệm dạ dày ruột [GIST]
T-U nguyên phát
Tx Không đánh giá được u nguyên phát
T0 Không có bằng chứng về u nguyên phát
T1 Kích thước u ≤2cm
T2 2cm < kích thước u ≤5cm
T3 5cm < kích thước u ≤10cm
T4 Kích thước u >10cm
N- Di căn hạch vùng
N0 Không di căn hạch vùng hoặc không biết tình trạng di căn hạch vùng.
N1 Có di căn hạch vùng.
M- Di căn xa
M0 Chưa có di căn xa
M1 Có di căn xa
Tỷ lệ phân bào
Thấp: ≤5 phân bào/ 5mm2 Cao: >5 phân bào/ 5mm2
Phân loại giai đoạn GIST:
GIST ở dạ dày và mạc nối
Giai đoạn | U nguyên phát | Hạch vùng | Di căn xa | Tỷ lệ phân bào |
IA | T1, T2 | N0 | M0 | Thấp |
IB | T3 | N0 | M0 | Thấp |
II | T1 | N0 | M0 | Cao |
II | T2 | N0 | M0 | Cao |
II | T4 | N0 | M0 | Thấp |
IIIA | T3 | N0 | M0 | Cao |
IIIB | T4 | N0 | M0 | Cao |
IV | Tbất kỳ | N1 | M0 | Bất kỳ |
IV | Tbất kỳ | Nbất kỳ | M1 | Bất kỳ |
GIST ở ruột non, thực quản, đại trực tràng, thực quản, mạc treo và phúc mạc
Giai đoạn | U nguyên phát | Hạch vùng | Di căn xa | Tỷ lệ phân bào |
I | T1, T2 | N0 | M0 | Thấp |
II | T3 | N0 | M0 | Thấp |
IIIA | T1 | N0 | M0 | Cao |
IIIA | T4 | N0 | M0 | Thấp |
IIIB | T2 | N0 | M0 | Cao |
IIIB | T3 | N0 | M0 | Cao |
IIIB | T4 | N0 | M0 | Cao |
IV | Tbất kỳ | N1 | M0 | Bất kỳ |
IV | Tbất kỳ | Nbất kỳ | M1 | Bất kỳ |
Sarcomna mô mềm của u sau phúc mạc
T- U nguyên phát
Tx Không đánh giá được u nguyên phát
T0 Không có bằng chứng về u nguyên phát
T1 Kích thước u ≤5cm
T2 5cm < kích thước u ≤10cm
T3 10cm < kích thước u ≤15cm
T4 Kích thước u >15cm
N- Di căn hạch vùng
N0 Không di căn hạch vùng hoặc không biết tình trạng di căn hạch vùng.
N1 Có di căn hạch vùng.
M- Di căn xa
M0 Chưa có di căn xa.
M1 Có di căn xa.
G- Độ biệt hóa
Gx Không thể đánh giá độ biệt hóa
G1 Biệt hóa hoàn toàn, chỉ số nhân chia và điểm hoại tử 2 hoặc 3
G2 Biệt hóa hoàn toàn, chỉ số nhân chia và điểm hoại tử 4 hoặc 5
G3 Biệt hóa hoàn toàn, chỉ số nhân chia và điểm hoại tử 6, 7 hoặc 8
Giai đoạn | U nguyên phát | Hạch vùng | Di căn xa | Độ biệt hóa |
IA | T1, | N0 | M0 | G1, Gx |
IB | T2,T3, T4 | N0 | M0 | G1, Gx |
II | T1 | N0 | M0 | G2, G3 |
IIIA | T2 | N0 | M0 | G2, G3 |
IIIB | T3, T4 | N0 | M0 | G2, G3 |
IIIB | Tbất kỳ | N1 | M0 | Bất kỳ |
IV | Tbất kỳ | Nbất kỳ | M1 | Bất kỳ |
ĐIỀU TRỊ
Điều trị sarcoma mô mềm theo giai đoạn TNM.
Ung thư chưa di căn hạch và di căn xa [T1-3N0M0]
T1: cắt rộng u. Nếu G2,3: tiến hành xạ trị sau mổ bằng máy 60Co hoặc máy gia tốc với tổng liều 65Gy, phân liều 2Gy/ngày.
T2 di động: sinh thiết u, nếu là sarcoma mô mềm tiến hành xạ trị chiếu ngoài bằng máy 60Co hoặc máy gia tốc trước mổ 30Gy sau đó cắt rộng u, nếu G2,3 tiếp tục xạ trị sau mổ 35Gy, phân liều 2Gy/ngày.
