Ví dụ về 2 giai đoạn sản xuất công nghiệp

Top 1 ✅ Hãy cho ví dụ về 2 giai đoạn của sản xuất công nghiệp? [ bài 31] được cập nhật mới nhất lúc 2021-11-21 22:58:34 cùng với các chủ đề liên quan khác

+ Công nghiệp nước ta có tới 29 phân ngành thuộc ba nhóm ngành: công nghiệp khai thác, công nghiệp chế biến và công nghiệp cung cấp điện – nước – ga.

+ Để sản xuất ra một quyển sách cần sự phối hợp cùa nhiều ngành công nghiệp như: công nghiệp khai thác lâm sản, công nghiệp sản xuất giấy, công nghiệp sản xuất mực in, công nghiệp in, ngoài ra cần sự hỗ trợ của công nghiệp chế tạo máy, công nghiệp cung cấp điện – nước…

Xem thêm các sách tham khảo liên quan:

Giải Bài Tập Địa Lí 10 – Bài 31: Vai trò, đặc điểm của công nghiệp. Các nhân tố ảnh hưởng tới phát triển và phân bố công nghiệp giúp HS giải bài tập, các em sẽ có được những kiến thức phổ thông cơ bản, cần thiết về các môi trường địa lí, về hoạt động của con người trên Trái Đất và ở các châu lục:

– Vì trình độ phát triển công nghiệp của một nước biểu thị trình độ phát triển và vững mạnh của nền kinh tế nước đó. Ví dụ, ở những nước có nền kinh tế phát triển, tỉ trọng của các ngành công nghiệp và dịch vụ thường chiếm trên 95% GDP như Hoa Kì, Nhật Bản, Anh, Pháp, CHLB Đức, … Trong khi đó, phần lớn các nước đang phát triển, tỉ trọng của ngành nông, lâm, ngư nghiệp chiếm từ 40 – 50% như En-ti-ô-pi 52%, Ghi-nê Bít-xao 64%,…

– Giai đoạn tác động vào đối tượng lao động là môi trường tự nhiên để tạo ra nguyên liệu [khai thác than, dầu mỏ, quặng kim loại, khai thác gỗ…].

– Giai đoạn chế biến các nguyên liệu đó thành tư liệu sản xuất và vật phẩm tiêu dùng [sản xuất máy móc, chế biến gỗ, chế biến thực phẩm,…].

– Sản xuất công nghiệp bao gồm hai giai đoạn: giai đoạn tác động vào đối tượng lao động và giai đoạn chế biến các nguyên liệu đó thành tư liệu sản xuất và vật phẩm tiêu dùng.

– Sản xuất công nghiệp có tính chất tập trung cao độ.

– Sản xuất công nghiệp bao gồm nhiều ngành phức tạp, được phân công tỉ mỉ và có sự phối hợp chặt chẽ để tạo ra sản phẩm cuối cùng.

 – Vị trí địa lí: Có tác động rất lớn đến việc lựa chọn các nhà máy, các khu công nghiệp, khu chế xuất ở trên thế giới và Việt Nam.

 – Khoáng sản: Cùng với trữ lượng và chất lượng khoáng sản thì sự kết hợp các loại khoáng sản trên lãnh thổ sẽ chi phối quy mô, cơ cấu và tổ chức các xí nghiệp công nghiệp. Ví dụ: ngành công nghiệp khai thác than ở nước ta tập trung ở Quảng Ninh, nơi chiếm 94% sản lượng than của cả nước. Hay các nhà máy xi măng của nước ta đều được xây dựng ở những nơi có nguồn đá vôi phong phú như Hoàng Thạch [Hải Dương], Bỉm Sơn [Thanh Hóa], Hà Tiên I [Kiên Giang]…

 – Nguồn nước: Là điều kiện quan trọng cho việc phân bố các xí nghiệp của nhiều ngành công nghiệp [luyện kim đen và màu], dệt, nhuộm, giấy, chế biến thực phẩm,…

 – Khí hậu: Tính chất đa dạng và phức tạp của khí hậu kết hợp với nguồn tài nguyên sinh vật làm xuất hiện nhiều cây trồng, vật nuôi phong phú, cơ sở để phát triển ngành công nghiệp chế biến thực phẩm.

