100 phim hay nhất kể từ năm 2010 năm 2022

100 phim hay nhất kể từ năm 2010 năm 2022
Cuốn theo chiều gió giữ danh hiệu bộ phim có doanh thu cao nhất trong 25 năm và, khi tính đến lạm phát, đã thu về nhiều hơn bất kỳ bộ phim nào khác.

Phim điện ảnh có nhiều nguồn thu, bao gồm công chiếu ngoài rạp, cho thuê băng đĩa, bản quyền truyền hình và các sản phẩm ăn theo. Tuy nhiên, doanh thu phòng vé là thước đo chính để đánh giá mức độ thành công của một bộ phim, chủ yếu vì nó thường công khai hơn số liệu của video tại gia và quyền phát sóng, đồng thời vì thông lệ lịch sử. Sau đây là danh sách của những bộ phim có doanh thu phòng vé cao nhất (xếp theo cả giá trị thật và giá trị danh nghĩa của doanh thu), danh sách những phim có doanh thu cao nhất mỗi năm, một dòng thời gian các kỷ lục doanh thu phòng vé, và danh sánh những loạt phim có doanh thu cao nhất. Tất cả danh sách đều được xếp theo doanh thu phòng vé quốc tế nếu có thể, không tính doanh thu từ video tại gia, bán quyền phát sóng, hay sản phẩm ăn theo.

Trước đây ở phía Tây bán cầu, phim chiến tranh, phim nhạc kịch và phim lịch sử là những thể loại phổ biến nhất, tuy nhiên vào thế kỷ 21, phim thương hiệu trở thành một trong những thể loại bán chạy nhất. Đặc biểt nổi tiếng là thể loại phim siêu anh hùng, với chín bộ phim thuộc Vũ trụ Điện ảnh Marvel nằm trong danh sách những bộ phim ăn khách nhất theo giá trị danh nghĩa. Bộ phim siêu anh hùng thành công nhất, Avengers: Endgame, cũng là bộ phim có doanh thu cao thứ hai trên bảng xếp hạng doanh thu trên danh nghĩa, và có tổng cộng bốn bộ phim dựa trên loạt truyện tranh Avengers lọt vào top 20 bộ phim đứng đầu. Những loạt phim chuyển thể khác của Marvel Comics cũng đạt được nhiều thành công như Người Nhện và Dị nhân, trong khi những bộ phim dựa trên Người Dơi và Siêu Nhân của DC Comics cũng có doanh thu cao. Star Wars cũng có mặt trên bảng xếp hạng doanh thu danh nghĩa với 5 bộ phim, trong khi các loạt phim Harry Potter, Công viên kỷ Jura và Cướp biển vùng Caribbean đều có tên trên bảng xếp hạng. Mặc dù bảng xếp hạng doanh thu danh nghĩa được thống trị bởi những phim chuyển thể và các loạt phim, đứng đầu danh sách là bộ phim nguyên gốc Avatar. Phim hoạt hình gia đình nhìn chung luôn giữ được mức doanh thu cao, với các phim Disney thường có những lần tái chiếu rất ăn khách trước khi video tại gia trở nên phổ biến. Disney cũng gặt hái thành công với các bộ phim như Frozen I và II, Zootopia, và Vua sư tử (với phiên bản làm lại bằng máy tính là bộ phim hoạt hình có doanh thu cao nhất), cùng với thương hiệu Pixar, trong đó Gia đình siêu nhân 2, Câu chuyện đồ chơi 3 và 4, và Đi tìm Dory là những phim có thành tích tốt nhất. Ngoài hoạt hình của Disney và Pixar, các loạt phim Despicable Me, Shrek và Ice Age cũng gặt hái được nhiều thành công.

Tuy lạm phát khiến hầu hết các phim từ những năm 1960 và 1970 không còn nằm trong danh sách, có những thương hiệu từ giai đoạn đó vẫn còn tiếp tục. Ngoài loạt phim Star Wars và Superman, các bộ phim James Bond và Star Trek vẫn thường xuyên được công chiếu; đây là bốn trong số những loạt phim ăn khách nhất. Một số phim đạt kỷ lục doanh thu trước kia vẫn có con số đáng nể theo tiêu chuẩn ngày nay, nhưng không còn cạnh tranh được với những bộ phim bom tấn ngày nay khi mà giá vé chiếu rạp cao hơn nhiều. Tuy nhiên, khi số tiền thu về được điều chỉnh theo lạm phát, Cuốn theo chiều gió—bộ phim nắm giữ kỷ lục doanh thu cao nhất trong suốt 25 năm—vẫn là bộ phim ăn khách nhất mọi thời đại. Tất cả doanh thu trong bài viết này đều có đơn vị là đô la Mỹ theo giá trị danh nghĩa, trừ khi được ghi chú cụ thể.

Phim có doanh thu cao nhất[sửa | sửa mã nguồn]

100 phim hay nhất kể từ năm 2010 năm 2022
James Cameron, người biên soạn và đạo diễn bộ phim có doanh thu cao nhất mọi thời đại, Avatar.

Với doanh thu phòng vé toàn cầu hơn 2,8 tỷ đô la Mỹ, Avatar được coi là bộ phim có "doanh thu cao nhất", tuy nhiên khẳng định đó thường chỉ nói về doanh thu chiếu rạp mà không tính doanh thu từ video tại gia và truyền hình, đôi khi cấu thành một phần không nhỏ doanh thu của một bộ phim. Khi tính cả doanh thu từ các phương tiện giải trí tại gia, khó xác định rõ ràng bộ phim nào thành công nhất. Titanic thu về 1,2 tỷ USD từ tiền bán và cho thuê video và DVD,[1] cùng với doanh thu phòng vé 2,2 tỷ USD. Tuy số liệu doanh thu đầy đủ của Avatar không được công khai, bộ phim thu về 345 triệu USD từ doanh số 16 triệu DVD và Blu-ray ở Bắc Mỹ,[2] và cuối cùng bán được hơn 30 triệu đĩa DVD và Blu-ray trên toàn thế giới.[3] Nếu tính cả doanh thu video tại gia, cả hai phim đều thu về hơn 3 tỷ đô la Mỹ. Bản quyền phát sóng cũng đóng góp đáng kể cho doanh thu của một bộ phim, với một số phim nhận về 20–25% doanh thu phòng vé qua một vài lần công chiếu trên ti vi;[4] Titanic thu về hơn 55 triệu đô la Mỹ từ quyền phát sóng với NBC và HBO,[1] bằng khoảng 9% doanh thu phòng vé Bắc Mỹ của bộ phim.

