Vì sao đường cầu dốc xuống

Trong kinh tế học,  cầu  là nhu cầu hoặc mong muốn sở hữu hàng hóa hoặc dịch vụ của người tiêu dùng. Nhiều yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu. Trong một thế giới lý tưởng, các nhà kinh tế học sẽ có một cách để vẽ biểu đồ nhu cầu so với tất cả các yếu tố này cùng một lúc. Tuy nhiên, trên thực tế, các nhà kinh tế học bị giới hạn trong biểu đồ hai chiều, vì vậy họ phải chọn một  yếu tố quyết định của cầu  để vẽ biểu đồ so với lượng cầu. 

Các nhà kinh tế nói chung đồng ý rằng giá cả là yếu tố cơ bản nhất quyết định nhu cầu. Nói cách khác, giá cả có thể là điều quan trọng nhất mà mọi người cân nhắc khi quyết định xem họ có thể mua thứ gì đó hay không. Do đó, đường cầu cho thấy mối quan hệ giữa giá và lượng cầu.

Trong toán học, đại lượng trên trục y [trục tung] được gọi là biến phụ thuộc và đại lượng trên trục x được gọi là biến độc lập. Tuy nhiên, vị trí của giá và số lượng trên các trục hơi tùy ý và không nên suy ra rằng cả hai đều là một biến phụ thuộc theo nghĩa chặt chẽ.

Thông thường, chữ q thường được sử dụng để biểu thị nhu cầu cá nhân và chữ hoa Q được sử dụng để biểu thị nhu cầu thị trường. Quy ước này không phổ biến, vì vậy điều quan trọng là phải kiểm tra xem bạn đang xem xét nhu cầu cá nhân hay thị trường. Nó sẽ là nhu cầu thị trường trong hầu hết các trường hợp.

Quy luật cầu phát biểu rằng, tất cả những thứ khác bằng nhau, lượng cầu của một mặt hàng giảm khi giá tăng và ngược lại. Ở đây, phần “tất cả đều bình đẳng” là quan trọng. Có nghĩa là thu nhập của các cá nhân, giá cả của hàng hóa liên quan, thị hiếu, v.v. đều được giữ không đổi chỉ có giá thay đổi.

Đại đa số hàng hóa và dịch vụ tuân theo quy luật cầu, nếu không vì lý do gì khác thì càng có ít người có thể mua một mặt hàng khi nó trở nên đắt hơn. Về mặt đồ họa, điều này có nghĩa là đường cầu có độ dốc âm, nghĩa là nó dốc xuống và sang phải. Đường cầu không nhất thiết phải là một đường thẳng, nhưng nó thường được vẽ theo cách đó cho đơn giản.

Hàng hóa Giffen là ngoại lệ đáng chú ý đối với quy luật cầu. Chúng thể hiện các đường cầu dốc lên thay vì hướng xuống, nhưng chúng không thường xuyên xảy ra.

Nếu bạn vẫn đang bối rối không hiểu tại sao đường cầu lại dốc xuống, thì việc vẽ các điểm của đường cầu có thể làm cho mọi thứ rõ ràng hơn.

Trong ví dụ này, hãy bắt đầu bằng cách vẽ biểu đồ các điểm trong lịch trình cầu ở bên trái. Với giá trên trục y và số lượng trên trục x, hãy vẽ biểu đồ các điểm cho giá và số lượng. Sau đó, kết nối các dấu chấm. Bạn sẽ nhận thấy rằng con dốc đang đi xuống và sang phải. 

Về cơ bản, đường cầu được hình thành bằng cách vẽ các cặp số lượng / giá áp dụng tại mọi điểm giá có thể.

Vì độ dốc được định nghĩa là sự thay đổi của biến số trên trục y chia cho sự thay đổi của biến số trên trục x, độ dốc của đường cầu bằng sự thay đổi của giá chia cho sự thay đổi của lượng.