 – Dân cư và nguồn lao đông: Nơi có nguồn lao động dôi dào cho phép phát triển và phân bố các ngành công nghiệp cần nhiều lao động như dệt may, giày 1 da, công nghiệp thực phẩm. Đây là những ngành không đòi hỏi trình độ công nghê và chuyên môn cao. Noi có đội ngũ lao động kĩ thuật cao, cổng nhân lành nghề gắn vói các ngành công nghiệp hiện đại, đòi hỏi hàm lượng công nghệ và “chất xám” cao trong sản phẩm như kĩ thuật điện, điện tử 1 tin học, cơ khí chính xác…

 – Tiến bộ khoa học kĩ thuật:

   + Làm cho việc khai thác, sử dụng tài nguyên và phân bố hợp lí các ngành công nghiệp. Ví dụ: phương pháp hóa than ngay trong lòng đất cho phép thay đổi hẳn điều kiện lao động, đồng thời khai thác những mỏ than sâu trong lòng đất mà trước đây chưa thể khai thác được.

   + Làm thay đổi quy luật phân bố các xí nghiệp công nghiệp. Ví dụ, trước dãy các xí nghiệp luyện kim thường gắn với mỏ than và quặng sắt, nhưng hiện nay nhờ phương pháp điện luyện hay lò thổi ôxi mà sự phân bố đã thay đổi.

 – Thị trường: Có tác động mạnh mẽ tới quá trình lựa chọn vị trí xí nghiệp, hướng chuyên môn hóa sản xuất. Ví dụ. nhờ chiến lược thị trường có hiệu quả mà hiện nay các ngành dệt may, chế biến thực phẩm thủy, hải sản, da giày… có vị trí nhất định ở cả thị trường trong nước và quốc tế [Hoa Kì, EU,…].

– Tạo ra khối lượng sản phẩm rất lớn cho xã hội. Tất cả các thiết bị máy móc trong các ngành kinh tế [nông nghiệp, giao thông, thông tin liên lạc, dịch vụ, xây dựng, cho bản thân công nghiệp,… các công cụ và đồ dùng sinh hoạt trong gia đình… đều do ngành công nghiệp cung cấp.

– Công nghiệp góp phần thúc đẩy tốc độ tăng trưởng nền kinh tế. Tốc độ tăng trường công nghiệp ở trên thế giới, và nhất là ở Việt Nam thường cao hơn tốc độ tăng trưởng kinh tế nói chung. Thời kì 2002 – 2003, tốc độ tăng trưởng kinh tế thế giới [GDP] là 3,3%/năm, riêng công nghiệp đạt 3,6%/năm, còn ở Việt Nam tương ứng là 7,0%/năm và 12,4%/năm.

Đặc điểm của sản xuất công nghiệp Đặc điểm của sản xuất nông nghiệp

– Sản xuất công nghiệp bao gồm hai giai đoạn: giai đoạn tác động vào đối tượng lao động và gai đoạn chế biến các nguyên liệu đó thành tư liệu sản xuất và vật phẩm tiêu dùng.

– Sản xuất công nghiệp có tính tập trung cao độ

– Sản xuất công nghiệp bao gồm nhiều ngành phức tạp, được phân công tỉ mỉ và có sự phối hợp chặt chẽ để tạo ra sản phẩm cuối cùng.

– Đất trồng là tư liệu sản xuất chủ yếu và không thể thay thế.

– Đối tượng của sản xuất nông nghiệp là các cây trồng vật nuôi

– Sản xuất nông nghiệp có tính mùa vụ

– Trong nền kinh tế hiện đại, nông nghiệp trở thành ngành sản xuất hàng hóa.

– Nhân tố vị tri địa lí. Trong điều kiện hiện nay, vị trí địa lí có tác động rất lớn đến việc lựa chọn các nhà máy, các khu công nghiệp, khu chế xuất ở trên thế giới và ở Việt Nam.

