Xét nghiệm máu ldl cholesterol là gì

Chỉ số LDL – Cholesterol cao gây ra nhiều vấn đề nguy hiểm cho sức khỏe con người. Có hiểu biết chính xác cũng như nắm bắt được nguyên nhân làm tăng mỡ xấu LDL là cách tốt nhất để bạn kiểm soát chỉ số này về mức tối ưu nhất.

LDL – cholesterol còn được gọi là cholesterol xấu hay mỡ xấu, là một loại lipoprotein tỷ trọng thấp gây hại cho cơ thể. Khi LDL tăng lên sẽ tạo thành các mảng bám tích tụ trong thành mạch gây xơ vữa động mạch. Điều này làm tăng nguy cơ hình thành cục máu đông trong động mạch. Khi cục máu đông vỡ ra sẽ gây tắc nghẽn mạch máu trong tim hoặc não, dẫn đến đột quỵ hoặc đau tim.

Hầu hết cholesterol trong cơ thể là mỡ xấu LDL, phần còn lại là lipoprotein tỷ trọng cao [HDL – cholesterol] có nhiệm vụ bảo vệ cơ thể, đưa LDL đến gan và đào thải ra ngoài.

HDL – Cholesterol: Loại mỡ tốt cần cho sức khỏe con người

Ngược lại với chỉ số HDL, LDL có giá trị càng thấp thì sẽ càng tốt cho cơ thể. Khi nồng độ LDL tăng cao sẽ làm tăng nguy cơ mắc bệnh mạch vành và các vấn đề tim mạch liên quan.

Giá trị LDL – cholesterol Mức độ đánh giá
Dưới 100mg/dL Tối ưu
100-129mg/dL Gần tối ưu/ trên tối ưu
130-159mg/dL Giới hạn cao
160-189mg/dL Cao
>190mg/dL Rất cao

 Bảng đánh giá chỉ số mỡ xấu LDL – cholesterol

Giá trị trên có thể thay đổi tùy từng đối tượng theo tuổi tác, giới tính. Chẳng hạn, ở trẻ em, chỉ số LDL bình thường sẽ thấp hơn so với người lớn. Để đảm bảo sức khỏe, chúng ta nên giữ LDL ở ngưỡng dưới 110mg/dL.

Chỉ số LDL – cholesterol thấp có sao không?

Trường hợp chỉ số LDL – cholesterol thấp không phải là vấn đề đáng lo ngại. Bạn không cần lo lắng khi LDL – C của mình thấp. Tình trạng này có thể gặp ở những người bị thiếu hụt lipoprotein di truyền, bệnh nhân cường giáp, viêm hoặc xơ gan.

LDL tăng xuất phát từ một hoặc nhiều nguyên nhân khác nhau. Một số nguyên nhân chính khiến LDL – C tăng có thể kể đến như:

Quá nhiều chất béo bão hòa trong đồ ăn, thức uống hàng ngày sẽ làm nồng độ LDL trong máu tăng cao. Các thực phẩm nhiều chất béo có thể kể đến như: Bơ sữa, trứng, thịt mỡ, nội tạng,…

Thừa cân khiến bạn mắc phải nhiều bệnh tật. Trong đó có rối loạn lipid máu. Theo nghiên cứu, cân nặng cao có xu hướng làm tăng mức LDL, giảm HDL và tăng mức cholesterol toàn phần.

Tuổi càng cao, nồng độ LDL cũng có chiều hướng tăng theo. Trước tuổi mãn kinh, phụ nữ thường có mức LDL – C thấp hơn nam giới cùng độ tuổi. Nhưng sau tuổi mãn kinh, mức LDL có xu hướng tăng lên.

Ngoài các nguyên nhân trên, tăng LDL còn có thể xuất phát từ:

  • Di truyền trong gia đình.
  • Lười vận động.
  • Thường xuyên sử dụng chất kích thích.
  • Tác dụng phụ của thuốc: steroid, thuốc huyết áp, kháng HIV/AIDS,…
  • Do bệnh lý: bệnh thận, tiểu đường, HIV/AIDS,…

LDL dư thừa kết hợp cùng các chất béo có hại khác tạo thành mảng bám. Lâu ngày, các mảng bám tích tụ trong động mạch gây xơ vữa động mạch.