Để tính độ dốc của đường cầu, lấy hai điểm trên đường cong. Ví dụ, sử dụng hai điểm được gắn nhãn trong hình minh họa này. Giữa các điểm đó, độ dốc là [4-8] / [4-2], hoặc -2. Lưu ý một lần nữa rằng độ dốc là âm vì đường cong dốc xuống và sang phải.

Vì đường cầu này là một đường thẳng nên độ dốc của đường là như nhau tại mọi điểm.

Một chuyển động từ điểm này đến điểm khác dọc theo cùng một đường cầu, như được minh họa ở đây, được gọi là " sự thay đổi về lượng cầu ". Những thay đổi về lượng cầu là kết quả của những thay đổi về giá cả.

Đường cầu cũng có thể được viết dưới dạng đại số. Quy ước cho đường cầu được viết dưới dạng lượng cầu như một hàm của giá cả. Mặt khác, đường cầu nghịch đảo là một hàm của lượng cầu.

Các phương trình này tương ứng với đường cầu được hiển thị trước đó. Khi đưa ra phương trình cho đường cầu, cách dễ nhất để vẽ đồ thị là tập trung vào các điểm giao nhau giữa trục giá và số lượng. Điểm trên trục số lượng là nơi giá bằng 0 hoặc nơi lượng cầu bằng 6-0 hoặc 6.

Điểm trên trục giá là nơi lượng cầu bằng 0 hoặc 0 = 6- [1/2] P. Điều này xảy ra khi P bằng 12. Bởi vì đường cầu này là một đường thẳng, sau đó bạn có thể chỉ cần nối hai điểm này.

Bạn thường sẽ làm việc với đường cầu thông thường, nhưng trong một số trường hợp, đường cầu nghịch đảo rất hữu ích. Khá dễ dàng để chuyển đổi giữa đường cầu và đường cầu nghịch đảo bằng cách giải đại số cho biến mong muốn.

Tại sao đường tổng cầu lại dốcxuống?Hiệu ứng của cải: P↓ giá trị tài sản thực củacác tài sản tài chính tăng lên  C ↑  AD ↑.Hiệu ứng lãi suất: P↓ các hộ gia đình cần giữlượng tiền ít hơn để mua lượng hàng như cũ cho vay nhiều hơn  r↓  I↑ AD↑Hiệu ứng tỷ giá hối đoái: P↓ hàng hóa ViệtNam trở nên rẻ tương đối X↑ và IM ↓ AD ↑.17 Tại sao đường tổng cầu lại dốc xuống?P↓Của cải↑⇒ C↑Lãi suất ↓⇒ I↑ε↓ ⇒ NX↑18 Sự dịch chuyển của đường tổngcầuDi chuyển: đề cập đến hiện tượng trượt dọctrên 1 đường nhất định.Dịch chuyển: hiện tượng thay đổi vị trí của 1đường.Tại sao đường tổng cầu có thể dịch chuyển?19 Đường AD dịch chuyểnPP0ABAD1AD00Y0Y120

Kinh tế vi mô và vĩ mô đều có mô hình tổng cung tổng cầu. Khác biệt là kinh tế vi mô nghiên cứu một mặt hàng, một ngành hàng; còn kinh tế vĩ mô nghiên cứu cho cả nền kinh tế. Vì vậy trục hoành của kinh tế vi mô là sản lượng của hàng hóa đó còn trục hoành của kinh tế vĩ mô là tổng sản lượng của cả nền kinh tế. Trục tung của kinh tế vi mô là mức giá của mặt hàng đó; trục tung của kinh tế vĩ mô là mức giá cơ sở chung.

Bạn đang xem: Tại sao đường tổng cầu dốc xuống

Mô hình cung cầu trong kinh tế vi mô giúp ta có các dự đoán về kết quả của các cú sốc hay các điều chỉnh về giá và sản lượng của một mặt hàng, ngành hàng từ đó có các điều chỉnh thích hợp. Mô hình tổng cung tổng cầu trong kinh tế vĩ mô cho ta cái nhìn của cả nền kinh tế.

