Ví dụ cách tính bảo hiểm thất nghiệp

Chấm dứt hợp đồng lao động, người lao động được hưởng trợ cấp bảo hiểm thất nghiệp nếu đủ điều kiện. Vậy cách tính bảo hiểm thất nghiệp khi nghỉ việc như thế nào?

I.Điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp

Căn cứ theo Điều 49, Mục 3 của Luật Việc Làm, người lao động sẽ được nhận BHTN nếu đáp ứng các điều kiện sau:

1.Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc

Trừ các trường hợp sau đây:

  • a] Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;
  • b] Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;

2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp đủ 12 tháng trở lên

Trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này

Điều kiện hưởng trợ cấp thôi việc được quy định chi tiết theo Luật Việc làm.

3. Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm.

Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật Việc làm;

4. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ.

Người lao động kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp và vẫn chưa tìm được việc làm mới, trừ các trường hợp sau đây:

  • Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;
  • Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;
  • Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
  • Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;
  • Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;
  • Chết.

II. Cách tính BHTN cho người lao động

Căn cứ Điều 50, Luật Việc Làm thì người lao động được hưởng mức trợ cấp thất nghiệp hàng tháng như sau:

Mức hưởng hàng tháng = Mức lương bình quân của 06 tháng liền kề có đóng bảo hiểm thất nghiệp trước khi thất nghiệp x 60%

Tuy nhiên, trợ cấp thất nghiệp người lao động nhận tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.

1. Thời gian hưởng bảo hiểm thất nghiệp

Về thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp thì được tính theo số tháng mà người lao động đóng BHTN, tức là người lao động đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.

2. Thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp

Thời điểm người lao động được hưởng BHTN sẽ được tính từ ngày thứ 16, kể từ ngày nộp đủ hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này.

Người lao động được hưởng BHTN từ ngày 16 sau khi nộp hồ sơ thất nghiệp.

Ví dụ:Ông Nguyễn Văn Khangđóng BHTN được 50 tháng với lương bình quân 06 tháng cuối cùng là 4.000.000VNĐ.

Thời gian được hưởng BHTN của ông Khangsẽ như sau:

  • 36 tháng đầu tiên => Ông Nguyễn Văn Khangđược hưởng 03 tháng trợ cấp
  • 12 tháng BHTN tiếp theo => Ông Nguyễn Văn Khangđược hưởng thêm 1 tháng trợ cấp
  • Số tháng còn dư là 2 tháng BHTN => Ông Nguyễn Văn Khangsẽ được cộng dồn vào lần hưởng BHTN sau.

Như vậy, mức hưởng trợ cấp BHTN hàng tháng của ông Nguyễn Văn Khangsẽ là :4.000.000 x 60% = 2.4000.000 VNĐ/ tháng.

Bài viết trên bảo hiểm xã hôieBH đã thông tin chi tiết đến người lao động về cách tính bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động với đơn vị sử dụng lao động.

Tin liên quan

Video liên quan

Chủ Đề