LDL – C cao là nguyên nhân hàng đầu dẫn đến xơ vữa động mạch

Lúc này các động mạch trở nên cứng và hẹp dần, cản trở dòng máu lưu thông đến tim. Khi tim không nhận đủ oxy và chất dinh dưỡng, người bệnh có thể bị nhồi máu cơ tim, đau tim hoặc đột quỵ. Người có LDL càng cao thì nguy cơ mắc các bệnh về tim mạch càng lớn.

Bác sĩ chẩn đoán LDL cholesterol cao thông qua xét nghiệm máu. Ngoài LDL, xét nghiệm máu cũng giúp bạn biết được các chỉ số khác như: cholesterol toàn phần, triglycerid, HDL.

Để đảm bảo kết quả chính xác nhất, bạn nên nhịn ăn từ 9-12h trước khi lấy máu. Bác sĩ khuyến cáo, người bệnh nên kiểm tra định chỉ số mỡ máu kỳ 1-2 lần/năm.

Điều trị LDL tăng cao không chỉ phụ thuộc vào thuốc mà còn yêu cầu người bệnh phải có chế độ ăn uống và sinh hoạt hợp lý.

Cải thiện chỉ số LDL cholesterol bằng lối sống lành mạnh bao gồm 3 phần:

– Ăn uống tốt cho tim mạch: một chế độ ăn uống lành mạnh cho tim sẽ hạn chế chất béo bão hòa và chất béo chuyển hóa. Nên ăn nhiều loại rau có màu xanh đậm, các loại hoa quả và uống nhiều nước. Hạn chế đồ chiên rán, dầu mỡ.

– Kiểm soát cân nặng: giảm cân giúp bạn giảm đáng kể lượng LDL trong máu.

– Hoạt động thể chất: luyện tập thể dục thường xuyên, khoảng 30 phút mỗi ngày giúp cơ thể khỏe mạnh, dẻo dai và phòng ngừa các bệnh lý tim mạch. Hạn chế tình trạng LDL tăng cao.

Một số nhóm thuốc được chỉ định trong điều trị tăng LDL có thể kể đến như:

  • Nhóm statin [HMG-CoA reductase inhibitors].
  • Nhóm acid Nicotinic [Niacin, vitamin PP].
  • Nhóm Resin [Bile acid sequestrants].
  • Thuốc ức chế hấp thụ Ezetimibe.

Đa số các loại thuốc này đều chuyển hóa qua gan. Chính vì vậy, trong thời gian sử dụng, người bệnh nên dùng thêm các thuốc hỗ trợ và bảo vệ tế bào gan.

LDL cholesterol là một thành phần mỡ xấu của cơ thể, gây nên nhiều trình trạng nguy hiểm cho sức khỏe. Nếu thuộc đối tượng có nguy cơ cao mắc bệnh, cần xét nghiệm mỡ máu thường xuyên để kịp thời phát hiện và điều trị bệnh.

Để đạt được và duy trì LDL ở mức tối ưu không phải là điều đơn giản. Đòi hỏi người bệnh cần kiên trì, thực hiện lối sống lành mạnh và chế độ ăn uống hợp lý. Bên cạnh đó, bạn có thể sử dụng thuốc để cải thiện các chỉ số mỡ máu nói chung và LDL nói riêng. Tuy nhiên cần có chỉ định cụ thể từ bác sĩ hoặc người có chuyên môn.

XEM THÊM:

Ths.Nguyễn Minh Hoàng

Tốt nghiệp Thạc sỹ Dược tại Vương quốc Anh, được truyền niềm đam mê với sự nghiệp “làm thuốc cứu người” từ truyền thống gia đình, Thạc sỹ Nguyễn Minh Hoàng hiện là giảng viên tại Đại học Dược Hà Nội. Tiếp thu tinh hoa y học truyền thống cùng kiến thức y học hiện đại trong nước và quốc tế, Thạc sỹ Nguyễn Minh Hoàng sẽ đem tới những thông tin y dược đầy đủ, chính xác và cập nhật nhất.