– Ví dụ, khi xem xét 97 địa điểm mà các ngành công nghiệp và các địa phương lựa chọn để xây dựng khu công nghiệp ở nước ta thì cả 97 địa điểm [100%] đểu có vị trí địa lí thuận lợi [gần cảng, sân bay, đường quốc lộ, đường sắt gần trung tâm thành phố]. Cụ thể hơn, khu chế xuất Tân Thuận, một trong những khu chế xuất lớn nhất ở TP. Hồ Chí Minh và Việt Nam, với diện tích 300 ha, nằm ở quận 7, cách trung tâm thành phố 4km, sát cảng Bến Nghé và cảng contenơ lớn nhất TP. Hổ Chí Minh; phía Nam khu chế xuất là trung tâm đô thị mới Nam Sài Gòn, cách sân bay Tân Sơn Nhất 13km, gần tỉnh lộ 15 thông thương với các tỉnh đổng bằng sông Cửu Long,…

Qua trình phát triển của doanh nghiệp được nghiên cứu và chỉ ra, doanh nghiệp có sự phát triển theo chu kỳ nhất định gọi là vòng đời. Vậy quy định về Phân tích vòng đời ngành công nghiệp là gì, các giai đoạn và ví dụ được quy định như thế nào. Bài viết dưới đây của Luật Dương Gia sẽ đi vào tìm hiểu các quy định liên quan để giúp người đọc hiểu rõ hơn về vòng đời ngành công nghiệp nêu trên.

Luật sư tư vấn pháp luật miễn phí qua điện thoại 24/7: 1900.6568

1. Phân tích vòng đời ngành công nghiệp là gì?

– Khái niệm vòng đời ngành công nghiệp:

Vòng đời của ngành đề cập đến sự phát triển của một ngành hoặc doanh nghiệp qua bốn giai đoạn dựa trên các đặc điểm kinh doanh thường được hiển thị trong mỗi giai đoạn. Bốn giai đoạn của chu kỳ sống của ngành là giai đoạn giới thiệu, tăng trưởng, trưởng thành và suy giảm. Các ngành công nghiệp được sinh ra khi các sản phẩm mới được phát triển, với sự không chắc chắn đáng kể về quy mô thị trường, thông số kỹ thuật của sản phẩm và các đối thủ cạnh tranh chính. Sự hợp nhất và thất bại kéo theo một ngành đã có tên tuổi khi nó phát triển, và các đối thủ cạnh tranh còn lại giảm thiểu chi phí khi tăng trưởng chậm lại và nhu cầu cuối cùng suy yếu.

– Các cách hiểu chính của vòng đời ngành công nghiệp:

Vòng đời của ngành đề cập đến sự phát triển của một ngành hoặc doanh nghiệp dựa trên các giai đoạn tăng trưởng và suy giảm của nó. Bốn giai đoạn của chu kỳ sống của ngành là giai đoạn giới thiệu, tăng trưởng, trưởng thành và suy giảm. Vòng đời của ngành kết thúc bằng giai đoạn suy giảm, giai đoạn mà ngành hoặc doanh nghiệp không thể duy trì tăng trưởng.

– Tìm hiểu về vòng đời ngành công nghiệp:

Không có định nghĩa chung cho các giai đoạn khác nhau của chu kỳ sống của ngành, nhưng thông thường, nó có thể được sắp xếp thành sự ra đời, tăng trưởng, trưởng thành và suy tàn. Độ dài tương đối của mỗi giai đoạn cũng có thể thay đổi đáng kể giữa các ngành. Mô hình tiêu chuẩn thường đề cập đến hàng hóa được sản xuất, nhưng nền kinh tế dịch vụ ngày nay có thể hoạt động hơi khác, đặc biệt là trong lĩnh vực công nghệ truyền thông Internet.

2. Các giai đoạn và ví dụ?

Các giai đoạn vòng đời ngành công nghiệp:

Xem thêm: Ngành công nghiệp trọng điểm là gì? Vai trò và đặc điểm?