Khi một bộ phim có những bản quyền thương mại mang lời, doanh thu bổ trợ của nó đôi khi còn lấn át cả doanh thu từ việc công chiếu bộ phim.[5] Vua sư tử (1994) thu về hơn 2 tỷ đô la Mỹ tiền bán vé và video tại gia,[6] nhưng doanh thu cho bản chuyển thể nhạc kịch trên toàn cầu lên đến 8 tỷ đô la Mỹ.[7] Việc bán các sản phẩm ăn theo cũng có thể mang về số lời lớn: Vua sư tử bán hơn 3 tỷ đô la Mỹ sản phẩm ăn theo,[8] trong khi bộ phim Cars của Pixar—một thành công khiêm tốn so với các phim khác của Pixar với doanh thu 462 triệu USD[9]—thu về doanh thu sản phẩm ăn theo hơn 8 tỷ USD trong vòng 5 năm kể từ khi công chiếu năm 2006.[10][11] Pixar cũng thắng lớn với Câu chuyện đồ chơi 3, với tiền bán sản phẩm ăn theo ở mức gần 10 tỷ USD cộng với doanh thu phòng vé hơn 1 tỷ USD của bộ phim.[12]

Trong bảng xếp hạng này, các phim được xếp theo doanh thu phòng vé theo giá trị danh nghĩa, cùng với thứ hạng cao nhất mà bộ phim đạt được. Đã có năm bộ phim vượt mốc doanh thu 2 tỷ USD trên toàn cầu, với Avatar đứng ở vị trí số một. Tất cả các phim (bao gồm tái chiếu) đều được phát hành trong thế kỷ 21, và những phim trước đây không xuất hiện trong bảng xếp hạng này là do tác động của lạm phát và quy mô dân số.

  

100 phim hay nhất kể từ năm 2010 năm 2022
Nền tô màu chỉ những phim đang được chiếu trong tuần từ ngày 23 Tháng 12 năm 2022 tại các rạp trên toàn thế giới.

Dưới đây là doanh sách những phim ăn khách nhất mọi thời đại có doanh thu trên 900 triệu đô

FBox Office Mojo ngừng cập nhật doanh thu của Nữ hoàng băng giá vào tháng 8 năm 2014, trong khi nó vẫn đang được công chiếu. Con số được ghi ở đây tổng hợp số liệu doanh thu sau đó ở Nhật Bản, Nigeria, Tây Ban Nha, Anh và Đức cho đến cuối năm 2015 nhưng không tính doanh thu vào khoảng vài trăm ngàn đô la Mỹ ở Thổ Nhĩ Kỳ, Iceland, Brazil, và Úc (2016). Con số tổng cộng được làm tròn đến hàng triệu để bù cho sự sai lệch số liệu. Bộ phim được tái công chiếu ở Anh vào tháng 12 năm 2017 với Frozen: Chuyến phiêu lưu của Olaf thu về thêm 2,3 triệu đô la Mỹ.

F8Trong trường hợp của Fast & Furious 8 doanh thu được lấy từ một phiên bản lưu trữ của Box Office Mojo, sau khi phát hiện bất thường trong số liệu. Sự giảm tổng doanh thu của một số nước—Argentina là ví dụ rõ ràng nhất—dẫn đến sự giảm con số tổng doanh thu toàn cầu.[13]

RKChúa tể những chiếc nhẫn: Sự trở lại của nhà vua có doanh thu được điều chỉnh năm 2019. Kết quả của điều chỉnh này là Người nhện xa nhà, Đại úy Marvel và Transformers 3: Vùng tối của mặt trăng đều đạt đỉnh ở một bậc thấp hơn so với nguồn được trích dẫn.

TS3Box Office Mojo điều chỉnh doanh thu của các phim của Pixar vào tháng 8 năm 2016, dẫn đến doanh thu của Câu chuyện đồ chơi 3 tăng từ 1,063 tỷ lên thành 1,067 tỷ USD.[14][15] Điều này nghĩa là bộ phim xếp hạng cao nhất ở hạng 4, trên Cướp biển vùng Caribbe 2: Chiếc rương tử thần, thay vì hạng 5 như trong nguồn được trích dẫn.

DM2Disney điều chỉnh doanh thu của Vua sư tử vào tháng 5 năm 2016, từ 987,5 triệu xuống còn 968,5 triệu USD.[16] Điều này nghĩa là Kẻ trộm Mặt Trăng 2 đạt thứ hạng cao nhất là hạng 19, trên Vua sư tử, thay vì hạng 20 như trong nguồn được trích dẫn.

Phim có doanh thu cao nhất tính theo lạm phát[sửa | sửa mã nguồn]

100 phim hay nhất kể từ năm 2010 năm 2022
Tỉ lệ lạm phát của mỗi quốc gia khác nhau, làm cho việc điều chỉnh theo lạm phát khó khăn.