Chào bạn!

Trong kết quả xét nghiệm sinh hóa máu, những chỉ số có liên quan tới cholesterol bao gồm: – Cholesterol toàn phần: giá trị bình thường là < 200 mg/dL. – LDL [low density lipoprotein cholesterol]: lipoprotein cholesterol tỷ trọng thấp, giá trị tối ưu là dưới 100 mg/dL.

– HDL [high density lipoprotein cholesterol]: lipoprotein cholesterol tỷ trọng cao, giá trị tối ưu là > 60 mg/dL.

Cholesterol không hoàn toàn là chất có hại. Nó là phần chất béo thiết yếu mà tế bào trong cơ thể chúng ta cần. Cholesterol có thể được tạo ra từ gan, hoặc được thu nạp từ thức ăn. Cholesterol được vận chuyển trong máu nhờ chất trung gian vận chuyển, đó chính là lipoprotein. Như chúng ta đã thấy sự xuất hiện của hai chỉ số là LDL và HDL, trong đó HDL được coi là “cholesterol tốt”, còn LDL là “cholesterol xấu”.

LDL là “cholesterol xấu” bởi nó gây nên tình trạng vữa xơ động mạch, là nguyên nhân dẫn tới các bệnh lý đe dọa tính mạng như nhồi máu cơ tim hay đột quỵ. LDL-C của bạn: 4.9 mmol/l [196 mg/dl] là cao. Để đạt được và duy trì giá trị LDL tối ưu không phải điều dễ dàng, nó đòi hỏi sự kiên trì thực hiện lối sống lành mạnh, chế độ ăn lành mạnh và tập luyện hợp lý. Cholesterol sẽ tăng dần theo tuổi tác, do đó, càng bắt đầu cuộc sống lành mạnh sớm bao nhiêu thì kết quả càng tốt bấy nhiêu. Những lời khuyên cụ thể bao gồm: – Ăn đồ ăn chứa ít chất béo bão hòa, ít cholesterol, ít đường. – Ăn nhiều chất xơ.

– Chế độ luyện tập đều đặn, hợp lý.

Nếu bản thân có chỉ số LDL vượt giới hạn, người bệnh có tiền sử bệnh lý tim mạch hoặc có yếu tố nguy cơ, hãy gặp bác sĩ chuyên khoa để được thăm khám, tư vấn, điều trị kịp thời. Thân mến!

ĐẶT CÂU HỎI VỚI CHUYÊN GIA NGAY

Cholesterol là một chất giống như sáp trong chất béo ở máu. Mặc dù cholesterol rất quan trọng cho việc hình thành màng tế bào, vitamin D, axit mật và một số hormone, nhưng cholesterol cao có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh tim mạch.

Cholesterol không thể tan trong máu, do đó các lipoprotein có nhiệm vụ vận chuyển cholesterol qua máu. Bạn có thể đã nghe nói về các dạng cholesterol khác nhau, tùy thuộc vào loại cholesterol mà lipoprotein vận chuyển, bao gồm:

  • Lipoprotein tỉ trọng thấp [LDL cholesterol]: đây là cholesterol “xấu” vì chúng tích tụ trong thành động mạch, làm cho động mạch cứng và hẹp;
  • Lipoprotein tỉ trọng cao [HDL cholesterol]: đây là cholesterol “tốt” vì giúp loại bỏ các LDL cholesterol dư thừa ở động mạch và đưa chúng trở về gan.

Tìm hiểu chung

LDL cholesterol là gì?

Lượng LDL cholesterol [LDL-c] trong máu càng cao thì nguy cơ mắc nhồi máu cơ tim và các bệnh tim mạch khác, bao gồm bệnh mạch vành, đột quỵ và mạch máu ngoại biên. Cholesterol cao cũng liên quan đến bệnh tiểu đường và tăng huyết áp. Bởi vì cholesterol LDL là thành phần chính tạo nên các mảng xơ vữa động mạch, làm thu hẹp mạch máu. Sự thu hẹp này ngăn chặn máu đến và đi từ tim tới các cơ quan khác.