T2 ít di động: tiến hành sinh thiết u, nếu dương tính thì xạ trị trước mổ 30Gy sau đó phẫu thuật cắt u, nếu diện cắt tiếp cận u phải xạ trị sau mổ 35Gy, phân liều 2Gy/ngày.
T3: tiến hành sinh thiết u, mô bệnh học là sarcoma mô mềm thì cắt chi, nếu chưa đủ rộng thì xạ trị sau mổ 65Gy, phân liều 2Gy/ngày.
U chảy máu: nếu là T1,2 thì cắt rộng u sau đó xạ trị 65Gy, phân liều 2Gy/ngày.
Nếu T3 tiến hành cắt cụt chi, nếu chưa đủ rộng thì xạ trị sau mổ 65Gy, phân liều 2Gy/ngày.
Ung thư di căn hạch [Tbất kỳN1M0]
T1-3N1M0: tiến hành sinh thiết hạch, nếu kết quả mô bệnh học là hạch di căn của SCMM thì phẫu thuật vét hạch, sau đó điều trị hóa chất.
Ung thư di căn xa [T1-3N0,1M1]
Tiến hành sinh thiết u, nếu dương tính thì điều trị hóa chất hoặc điều trị triệu chứng.
Nếu u chảy máu tiến hành mổ sạch sẽ sau đó hóa trị liệu hoặc điều trị triệu chứng.
Nếu sarcoma mô mềm di căn não ≤3 ổ: xạ phẫu bằng dao gamma quay các tổn thương nhân di căn trên não. Nếu u di căn ≥3 ổ: xạ trị chiếu ngoài toàn não bằng máy gia tốc liều 40Gy, phân liều 2Gy/ngày.
Nếu sarcoma mô mềm di căn xương:
Dùng thuốc chống hủy xương: Pamidronat, acid zoledronic
Xạ trị chiếu trong bằng P-32: liều 7-10mCi… [hoặc Strontium-89 hoặc Samarium-153].
Xạ trị chiếu ngoài bằng máy xạ trị 60Co hoặc máy gia tốc.
Ung thư tái phát chưa di căn [N0M0]
U di động, tái phát sớm sau xạ trị tiến hành mổ rộng u.
U di động, tái phát muộn sau xạ trị: xạ trị trước mổ 30Gy sau đó mổ rộng u rồi xạ trị sau mổ 35Gy, phân liều 2Gy/ngày.
U cố định thì cắt cụt chi, nếu chưa đủ rộng tiến hành xạ trị sau mổ 65Gy, phân liều 2Gy/ngày.
Sarcoma mô mềm trẻ em
Tiến hành sinh thiết u, sau đó hóa trị rồi mổ lấy u còn lại. Nếu bệnh nhân không có điều kiện hóa trị thì xạ trị, sau đó mổ lấy u còn lại.
Một số phác đồ hóa chất điều trị sarcoma mô mềm
Phác đồ AI
Doxorubicin 50mg/m2, truyền tĩnh mạch ngày 1.
Ifosfamide 5g/m2, truyền tĩnh mạch trong 24 giờ.
Mesna 600mg/m2, truyền tĩnh mạch, trước truyền ifosfamide sau đó 2,5g/m2, truyền tĩnh mạch, pha với 3 lít dịch chảy cùng với ifosfamide và 1,25g/m2 trong 2 lít dịch truyền trong 12 giờ sau dùng ifosfamide.
Chu kỳ mỗi đợt 21 ngày.
Hoặc:
Doxorubin 30mg/m2, truyền tĩnh mạch, ngày 1,2.
Ifosfamide 3,75g/m2, truyền tĩnh mạch, 4 giờ, ngày 1,2.
Mesna 750g/m2, truyền tĩnh mạch, trước mỗi đợt ifosfamide sau đó 4 giờ và 8 giờ sau truyền ifosfamide.
Chu kỳ mỗi đợt 21 ngày
Phác đồ CYVADIC
Cyclophosphamide 500mg/m2, truyền tĩnh mạch, ngày 1.
Vincristine 1,4mg/m2, truyền tĩnh mạch, ngày 1.
Doxorubicin 50mg/m2, truyền tĩnh mạch, ngày 1.
Dacarbazine 400mg/m2/ngày, truyền tĩnh mạch, ngày 1-3.
Chu kỳ mỗi đợt 21 ngày.
Phác đồ dùng doxorubicin đơn thuần
Doxorubin 75mg/m2, truyền tĩnh mạch, ngày 1.
Chu kỳ 21 ngày.
Phác đồ VAC
Vincristine 2mg/m2, truyền tĩnh mạch, hàng tuần x 12.