Do tác động dài hạn của lạm phát, đặc biệt là sự tăng đáng kể giá vé chiếu rạp, danh sánh không điều chỉnh lạm phát có xu hướng thiên về những phim ra mắt sau.[17] Tuy thường xuất hiện trong truyền thông, danh sách không tính lạm phát đó đa phần vô dụng cho việc so sánh những phim được chiếu ở những thời điểm cách xa nhau, bởi nhiều phim từ những giai đoạn trước sẽ không bao giờ xuất hiện trên một bảng xếp hạng không tính lạm phát, ngay cả khi thành công hơn về mặt thương mại khi tính đến việc giá cả tăng cao.[18] Để bù đáp cho việc tiền tệ mất giá, một số bảng xếp hạng điều chỉnh theo lạm phát, nhưng ngay cả điều này cũng không giải quyết hoàn toàn vấn đề vì giá vé và lạm phát không nhất thiết tỉ lệ với nhau. Ví dụ, trong năm 1970, một vé xem phim có giá 1,55 đô la Mỹ hay khoảng 6,68 đô la Mỹ theo giá tiền 2004; đến năm 1980, giá vé đã tăng lên mức khoảng 2,69 đô la Mỹ, nhưng chỉ tương đương với 5,50 đô la Mỹ theo giá tiền 2004.[19] Giá vé cũng tăng ở các mức lạm phát khác nhau trên thế giới, càng gây khó khăn cho quá trình điều chỉnh doanh thu toàn cầu.[17]

Một trở ngại khác là việc công chiếu bằng nhiều định dạng với những mức giá vé khác nhau. Một ví dụ nổi bật cho hiện tượng này là Avatar, cũng được phát hành trong định dạng 3D và IMAX: gần hai phần ba số vé cho bộ phim là các suất chiếu 3D với giá trung bình là 10 đô la Mỹ, và khoảng một phần sáu là các suất chiếu IMAX với giá vé trung bình 14,50 đô la Mỹ, so với mức giá trung bình 7,61 đô la Mỹ cho phim 2D năm 2010.[20] Các yếu tố xã hội và kinh tế như gia tăng dân số[21] và sự phát triển của thị trường quốc tế[22][23][24] cũng tác động đến số người mua vé xem phim, cũng như thành phần khán giả trong đó một số phim có tỉ lệ vé trẻ em rất cao, hoặc thu hút với khán giả thành thị nơi giá vé thường cao hơn trung bình.[18]

Thước đo mức độ thành công của một bộ phim dựa trên doanh thu danh nghĩa, chủ yếu là vì đây là thông lệ được ngành điện ảnh thực hiện trong quá khứ: biên lai phòng vé được các rạp phim thu thập và trả về cho nhà phân phối rồi được công bố cho truyền thông.[25] Việc đổi sang một hệ thống đo số vé bán ra thay vì doanh thu cũng có nhiều vấn đề bởi số liệu cho những phim cũ thường chỉ có tổng doanh thu.[21] Ngành làm phim cũng có thiên hướng quảng bá cho những phim đang được công chiếu, dẫn đến việc sử dụng số liệu không lạm phát trong các chiến dịch quảng bá để những phim bom tấn mới đạt được thứ hạng doanh thu cao hơn để thu hút người xem.[19][25][26]

Mặc cho những khó khăn trong việc điều chỉnh cho lạm phát, một số bảng xếp hạng như thế đã được đưa ra. Các ước tính dựa trên chỉ số giá để điều chỉnh doanh thu[26] và tỷ giá hối đoái để đổi các đơn vị tiền tệ, cả hai đều có thể tác động đến thứ hạng trong một danh sách tính đến lạm phát. Cuốn theo chiều gió—công chiếu năm 1939—thường được coi là bộ phim thành công nhất, với Sách Kỷ lục Guinness năm 2014 ước tính doanh thu toàn cầu của bộ phim là 3,4 tỷ đô la Mỹ đã tính lạm phát. Tuy nhiên, các ước tính doanh thu của Cuốn theo chiều gió chênh nhau đáng kể: chủ sở hữu bộ phim, Turner Entertainment, ước tính doanh thu điều chỉnh của nó là 3,3 tỷ đô la Mỹ trong năm 2007;[27] những ước tính khác dao động từ dưới 3 tỷ đô la Mỹ năm 2010,[28] cho đến 3,8 tỷ đô la Mỹ năm 2006.[29] Bộ phim xếp thứ hai sau Cuốn theo chiều gió tùy thuộc vào nguồn số liệu được dùng: Guinness xếp Avatar thứ hai với doanh thu 3 tỷ đô la Mỹ, trong khi những ước tính khác đặt Titanic ở vị trí thứ hai với doanh thu toàn cầu khoảng 2,9 tỷ đô la Mỹ theo giá năm 2010.[28]

InfĐiều chỉnh lạm phát được thực hiện sử dụng chỉ số giá tiêu dùng cho các nền kinh tế phát triển được công bố bởi Quỹ Tiền tệ Quốc tế.[31] Chỉ số này được áp dụng cho toàn bộ doanh thu trong bảng xếp hạng của Sácg Kỷ lục Guiness năm 2014, bắt đầu từ chỉ số năm 2014. Số liệu trong bảng trên tính đến lạm phát cho các năm từ 2014 đến 2020.

ADoanh thu điều chỉnh của Avatar bao gồm doanh thu từ lần công chiếu đầu tiên và Phiên bản Đặc biệt năm 2010, nhưng không tính lần chiếu lại năm 2020 và 2021.

TDoanh thu điều chỉnh của Titanic do Guiness ghi nhận tăng khoảng 102.000.000 USD giữa phiên bản năm 2012 (xuất bản năm 2011) và năm 2015, một mức tăng 4,2% bằng với các phim khác trong bảng xếp hạng, mà không tính lần tái chiếu bằng 3D năm 2012.[30][32] Bảng xếp hạng trên tính cả doanh thu 343.550.770 USD từ lần chiếu lại và tính từ chỉ số giá năm 2014.[33] Titanic thu về thêm $691,642 trong một đợt tái chiếu giới hạn năm 2017 nhân kỷ niệm 20 năm, nhưng con số này không được tính trong tổng số điều chỉnh.[34]

AEDoanh thu của Avengers: Hồi kết được điều chỉnh bằng chỉ số giá năm 2020.