LDL cholesterol cao có thể do di truyền, nhưng thường là do lối sống không lành mạnh, vì vậy bạn có thể ngăn ngừa và điều trị được bệnh.

LDL cholesterol bao nhiêu là cao?

Khi đi khám bệnh, chúng ta thường nghe bác sĩ nhắc đến cụm từ “mức LDL cholesterol cao”, nhưng thực tế bạn đã biết rõ LDL cholesterol bao nhiêu là cao không?

  • Ở người trưởng thành, mức LDL cholesterol lý tưởng thường là dưới 100mg/dL. Nếu bạn có mức cholesterol từ 100 – 120mg/dL thì vẫn được xem là bình thường. Tuy nhiên, nếu bạn có bệnh tiểu đường, bệnh tim mạch hoặc các yếu tố nguy cơ tim mạch thì nên giữ mức LDL cholesterol dưới 70mg/dL. Nếu mức cholesterol trong khoảng 130 – 159mg/dL thì được xem là ở mức giới hạn cao, 160 – 189mg/dL là ở mức cao và từ 190mg/dL trở lên là rất cao.
  • Ở trẻ em, mức giới hạn cao của LDL cholesterol là từ 110 – 129mg/dL và từ 130mg/dL là mức cao. Do đó, bố mẹ cần chú ý chế độ ăn uống dể giúp duy trì mức LDL cholesterol dưới 110mg/dL.

Triệu chứng thường gặp

Những triệu chứng và dấu hiệu LDL cholesterol cao là gì?

Nói chung, bệnh không có dấu hiệu hoặc triệu chứng rõ ràng. Tuy nhiên, nếu có HeFH [tính gia đình dị hợp tử], bạn sẽ thấy các triệu chứng sau:

  • Mức LDL-c rất cao, bắt đầu từ lúc mới sinh
  • Chất mỡ đọng dưới da, đặc biệt là xung quanh gân tay, gân gót
  • Mỡ vàng trên mí mắt
  • Vòng tròn xung quanh giác mạc có màu xám, trắng hoặc màu xanh
  • Tức ngực
  • Các triệu chứng giống như đột quỵ.

Bạn có thể gặp các triệu chứng khác không được đề cập. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về các dấu hiệu bệnh, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ.

Cholesterol cao thường không có triệu chứng rõ ràng. Đôi khi dấu hiệu đầu tiên của bệnh này hay các bệnh tim mạch bao gồm cơn nhồi máu cơ tim, đột quỵ hoặc một cơn thiếu máu não thoáng qua [TIA]. Nếu có các triệu chứng trên, bạn cần lập tức đi cấp cứu.

Nguyên nhân gây bệnh

Những nguyên nhân gây LDL cholesterol cao là gì?

Những nguyên nhân gây LDL cholesterol cao bao gồm:

  • Một số bệnh: suy giáp, tiểu đường, HIV/AIDS, lupus, bệnh thận mãn tính và một số loại bệnh gan có thể làm tăng LDL cholesterol.
  • Một số loại thuốc: có thể làm tăng nồng độ triglyceride và làm giảm cholesterol HDL, bao gồm thuốc lợi tiểu thiazide, chẹn beta, estrogen và corticosteroid.
  • Mức cholesterol cũng có thể tồi tệ hơn do một số loại thuốc bạn đang dùng hoặc do bệnh ung thư, huyết áp cao, HIV/AIDS, huyết áp cao, rối loạn nhịp tim, cấy ghép nội tạng.

Nguy cơ mắc phải

Những yếu tố nào làm tăng nguy cơ mắc bệnh LDL cholesterol cao?