Cung cầu trong kinh tế vi mô ký hiệu là D và S. Cung cầu trong kinh tế vĩ mô là AD và AS

1. Tổng cầu [AD]

Là tổng lượng hàng hóa và dịch vụ được tạo ra trong một quốc gia mà các tác nhân kinh tế muốn và có khả năng mua tại mỗi mức giá.

Các tác nhân kinh tế là chính phủ [với chi tiêu G], doanh nghiệp [ I], hộ gia đình [C] và xuất khẩu ròng NX

-> Tổng cầu có công thức tính AD=GDP = C+ I + G + NX chính là GDP tại một mức giá. Vì vậy tổng cầu AD là tổng cầu ở các mức giá của GDP

AD có độ dốc âm, dốc xuống vì:

– Hiệu ứng của cải [Pigou] : mối quan hệ giữa tiêu dùng C và mức giá P:

Khi giá tăng trong khi tiền người dân nắm giữ vẫn vậy, họ cảm thấy nghèo đi vì vậy giảm chi tiêu. Khi giá giảm đi người dân cảm thấy giàu hơn vì vậy họ tăng chi tiêu. Tăng chi tiêu làm tăng tổng cầu và ngược lại.

– Hiệu ứng lãi suất [Keynes]: mối quan hệ giữa đầu tư I và giá cả P:

Khi giá hàng hóa giảm người dân có nhiều tiền tiết kiệm hơn vì vậy họ gửi ngân hàng làm cho số tiền cho vay tăng. Ngân hàng thừa vốn sẽ giảm lãi suất. Doanh nghiệp thấy lãi suất ngân hàng giảm sẽ vay tiền để tăng đầu tư. Vì vậy khi P giảm thì I tăng mà P tăng thì I giảm

– Hiệu ứng tỷ giá [Mundell – Fleming]: mối quan hệ giữa mức giá P và xuất khẩu ròng NX

Khi giá trong nước giảm làm nó có lợi thế về giá so với hàng hóa nước ngoài vì vậy sẽ kích thích xuất khẩu và hạn chế nhập khẩu -> NX tăng và ngược lại.

Ngoài ra khi giá tăng thì người dân có ít tiền tiết kiệm hơn vì vậy để huy động được tiền ngân hàng sẽ tăng lãi suất. Tăng lãi suất khiến cho vốn chảy vào nền kinh tế tăng làm cho đồng nội tệ lên giá và đồng ngoại tệ xuống giá. [ví dụ như nếu tiền USD gửi ở nước ngoài có lãi suất 0,5% trong khi trong nước là 4% thì vốn sẽ dịch chuyển từ nước ngoài vào thông qua đầu tư trực tiếp và gián tiếp].

Khi đồng nội tệ có giá hơn thì nó sẽ kích thích nhập khẩu và hạn chế xuất khẩu làm cho NX giảm -> AD giảm

Cách nhớ

Những yếu tố làm dịch chuyển tổng cầu AD:

Nếu giá làm cho lượng cầu di chuyển trên đường tổng cầu thì những yếu tố khác sẽ làm dịch chuyển tổng cầu AD khi nó tác động lên C, I, G, NX:

– Chi tiêu người dân C thay đổi do: + Thu nhập khả dụng thay đổi vì Yd= C + Sp; nên khi thu nhập khả dụng Yd thay đổi thì cả C và tiết kiệm Sp đều thay đổi

+ Của cải thay đổi; thị hiếu thay đổi

+ Kỳ vọng về thu nhập và việc làm: kỳ vọng là thu nhập sẽ tăng trong tương lai thì chi tiêu sẽ tăng. Đại loại là nếu bạn kỳ vọng năm tới lương mình sẽ tăng gấp đôi; bạn không đợi tới lúc đó mới tăng chi tiêu mà tăng chi tiêu ngay ngày hôm nay.

– Đầu tư của doanh nghiệp I thay đổi do:

+ Chính sách tiền tệ: cung tiền MS tăng làm lãi suất giảm khiến cho I tăng và ngược lại.