Phim có doanh thu cao nhất năm[sửa | sửa mã nguồn]

Số liệu phòng vé thường được ghi nhận dưới dạng tổng biên lai hoặc tiền thuê nhà phân phối, dạng sau đặc biệt phổ biến với những phim cũ. Thường bị nhầm với doanh thu video tại gia, tiền thuê là tỉ lệ doanh thu chiếu rạp của một bộ phim thuộc về nhà phân phối, tức tổng doanh thu trừ phần các rạp chiếu phim giữ.[35][36] Trong quá khứ, giá tiền thuê vào khoảng 30–40% khi nhà phân phối cũng giữ quyền sở hữu rạp phim, tức các nhà phân phối thu về hơn một phần ba doanh thu.[37] Trong thị trường ngày nay, giá tiền thuê phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau—tuy nhiên phim từ các hãng lớn thường trung bình ở mức 43%.[35]

Đầu thế kỷ 20, thị hiếu khán giả khá đa dạng, tuy nhiên cũng có một số xu hướng xuất hiện. Trong thời kỳ phim câm, phim với chủ đề chiến tranh trở nên nổi tiếng, với The Birth of a Nation (Nội chiến Mỹ), The Four Horsemen of the Apocalypse, The Big Parade và Wings (đều là Thế chiến I) trở thành những phim thành công nhất năm nó ra mắt, và dần hạ nhiệt với All Quiet on the Western Front năm 1930. Phim có tiếng ra đời năm 1927 dẫn đến sự phổ biến của thể loại ca nhạc, và cả năm 1928 và 1929 đều do phim ca nhạc dẫn đầu phòng vé. Thể loại ca nhạc tiếp tục thịnh hành trong những năm 1930, nhưng với Thế chiến II nổ ra chứng kiến một lần nữa sự thống trị của những phim chiến tranh, bắt đầu từ Cuốn theo chiều gió (Nội chiến Mỹ) năm 1939, và kết thúc với The Best Years of Our Lives (Thế chiến II) năm 1946. Samson and Delilah (1949) mở đầu cho xu hướng phim lịch sử trong bối cảnh La Mã cổ đại/thời kỳ kinh thánh xuyên suốt thập niên 1950 khi mà rạp phim tranh giành người xem với truyền hình,[38] với Quo Vadis, The Robe, The Ten Commandments, Ben-Hur và Spartacus đều trở thành phim có doanh thu cao nhất năm công chiếu, trước khi thể loại này mất dần sức hút sau vài thất bại phòng vé.[39] Thành công của White Christmas và South Pacific trong thập niên 1950 cho thấy sự trở lại của phim ca nhạc trong những năm 1960 với West Side Story, Mary Poppins, My Fair Lady, The Sound of Music và Funny Girl nằm trong nhóm những phim thành công nhất thập kỷ. Thập niên 1970 chứng kiến sự biến chuyển trong thị hiếu khán giả sang những phim high concept, với sáu phim đứng đầu phòng vé thập niên 1980 thuộc về hai đạo diễn George Lucas và Steven Spielberg. Thế kỷ 21 cho thấy sự lớn mạnh của các loạt phim và chuyển thể, với đại đa số các phim dẫn đầu phòng vé đều dựa trên những công trình trước đó.[40]

100 phim hay nhất kể từ năm 2010 năm 2022
Đạo diễn Steven Spielberg có sáu phim dẫn đầu phòng vé của năm, và ba phim có doanh thu cao nhất đến thời điểm đó.

Steven Spielberg là đạo diễn xuất hiện nhiều nhất trong bảng xếp hạng, với sáu phim do ông chỉ đạo, đứng đầu phòng vé các năm 1975, 1981, 1982, 1984, 1989 và 1993. Cecil B. DeMille (1932, 1947, 1949, 1952 và 1956) và William Wyler (1942, 1946, 1959 và 1968) đứng thứ hai và thứ ba, lần lượt với năm và bốn phim, còn D. W. Griffith (1915, 1916 và 1920), George Roy Hill (1966, 1969 và 1973), James Cameron (1991, 1997 và 2009) và anh em nhà Russo (2016, 2018 và 2019) mỗi người có ba phim. George Lucas đạo diễn hai phim đứng đầu năm 1977 và 1999, nhưng cũng tham gia với vai trò nhà sản xuất và biên soạn trong các năm 1980, 1981, 1983, 1984 và 1989. Những đạo diễn sau cũng có hai phim trên bảng xếp hạng: Frank Lloyd, King Vidor, Frank Capra, Michael Curtiz, Leo McCarey, Alfred Hitchcock, David Lean, Stanley Kubrick, Guy Hamilton, Mike Nichols, William Friedkin, Peter Jackson, Gore Verbinski, và Michael Bay; Mervyn LeRoy, Ken Annakin và Robert Wise có một phim solo và một phim làm chung, và John Ford đồng đạo diễn hai phim. Các phim của Disney thường được đồng đạo diễn và vài người đã tham gia vào một số đội đứng đầu: Wilfred Jackson, Hamilton Luske, Clyde Geronimi, David Hand, Ben Sharpsteen, Wolfgang Reitherman và Bill Roberts đều đã đồng đạo diễn ít nhất hai phim trong bảng xếp hạng. Chỉ có bảy đạo diễn dứng đầu phòng vé trong hai năm liên tiếp: McCarey (1944 và 1945), Nichols (1966 và 1967), Spielberg (1981 và 1982), Jackson (2002 và 2003), Verbinski (2006 và 2007) và anh em nhà Russo (2018 và 2019).

Vì đặc điểm của lịch công chiếu—đặc biết với những phim ra mắt gần cuối năm—và thời gian ra mắt khác nhau trên thế giới, nhiều phim được chiếu trong hai năm lịch; và do đó tổng doanh thu ở đây không giới hạn trong năm bắt đầu công chiếu. Con số này cũng không giới hạn trong đợt chiếu rạp đầu tiên, bởi nhiều phim cũ thường xuyên được tái chiếu nên con số ở đây là tổng doanh thu của tất cả các lần chiếu; doanh thu của đợt chiếu đầu tiên được để trong ngoặc nếu có. Vì số liệu không hoàn toàn đầy đủ, khó có thể biết chính xác một phim thu về bao nhiêu và khi nào, nhưng nhìn chung bảng xếp hạng này ghi nhận mỗi phim của năm mà có doanh thu ở cuối đợt phát hành là lớn nhất. Trong trường các ước tính mâu thuẫn nhau, cả hai phim được liệt kê, và trong trường hợp một phim tăng bậc nhờ tái chiếu, phim đứng đầu trước đó cũng được giữ lại.