– Giai đoạn giới thiệu:

Giai đoạn giới thiệu hoặc khởi động liên quan đến việc phát triển và tiếp thị sớm một sản phẩm hoặc dịch vụ mới. Các nhà đổi mới thường tạo ra các doanh nghiệp mới để cho phép sản xuất và phổ biến sản phẩm mới. Thông tin về sản phẩm và những người tham gia trong ngành thường bị hạn chế, do đó nhu cầu có xu hướng không rõ ràng. Người tiêu dùng hàng hóa và dịch vụ cần tìm hiểu thêm về chúng, trong khi các nhà cung cấp mới vẫn đang phát triển và trau dồi dịch vụ. Ngành công nghiệp có xu hướng bị phân mảnh cao trong giai đoạn này. Những người tham gia có xu hướng không có lợi nhuận do chi phí phát sinh để phát triển và tiếp thị đợt chào bán trong khi doanh thu vẫn thấp.

+ Sự phân mảnh thường gắn liền với toàn cầu hóa khi các công ty tìm cách sử dụng các nhà cung cấp có hiệu quả về chi phí nhất, ngay cả khi các công ty đó ở nước ngoài. Các công ty nghiên cứu các thành phần cần thiết để hoàn thiện một sản phẩm và các nhà cung cấp tiềm năng sẵn có; sau đó, những nơi rẻ nhất để cung cấp và lắp ráp các bộ phận của thành phẩm được sử dụng.

Sự phân mảnh phổ biến trong các ngành công nghiệp điện tử, giao thông vận tải [ví dụ: sản xuất ô tô và máy bay] và may mặc. Năm 2016, các nhà cung cấp hàng hóa trung gian lớn nhất cho Mỹ là Canada, Trung Quốc, Mexico và Ireland. Về mặt hậu cần, Mexico và Canada là những lựa chọn thuận lợi vì chi phí vận chuyển thấp hơn. Ngoài ra, việc họ tham gia NAFTA cho phép họ tiếp cận miễn thuế.

– Giai đoạn phát triển
Người tiêu dùng trong ngành công nghiệp mới đã hiểu giá trị của sản phẩm mới và nhu cầu tăng lên nhanh chóng. Một số ít những người chơi quan trọng thường trở nên rõ ràng và họ cạnh tranh để giành lấy thị phần mới. Lợi nhuận trước mắt thường không phải là ưu tiên hàng đầu vì các công ty chi cho nghiên cứu và phát triển hoặc tiếp thị. Các quy trình kinh doanh được cải thiện và mở rộng địa lý là phổ biến. Một khi sản phẩm mới đã chứng tỏ được khả năng tồn tại, các công ty lớn hơn trong các ngành liền kề có xu hướng tham gia thị trường thông qua việc mua lại hoặc phát triển nội bộ.

– Giai đoạn trưởng thành:

Giai đoạn trưởng thành bắt đầu với một giai đoạn rung chuyển, trong đó tốc độ tăng trưởng chậm lại, trọng tâm chuyển sang giảm chi phí và hợp nhất xảy ra. Một số công ty đạt được hiệu quả kinh tế theo quy mô, cản trở sự bền vững của các đối thủ cạnh tranh nhỏ hơn. Khi đạt được sự trưởng thành, các rào cản gia nhập trở nên cao hơn và bối cảnh cạnh tranh trở nên rõ ràng hơn. Thị phần, dòng tiền và lợi nhuận trở thành mục tiêu chính của các công ty còn lại hiện nay khi mà tăng trưởng tương đối ít quan trọng hơn. Cạnh tranh về giá trở nên phù hợp hơn nhiều khi sự khác biệt của sản phẩm giảm đi khi hợp nhất.

+ Rung chuyển đề cập đến một tình huống trong đó nhiều nhà đầu tư thoát khỏi vị thế của họ, thường bị thua lỗ, vì sự không chắc chắn quá cao hoặc tin tức xấu gần đây. Các loại rung lắc này có thể thay đổi về thời gian, nhưng chúng thường rất rõ rệt về số lượng bị mất từ mức cao gần đây. Một sự thay đổi cũng có thể đề cập đến sự hợp nhất trong một ngành sau một thời kỳ mở rộng lớn. Rung chuyển ngành là bình thường vì chúng cho phép các công ty mạnh hơn mua lại hoặc loại bỏ các đối thủ cạnh tranh yếu hơn đã phát triển quá mức.