Dactinomycin٭ 0,075mg/kg, truyền tĩnh mạch, 5 ngày, 3 tháng/đợt x 5 đợt.
Cyclophosphamide 2,5mg/kg/ngày, uống trong 2 năm.
Phác đồ gemcitabine và docetaxel
Gemcitabine 900 mg/m2 da, truyền tĩnh mạch trong 30-90 phút ngày 1 và ngày 8
Docetaxel 75-100 mg/m2 da, truyền tĩnh mạch trong 60 phút ngày 8
Chu kỳ 21 ngày
Hoặc
Gemcitabine 900 mg/m2 da, truyền tĩnh mạch trong 30-90 phút ngày 1 và ngày 8
Docetaxel 35 mg/m2 da, truyền tĩnh mạch trong 60 phút ngày 1 và ngày 8
Chu kỳ 21 ngày
Phác đồ AD
Doxorubicin 15 mg/m2 da/ngày, truyền tĩnh mạch liên tục ngày 1- 4
Dacarbazine 250 mg/m2 da/ngày, truyền tĩnh mạch liên tục 1-4
Chu kỳ 21 ngày
Phác đồ MAID
Mesna 2.5 g/m2 da/ngày , truyền tĩnh mạch liên tục ngày 1-4
Doxorubicin 20 mg/m2 da/ngày, truyền tĩnh mạch liên tục ngày 1-3
Ifosfamide 2.5 g/m2 da/ngày, truyền tĩnh mạch ngày 1-3
Dacarbazine 300 mg/m2 da/ngày, truyền tĩnh mạch liên tục ngàys 1-3
Chu kỳ 21 ngày
Phác đồ doxorubicin và olaratumab
Olaratumab 15 mg/kg, truyền tĩnh mạch ngày 1 và 8
Doxorubicin 75 mg/m2 da, truyền tĩnh mạch ngày 1
Chu kỳ 21 ngày
Sau 8 chu kỳ, tiếp tục truyền olaratumab cho tới khi bệnh tiến triển hoặc có độc tính không chấp nhận được.
Phác đồ doxorubicin
Doxorubicin 60 mg/m2 da truyền tĩnh mạch ngày 1, chu kỳ 21 ngày
Hoặc
Doxorubicin 25 mg/m2 da/ngày, ngày 1-3, chu kỳ 21 ngày
Hoặc
Liposomal pegylated doxorubicin: 30- 35 mg/m2 da truyền tĩnh mạch ngày 1, chu kỳ 28 ngày
Phác đồ ifosfamide
Ifosfamide 2000-3000 mg/m2 da/ngày, truyền tĩnh mạch trong 3 giờ, 3-4 ngày với mesna; chu kỳ 21 ngày.
Hoặc
Ifosfamide 5000 mg/m2 da truyền tĩnh mạch trong 24 giờ với mesna 5000 mg/m2 da trong 24 giờ và bổ sung 400-600 mg/m2 da truyền tĩnh mạch trong 2 giờ sau khi truyền xong ifosfamide; chu kỳ 21 ngày.
Phác đồ gemcitabine
Gemcitabine 1000mg/m2 da hoặc 1200 mg/m2 da, truyền tĩnh mạch trong 90-120 phút ngày 1, 8; chu kỳ 21 ngày.
Phác đồ trabectedin
Trabectedin 1.5 mg/m2 da, truyền tĩnh mạch ngày 1, chu kỳ 21 ngày
Phác đồ epirubicin
Epirubicin 160 mg/m2 da, truyền tĩnh mạch bolus ngày 1, chu kỳ 21 ngày
Phác đồ dacarbazine
Dacarbazine 250 mg/m2 da, truyền tĩnh mạch ngày 1- 5, chu kỳ 21 ngày
Hoặc
Dacarbazine 800-1000 mg/m2 da, truyền tĩnh mạch ngày 1, chu kỳ 21 ngày
Điều trị đích
Larotrectinib٭
Chỉ định: Điều trị sarcoma mô mềm có gen NTRK fusion dương tính. Larotrectinib٭ là thuốc điều trị đích đầu tiên được FDA phê duyệt cho chỉ định điều trị tất cả các khối u có gene NTRK fusion [Neurotrophic Tyrosine Receptor Kinase] ở người lớn và trẻ em mà không phụ thuộc vị trí và nguồn gốc khối u. Do hiệu quả đáp ứng khối u toàn bộ rất cao [>75%].
Liều dùng: Người lớn và trẻ có diện tích da trên 1m2: 100mg x ngày 2 lần.
Trẻ có diện tích da