  

100 phim hay nhất kể từ năm 2010 năm 2022
Nền tô màu chỉ những phim đang được chiếu trong tuần từ ngày 23 Tháng 12 năm 2022 tại các rạp trên toàn thế giới.

(...) Do doanh thu không giới hạn trong lần công chiếu đầu tiên, doanh thu của lần chiếu đầu được để trong ngoặc sau tổng doanh thu nếu có.

*Doanh thu ở Hoa Kỳ và Canada.

RTiền thuê nhà phân phối.

TBAChưa xác định.

INKhông có nguồn hiện đại nào cung cấp số liệu cho Hai vạn dặm dưới biển, tuy nhiên The Numbers đưa ra con số 8.000.000 USD cho doanh thu phòng vé Bắc Mỹ.[44] Tuy nhiên, nhiều khả năng con số này bị nhầm với doanh thu của bản làm lại năm 1954, cũng thu về 8.000.000 USD tiền thuê ở Bắc Mỹ.[45]

FHMột số nguồn như The Numbers khẳng định Aloma of the South Seas là phim ăn khách nhất năm, thu về 3 triệu USD.[46] Tuy nhiên, không có nguồn hiện đại nào cung cấp số liệu cho Aloma of the South Seas, cho nên không rõ con số 3 triệu USD đến từ đâu. Nếu là tổng tiền thuê thì nó sẽ là một trong những phim ăn khách nhất của thời kỳ phim câm, một điều khó xảy ra khi mà cả International Motion Picture Almanac và Variety không đưa bộ phim vào danh sách của họ.

SSKhông rõ số liệu của Sunny Side Up là của Bắc Mỹ hay quốc tế. Những nguồn khác đưa ra con số doanh thu 2 triệu USD,[47] dẫn đến ý kiến cho rằng con số cao hơn là số liệu phòng vé quốc tế.[48]

ONSố liệu của It Happened One Night không hoàn toàn thể hiện thành công của nó: bộ phim được phân phối trong một gói gồm hơn hai mươi phim Columbia khác, và tổng doanh thu được tính trung bình; doanh thu thật sự sẽ cao hơn nhiều.

S7Doanh thu 418 triệu USD của Bạch Tuyết không tính doanh thu ngoài Bắc Mỹ kể từ năm 1987.

GWDoanh thu từ lần chiếu đầu của Cuốn theo chiều gió không được xác định rõ ràng. Các nguồn hiện đại hay đưa ra con số 32 triệu USD Tiền thuê nội địa và các bảng xếp hạng thường sử dụng con số này;tuy nhiên, nhiều khả năng đây là tiền thuê quốc tế. Tạp chí thương mại thu thập dữ liệu từ các nhà phân phối hoặc khảo sát các rạp chiếu phim và đưa ra ước tính. Các nhà phân phối thường công bố con số tiền thuê quốc tế vì doanh thu cao hơn làm bộ phim có vẻ thành công hơn, trong khi các ước tính chỉ giới hạn trong phòng vé Bắc Mỹ; do đó không quá lạ khi số Tiền thuê nội địa và quốc tế bị lẫn lộn. Sau khi Thế chiến thứ hai nổ ra, nhiều thị trường quốc tế phải đóng cửa nên thông lệ trở thành báo cáo con số phòng vé Bắc Mỹ.[48] Theo đó, Tiền thuê nội địa của Cuốn theo chiều gió được điều chỉnh thành 21 triệu USD năm 1947 (11 triệu USD thấp hơn con số trước đó),[49] và đến năm 1953—sau lần tái chiếu năm 1947—Variety thông báo doanh thu là 26 triệu USD.[50] Trong năm 1956, MGM ghi nhận doanh thu ở Bắc Mỹ là 30.015.000 USD và quốc tế là $18.964.000 qua ba lần chiếu.[51] Tiền thuê quốc tế 32 triệu USD từ lần chiếu đầu khớp với số liệu sau đó: chúng cho thấy bộ phim thu về 21 triệu USD ở Bắc Mỹ và 11 triệu USD ngoài Bắc Mỹ từ lần chiếu đầu, và thu về thêm 9 triệu USD ở Bắc Mỹ và 8 triệu USD ngoài Bắc Mỹ qua những lần tái chiếu cho đến năm 1956.

MDMom and Dad thường không xuất hiện trong các danh sách phim có doanh thu cao như của Variety do được phân phối độc lập. Về cơ bản là phim thương mại, nó được quảng bá là bộ phim giáo dục sức khỏe tình dục để tránh luật kiểm duyệt. Không tuân thủ Luật Sản xuất Phim Điện ảnh, Mom and Dad bị cấm phân phối rộng rãi mà chỉ được chiếu trong các rạp phim độc lập và drive-in. Đây là bộ phim thành công nhất thể loại, và vẫn được phân phối cho đến thập niên 1970 khi mà Khiêu dâm hardcore dần chiếm lĩnh thị trường. Đến cuối năm 1947 bộ phim thu về 2 triệu USD, và đến năm 1949, 8 triệu; đến năm 1956 nó đã thu về 22 triệu USD tiền thuê, với tổng doanh thu 80 triệu USD, và lọt vào top 10 bộ phim cuối những năm 1940, đầu những năm 1950. Các ước tính tổng doanh thu lên đến con số 100 triệu USD.

UNChopra-Gant nói con số của Unconquered là doanh thu Bắc Mỹ, nhưng cũng như nhiều bộ phim khác thời đó, danh sách nhầm lẫn giữa doanh thu Bắc Mỹ và quốc tế. Các nguồn khác nói rằng con số của Forever Amber (8 triệu USD) và Life with Father (6,5 triệu USD)[52] là tiền thuê quốc tế, do đó có khả năng điều này cũng đúng với Unconquered.