Xem thêm: Thế nào là hành vi xâm phạm quyền với kiểu dáng công nghiệp?

– Giai đoạn từ chối:

Giai đoạn suy giảm đánh dấu sự kết thúc của khả năng hỗ trợ tăng trưởng của một ngành. Sự lỗi thời và thị trường cuối cùng đang phát triển tác động tiêu cực đến nhu cầu, dẫn đến giảm doanh thu. Điều này tạo ra áp lực ký quỹ, buộc các đối thủ cạnh tranh yếu hơn phải rời khỏi ngành. Sự hợp nhất hơn nữa là phổ biến khi những người tham gia tìm kiếm sự hợp lực và tăng thêm từ quy mô. Sự suy giảm thường báo hiệu sự kết thúc khả năng tồn tại của mô hình kinh doanh đương nhiệm, đẩy những người tham gia trong ngành vào các thị trường liền kề. Giai đoạn suy giảm có thể bị trì hoãn với những cải tiến hoặc tái định vị sản phẩm trên quy mô lớn, nhưng những điều này có xu hướng kéo dài cùng một quá trình.

+ Thuật ngữ mô hình kinh doanh đề cập đến kế hoạch tạo ra lợi nhuận của một công ty. Nó xác định các sản phẩm hoặc dịch vụ mà doanh nghiệp có kế hoạch bán, thị trường mục tiêu đã xác định và mọi khoản chi phí dự kiến. Mô hình kinh doanh rất quan trọng đối với cả doanh nghiệp mới thành lập và doanh nghiệp đã thành lập. Chúng giúp các công ty mới, đang phát triển thu hút đầu tư, tuyển dụng nhân tài và tạo động lực cho đội ngũ quản lý và nhân viên. Các doanh nghiệp đã thành lập nên thường xuyên cập nhật kế hoạch kinh doanh của mình nếu không sẽ không lường trước được các xu hướng và thách thức phía trước. Kế hoạch kinh doanh giúp các nhà đầu tư đánh giá các công ty mà họ quan tâm.

Mô hình kinh doanh là chiến lược cốt lõi của công ty để kinh doanh có lãi. Các mô hình thường bao gồm thông tin như sản phẩm hoặc dịch vụ mà doanh nghiệp có kế hoạch bán, thị trường mục tiêu và mọi chi phí dự kiến. Hai đòn bẩy của một mô hình kinh doanh là định giá và chi phí. Khi đánh giá mô hình kinh doanh với tư cách là một nhà đầu tư, hãy hỏi xem ý tưởng đó có hợp lý không và các con số có cộng lại không.

+ Mô hình kinh doanh là một kế hoạch cấp cao để điều hành một công việc kinh doanh có lãi trong một thị trường cụ thể. Một thành phần chính của mô hình kinh doanh là đề xuất giá trị. Đây là mô tả về hàng hóa hoặc dịch vụ mà một công ty cung cấp và lý do tại sao chúng được mong muốn đối với khách hàng hoặc khách hàng, được nêu một cách lý tưởng theo cách để phân biệt sản phẩm hoặc dịch vụ với các đối thủ cạnh tranh.

Mô hình kinh doanh của một doanh nghiệp mới cũng phải bao gồm các chi phí khởi động dự kiến và các nguồn tài chính, cơ sở khách hàng mục tiêu cho doanh nghiệp, chiến lược tiếp thị, đánh giá đối thủ cạnh tranh và dự đoán doanh thu và chi phí. Kế hoạch cũng có thể xác định các cơ hội mà doanh nghiệp có thể hợp tác với các công ty đã thành lập khác. Ví dụ, mô hình kinh doanh cho một doanh nghiệp quảng cáo có thể xác định lợi ích từ việc sắp xếp cho các giới thiệu đến và đi từ một công ty in ấn.

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của Luật Dương Gia về các vấn đề liên quan đến Phân tích vòng đời ngành công nghiệp, các giai đoạn của vòng đời ngành công nghiệp và ví dụ cũng như các vấn đề liên quan khác.

Video liên quan

Chủ Đề