Xem thêm: Coổ Phiếu Quỹ Là Gì ? Đặc Điểm Và Những Lưu Ý Quan Trọng Khi Đầu Tư

+ Kỳ vọng về sự phát triển kinh tế: doanh nghiệp kỳ vọng sắp tới kinh tế sẽ hồi phục và tăng trưởng thì họ sẽ tăng đầu tư để đón đầu.

+ Chính sách tài khóa: thay đổi về thuế, trợ cấp. giảm thuế thì doanh nghiệp thấy lãi hơn vì vậy tăng đầu tư.

– Chi tiêu của chính phủ G: G tăng thì AD tăng và ngược lại

– Xuất khẩu ròng NX = X – IM.

+ Xuất khẩu X thay đổi do thu nhập của người nước ngoài thay đổi, chính sách liên quan tới thuế quan, hạn ngạch của nhà nước; Thị hiếu của người nước ngoài tiêu dùng hàn trong nước; Tỷ giá hối đoái

+ Nhập khẩu IM thay đổi do thu nhập khả dụng của người tiêu dùng, thuế, thị hiếu đối với hàng nước ngoài

 2. Tổng cung

Là lượng hàng hóa và dịch vụ được cung ứng trên thị trường; nó thể hiện quan hệ giữa mức giá chung và lượng hàng hóa được cung ứng

Công thức của tổng cung là Y= Y* + α [P – Pe]

Pe là mức giá kỳ vọng và P là mức giá thực tế.

Y là sản lượng thực tế và Y* là sản lượng tiềm năng

α là hệ số đo lường giữa sản lượng và giá thực tế:

Ví dụ : Khi nhà sản xuất kỳ vọng rằng sẽ bán được hàng hóa là Pe; họ sẽ tăng sản lượng lên tương ứng với mức này. Tăng như thế nào phụ thuộc vào hệ số α. Tuy nhiên thực tế giá bán không phải là Pe mà là P. Nguyên nhân là thị trường thông tin là không hoàn hảo, người sản xuất chỉ dự đoán Pe chứ không phải là con số thực tế P.

Về ngắn hạn thì thông tin là không hoàn hảo nhưng về dài hạn thì nó là hoàn hảo nên P = Pe. Khi đó ta có Y=Y* chính là tổng cung trong dài hạn. Nó là đường thẳng đứng.

Mặt khác trong bài Kinh tế vĩ mô trong dài hạn ta biết là Tổng cung dài hạn không phụ thuộc vào giá [là biến danh nghĩa] mà nó có công thức Y*= f[K,L,R,T]; phụ thuộc vào tư bản K, lao động L, tài nguyên R và công nghệ T. vì vậy các yếu tố này là dịch chuyển tổng cung trong dài hạn. Cụ thể:

[1]Lao động [Labour]

Tất các nguyên nhân khách quan, chủ quan ảnh hưởng tới lực lượng lao động thì đều làm dịch chuyển tổng cung dài hạn. Ví dụ như sự nhập cư ồ ạt từ các nước khác làm tổng cung dịch sang phải hay lao động trong nước bỏ ra ngoài làm tổng cung dịch sang trái. Chính phủ tăng lương tối thiểu làm số người thất nghiệp tăng lên khiến cho tổng cung dịch sang trái.

[2]Tư bản K

Tư bản bao gồm tư bản hiện vật [số lượng máy móc] và tư bản nguồn nhân lực [trình độ người lao động]. Thay đổi tăng tư bản làm tăng năng suất lao động vì vậy làm tăng lượng cung hàng hóa và dịch vụ; làm tổng cung dài hạn dịch sang phải và ngược lại

[3]Tài nguyên thiên nhiên R

Tài nguyên bao gồm tài nguyên tái tạo được [rừng, đất, nước,…] và tài nguyên không thể tái tạo [than đá, dầu mỏ,..]. Đột nhiên phát hiện là mỏ than đã hết

Video liên quan

Chủ Đề