CICon số của Cinerama là tổng doanh thu. Vì Cinerama sở hữu các rạp chiếu phim nên không có phí thuê cho các bộ phim này, tức hãng làm phim nhận 100% doanh thu phòng vé, không như hầu hết các phim khác trong đó nhà phân phối thường nhận được không quá nửa doanh thu. Vì Variety vào thời điểm đó xếp hạng phim theo tiền thuê ở Mỹ, họ đưa ra một con số giả định cho các phim của Cinerama để so sánh với những phim khác trong bảng xếp hạng: trong trường hợp của This Is Cinerama, con số 50 triệu USD doanh thu toàn cầu được tính lại thành 12,5 triệu tiền thuê ở Mỹ; có vẻ như công thức của Variety là chia đôi doanh thu để xấp xỉ doanh thu ở Mỹ, và chia đôi lần nữa để xấp xỉ tiền thuê. Con số 12,5 triệu này của Variety thường được trích dẫn, nhưng không thể hiện khách quan con số thực của bộ phim mà chỉ là số liệu giả định được đưa ra để phân tích so sánh.[53] Cả năm phin Cinerama cộng lại đã thu về 120 triệu USD doanh thu phòng vé trên toàn thế giới.[54]

GSVariety đưa ra tiền thuê quốc tế của The Greatest Show on Earth vào khoảng 18,35 triệu USD (với 12,8 triệu USD đến từ Hoa Kỳ[45]) một năm sau khi phát hành; tuy nhiên, Birchard ước tính doanh thu của bộ phim là 15 triệu USD cho đến năm 1962. Nhiều khả năng con số của Birchard chỉ là tiền thuê ở Bắc Mỹ, và tính cả doanh thu từ các lần tái chiếu năm 1954 và 1960.

SWDoanh thu "lần chiếu đầu" của Star Wars không tính các lần chiếu phiên bản đặc biệt năm 1997; tuy nhiên, con số này có tính doanh thu từ các lần tái chiếu trước đó.

HPKinh phí sản xuất được tính chung với Harry Potter và Bảo bối tử thần – Phần 1.

Loạt phim và thương hiệu có doanh thu cao nhất[sửa | sửa mã nguồn]

Trước năm 2000, chỉ có bảy loạt phim có doanh thu phòng vé hơn 1 tỷ đô la Mỹ: James Bond,[55] Star Wars,[56] Indiana Jones,[57] Rocky,[58][59][60] Batman,[61] Công viên kỷ Jura,[62] và Star Trek.[63] Kể từ đầu thế kỷ, con số đã tăng lên hơn 70 (không tính những bom tấn đơn lẻ như Avatar, Titanic, và Zootopia).[64] Điều này chủ yếu vì lạm phát và sự tăng trưởng của thị trường, nhưng cũng bởi việc sử dụng mô hình thương hiệu của Hollywood: những phim với danh tiếng có sẵn, như là dựa trên một nguyên tác văn học hoặc một nhân vật nổi tiếng. Phương pháp này dựa trên ý tưởng rằng phim liên quan đến những thứ khán giả đã biết có thể được quảng bá hiệu quả hơn, và do đó giới trong ngành gọi là phim "bán trước".[65]

Một thương hiệu thường được định nghĩa là ít nhất hai tác phẩm dựa trên một tài sản trí tuệ chung. Một đặc trưng cơ bản của mô hình thương hiệu là khái niệm crossover, nghĩa là "một câu chuyện mà trong đó nhân vật hay ý tưởng từ hai hoặc nhiều tác phẩm khác gặp nhau".[66] Một hệ quả của crossover là tài sản trí tuệ có thể được sử dụng bởi nhiều hơn một thương hiệu. Ví dụ, Batman đại chiến Superman: Ánh sáng công lý không chỉ thuộc về thương hiệu Batman và Superman, mà còn thuộc Vũ trụ Mở rộng DC, một vũ trụ liên kết, một loại crossover mà trong đó nhân vật từ các tác phẩm hư cấu khác nhau cùng chia sẻ một thế giới hư cấu chung.[67] Vũ trụ liên kết thành công nhất trên màn ảnh là Vũ trụ Điện ảnh Marvel, một crossover giữa nhiều tài sản siêu anh hùng sở hữu bởi Marvel Comics, và là thương hiệu ăn khách nhất với doanh thu phòng vé hơn 25 tỷ đô la Mỹ.

Loạt phim Star Wars là thương hiệu ăn khách nhất dựa trên một tài sản duy nhất, thu về hơn 10 tỷ USD tại phòng vé (tuy nhiên các phim James Bond của Eon thu về hơn 18 tỷ USD khi được điều chỉnh lạm phát).[69] Nếu tính cả các nguồn thu bổ sung thì Star Wars là tài sản có giá trị nhất;[70] giữ kỷ lục Guinness cho "thương hiệu phim ảnh thành công nhất" và được định giá vào mức 19,51 tỷ bảng Anh năm 2012 (khoảng 30 tỷ USD).[71][72] Vũ trụ Điện ảnh Marvel có nhiều phim trên 1 tỷ USD nhất với 9 phim. Bốn bộ phim Avengers và hai bộ phim Frozen là hai thương hiệu có mỗi phần đều có doanh thu hơn 1 tỷ USD. Cùng với Vua sư tử, đây cũng là những thương hiệu duy nhất có mức doanh thu trung bình đạt trên 1 tỷ USD mỗi phim.

  

100 phim hay nhất kể từ năm 2010 năm 2022
Nền tô màu chỉ những phim đang được chiếu trong tuần từ ngày 23 Tháng 12 năm 2022 tại các rạp trên toàn thế giới.