Có nhiều yếu tố làm tăng nguy cơ mắc bệnh LDL cholesterol, chẳng hạn như:

  • Thức ăn có nhiều chất béo động vật, nội tạng động vật, thực phẩm chế biến sẵn
  • Thừa cân. Bạn có nguy cơ mắc cholesterol cao nếu chỉ số khối cơ thể [BMI] là 30 hoặc lớn hơn
  • Ít vận động;
  • Hút thuốc gây tổn thương các thành mạch máu, làm cho chúng có khả năng tích tụ mỡ. Hút thuốc cũng có thể làm giảm HDL và khiến LDL-c tăng lên.
  • Đàn ông với vòng eo lớn hơn 102cm hoặc phụ nữ có vòng eo hơn 89cm;
  • Bệnh sử gia đình. Nếu gia đình có di truyền về cholesterol cao, bạn sẽ có nguy cơ mắc bệnh và khó điều trị.
  • Tuổi già. Cholesterol cao phổ biến hơn ở những người trên 40 tuổi. Khi bạn già đi, gan sẽ ít loại bỏ được LDL cholesterol hơn.

Điều trị hiệu quả

Những thông tin được cung cấp không thể thay thế cho lời khuyên của các chuyên viên y tế, vậy nên tốt nhất là bạn hãy tham khảo ý kiến bác sĩ.

Những kỹ thuật y tế nào dùng để chẩn đoán bệnh LDL cholesterol?

Bác sĩ chẩn đoán LDL cholesterol cao bằng xét nghiệm máu. Xét nghiệm mỡ máu sẽ cho bác sĩ thấy:

  • Cholesterol toàn phần
  • LDL cholesterol
  • HDL cholesterol
  • Triglycerides – một loại chất béo trong máu;

Để có được kết quả chính xác nhất, bạn không được ăn hoặc uống bất cứ thứ gì [trừ nước] từ 9 đến 12 giờ trước khi bác sĩ lấy máu. Nếu trên 20 tuổi, bạn nên kiểm tra mức cholesterol trong máu 5 năm một lần. Trẻ từ 9-11 tuổi và từ 17-21 tuổi cũng cần làm xét nghiệm cholesterol.

Những phương pháp nào dùng để điều trị LDL cholesterol cao?

Mục tiêu điều trị bệnh là làm giảm nguy cơ mắc nhồi máu cơ tim hoặc đột quỵ. Có hai phương pháp điều trị bệnh bao gồm thay đổi lối sống và điều trị thuốc. Để trị bệnh, bác sĩ sẽ chỉ định thuốc hoặc kết hợp các loại thuốc tùy vào yếu tố bản thân, tuổi, sức khỏe hiện tại và tác dụng phụ của thuốc. Bác sĩ thường các chỉ định các loại thuốc như các statin, thuốc ức chế gắn kết axit mật, các chất ức chế hấp thu cholesterol.

Bạn sẽ có thể kiểm soát bệnh này nếu có một chế độ ăn uống lành mạnh, bao gồm:

  • Chọn chất béo không bão hòa thay vì chất béo bão hòa và chất béo trans. Những chất béo này thường có trong dầu ô liu, canola, bơ, hạnh nhân, quả hồ đào và quả óc chó
  • Hạn chế lượng cholesterol bao gồm thịt nội tạng, lòng đỏ trứng và các sản phẩm sữa
  • Có một chế độ ăn ít muối, ăn nhiều loại trái cây, rau và ngũ cốc
  • Ăn nhiều trái cây và rau để tăng chất xơ
  • Ăn cá có lợi cho tim
  • Uống rượu trong mức cho phép [không quá 30ml rượu mạnh/1 lon bia/1 ly rượu vang 14 độ mỗi ngày cho phụ nữ và lượng gấp đôi một ngày đối với đàn ông].

Bạn cũng cần thiết lập một thói quen lành mạnh, bao gồm:

  • Giảm 2-4kg có thể giúp giảm nồng độ cholesterol
  • Tập thể dục thường xuyên ít nhất 30 phút mỗi ngày có thể giúp cải thiện mức độ cholesterol
  • Không hút thuốc vì có thể gây tổn thương mạch máu và làm các mảng bám tích tụ nhanh trong động mạch.

Nếu bạn có bất kỳ câu hỏi nào về LDL cholesterol cao, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ để được tư vấn phương pháp hỗ trợ điều trị tốt nhất.

Các bài viết của Hello Bacsi chỉ có tính chất tham khảo, không thay thế cho việc chẩn đoán hoặc điều trị y khoa.

Video liên quan

Chủ Đề