Loạt phim và thương hiệu ăn khách nhất[§](Có thể xem các phim trong mỗi thương hiệu bằng cách nhấn "hiện".)
Hạng Loạt phim Tổng doanh thu toàn cầu Số phim Trung bình phim Phim có doanh thu cao nhất
1 Vũ trụ Điện ảnh Marvel$28.228.096.635 30 $940.936.555 Avengers: Hồi Kết ($2.797.501.328)
Giai đoạn 4$5.640.193.601 7 $805.741.943 Spider-Man: No Way Home ($1.920.544.470)
1 Black Panther: Wakanda Forever(2022) $789.073.122
2 Thor: Love and Thunder(2022) $760.740.359
3 Doctor Strange in the Multiverse of Madness(2022) $955.775.804
4 Spider-Man: No Way Home(2021) $1.920.544.470
5 Eternals(2021) $402.064.899
6 Shang-Chi and the Legend of the Ten Rings(2021) $432.243.292
7 Black Widow(2021) $379.751.655
Giai đoạn 3$13.504.967.341 11 $1.227.724.304 Avengers: Hồi kết ($2.797.501.328)
1 Avengers: Hồi kết(2019) $2.797.501.328
2 Avengers: Cuộc chiến vô cực(2018) $2.048.359.754
3 Black Panther: Chiến binh Báo Đen(2018) $1.347.280.838
4 Captain America: Nội chiến siêu anh hùng(2016) $1.153.329.473
5 Người Nhện xa nhà(2019) $1.131.928.519
6 Đại úy Marvel(2019) $1.128.274.794
7 Người Nhện: Trở về nhà(2017) $880.166.924
8 Vệ binh dải Ngân Hà 2(2017) $863.756.051
9 Thor: Tận thế Ragnarok(2017) $853.977.126
10 Doctor Strange(2016) $677.718.395
11 Người Kiến và Chiến binh Ong(2018) $622.674.139
Giai đoạn 2$5.271.691.209 6 $878.615.202 Avengers: Đế chế Ultron ($1.405.403.694)
1 Avengers: Đế chế Ultron(2015) $1.405.403.694
2 Người Sắt 3(2013) $1.214.811.252
3 Vệ binh dải Ngân Hà(2014) $773.328.629
4 Captain America: Chiến binh mùa đông(2014) $714.264.267
5 Thor 2: Thế giới Bóng tối(2013) $644.571.402
6 Người Kiến(2015) $519.311.965
Giai đoạn 1$3.811.244.484 6 $635.207.414 The Avengers ($1.518.812.988)
1 The Avengers(2012) $1.518.812.988
2 Người Sắt 2(2010) $623.933.331
3 Người Sắt(2008) $585.174.222
4 Thor(2011) $449.326.618
5 Captain America: Kẻ báo thù đầu tiên(2011) $370.569.774
6 Người khổng lồ xanh phi thường(2008) $263.427.551
2 Star Wars$10.315.843.646 12 $859.653.637 Thần lực thức tỉnh ($2.068.223.624)
Saga Skywalker$8.798.578.722 9 $977.619.858 Thần lực thức tỉnh ($2.068.223.624)
Bộ ba hậu truyện$4.474.907.761 3 $1.491.635.920 Thần lực thức tỉnh ($2.068.223.624)
1 VII – Thần lực thức tỉnh(2015) $2.068.223.624
2 VIII – Jedi cuối cùng(2017) $1.332.539.889
3 IX – Skywalker trỗi dậy(2019) $1.074.144.248
Bộ ba tiền truyện$2.525.197.773 3 $841.732.591 Hiểm họa bóng ma ($1.027.044.677)
1 I – Hiểm họa bóng ma(1999) $1.027.044.677
2 III – Sự báo thù của người Sith(2005) $848.754.768
3 II – Sự xâm lăng của người Vô tính(2002) $649.398.328
Bộ ba chính truyện$1.798.473.188 3 $599.491.063 A New Hope ($775.398.007)
1 IV – Niềm hi vọng mới(1977) $775.398.007
2 V – Đế chế phản công(1980) $547.969.004
3 VI – Sự trở lại của Jedi(1983) $475.106.177
Phim hợp tuyển$1.448.982.080 2 $724.491.040 Rogue One ($1.056.057.273)
1 Rogue One(2016) $1.056.057.273
2 Solo(2018) $392.924.807
The Clone Wars(2008) $68.282.844
3 Disney Live Action Reimaginings$9.896.780.162 17 $582.163.539 The Lion King ($1.656.943.394)
1 Vua sư tử (phim 2019)(2019) $1.656.943.394
2 Beauty and the Beast(2017) $1.263.521.126
3 Aladdin(2019) $1.050.693.953
4 Alice in Wonderland(2010) $1.025.467.110
5 The Jungle Book(2016) $966.550.600
6 Maleficent(2014) $758.410.378
7 Cinderella(2015) $542.351.353
8 Oz the Great and Powerful(2013) $493.311.825
9 Maleficent: Mistress of Evil(2019) $491.730.089
10 Dumbo(2019) $353.284.621
11 101 Dalmantians(1996) $320.689.294
12 Alice Through the Looking Glass(2016) $299.820.798
13 Cruella(2021) $233.503.234
14 102 Dalmatians(2000) $183.611.771
15 Pete's Dragon(2016) $143.695.338
16 Mulan(2020) $69.965.374
17 The Jungle Book(1994) $43.229.904
4 Thế giới phù thủy$9.650.574.615 11 $877.324.965 Harry Potter và Bảo bối tử thần – Phần 2 ($1.342.025.430)
Loạt phim Harry Potter$7.776.718.872 8 $972.089.859 Bảo bối Tử thần – Phần 2 ($1.341.693.157)
1 Bảo bối tử thần – Phần 2(2011) $1.342.025.430
2 Hòn đá phù thủy(2001) $1.006.968.171
3 Bảo bối tử thần – Phần 1(2010) $976.941.486
4 Hội phượng hoàng(2007) $942.900.866
5 Hoàng tử lai(2009) $934.394.929
6 Chiếc cúp lửa(2005) $896.374.191
7 Phòng chứa bí mật(2002) $880.295.582
8 Tên tù nhân ngục Azkaban(2004) $796.818.217
Loạt phim Sinh vật huyền bí$1.873.855.743 3 $624.618.581 Sinh vật huyền bí và nơi tìm ra chúng ($814.038.508)
1 Sinh vật huyền bí và nơi tìm ra chúng(2016) $814.038.508
2 Tội ác của Grindelwald(2018) $654.655.901
3 Bí mật của Dumbledore(2022)" $405.161.334
5 Người Nhện$9.634.317.540 11 $875.847.049 Người nhện không còn nhà ($1.920.544.470)
Loạt phim Raimi$2.496.346.518 3 $832.115.506 Spider-Man 3 ($890.871.626)
1 Người Nhện 3(2007) $890.871.626
2 Người Nhện(2002) $821.708.551
3 Người Nhện 2(2004) $783.766.341
Vũ trụ Điện ảnh Marvel$3.932.639.913 3 $1.310.879.971 Người Nhện: Không còn nhà ($1.920.544.470)
1 Người Nhện: Không còn nhà(2021) $1.920.544.470
2 Người Nhện xa nhà(2019) $1.131.928.519
3 Trở về nhà(2017) $880.166.924
Loạt phim Webb$1.466.912.986 2 $733.456.493 Người Nhện siêu đẳng ($757.930.663)
1 Người Nhện siêu đẳng(2012) $757.930.663
2 Người Nhện siêu đẳng 2(2014) $708.982.323
Vũ trụ Sony Pictures của các nhân vật Marvel$1.362.948.743 2 $681.474.372 Venom ($856.085.151)
1 Venom(2018) $856.085.151
2 Venom let there be carnage(2021) $506.863.592
Vũ trụ mới(2018) $375.469.903
4 Avengers$7.770.077.764 4 $1.942.519.441 Endgame ($2.797.501.328)
1 Hồi kết(2019) $2.797.501.328
2 Cuộc chiến vô cực(2018) $2.048.359.754
3 The Avengers(2012) $1.518.812.988
4 Đế chế Ultron(2015) $1.405.403.694
6 James Bond$7.041.344.771 26 $270.820.953 Skyfall ($1.108.561.013)
Loạt phim Eon$6.839.600.053 24 $284.983.336 Tử địa Skyfall ($1.108.561.013)
Daniel Craig$3.175.491.435 4 $793.872.859 Tử địa Skyfall ($1.108.561.013)
1 Tử địa Skyfall(2012) $1.108.561.013
2 Spectre(2015) $880.674.609
3 Sòng bạc hoàng gia(2006) $600.165.086
4 Định mức khuây khỏa(2008) $586.090.727
Pierce Brosnan$1.479.008.618 4 $369.752.155 Die Another Day ($431.971.116)
1 Die Another Day(2002) $431.971.116
2 The World Is Not Enough(1999) $361.832.400
3 GoldenEye(1995) $352.194.034
4 Tomorrow Never Dies(1997) $333.011.068
Roger Moore$1.151.600.000 7 $164.514.286 Moonraker ($210.300.000)
1 Moonraker(1979) $210.300.000
2 For Your Eyes Only(1981) $194.900.000
3 The Spy Who Loved Me(1977) $185.400.000
4 Octopussy(1983) $183.700.000
5 A View to a Kill(1985) $152.400.000
6 Live and Let Die(1973) $126.400.000
7 The Man with the Golden Gun(1974) $98.500.000
Sean Connery$621.500.000 6 $103.583.333 Thunderball ($141.200.000)
1 Thunderball(1965) $141.200.000
2 Goldfinger(1964) $124.900.000
3 Diamonds Are Forever(1971) $116.000.000
4 You Only Live Twice(1967) $101.000.000
5 From Russia with Love(1963) $78.900.000
6 Dr. No(1962) $59.500.000
Timothy Dalton's Bond$347.400.000 2 $173.700.000 The Living Daylights ($191.200.000)
1 The Living Daylights(1987) $191.200.000
2 Licence to Kill(1989) $156.200.000
George Lazenby's Bond$64.600.000 1 $64.600.000 On Her Majesty's Secret Service ($64.600.000)
1 On Her Majesty's Secret Service(1969) $64.600.000
Never Say Never Again(1983) $160.000.000
Casino Royale(1967) $41.744.718
7 Fast & Furious
100 phim hay nhất kể từ năm 2010 năm 2022
$6.186.409.279 10 $618.640.928 Furious 7 ($1.516.045.911)
Saga Fast
100 phim hay nhất kể từ năm 2010 năm 2022
$5.427.352.344 9 $603.039.149 Furious 7 ($1.516.045.911)
1 Fast & Furious 7(2015) $1.516.045.911
2 Fast & Furious 8(2017)F8 $1.238.764.765
3 Fast & Furious 6(2013) $788.679.850
4 Fast & Furious 5(2011) $626.137.675
5 Fast & Furious 4(2009) $363.164.265
6 Fast & Furious 9(2021)
100 phim hay nhất kể từ năm 2010 năm 2022
$292.457.000
7 2 Fast 2 Furious(2003) $236.350.661
8 The Fast and the Furious(2001) $207.283.925
9 Tokyo Drift(2006) $158.468.292
Hobbs & Shaw(2019) $759.056.935
8 X-men$6.083.343.812 13 $467.949.524 Deadpool 2 ($785.046.920)
Loạt phim chính$3.061.275.291 7 $437.325.042 Ngày cũ của tương lai ($747.862.775)
1 Ngày cũ của tương lai(2014) $747.862.775
2 Cuộc chiến chống Apocalypse(2016) $543.934.787
3 Phán xét cuối cùng(2006) $459.359.555
4 X2(2003) $407.711.549
5 Thế hệ thứ nhất(2011) $353.624.124
6 X-Men(2000) $296.339.527
7 Phượng hoàng bóng tối(2019) $252.442.974
Loạt phim Deadpool$1.568.159.899 2 $784.079.950 Deadpool 2 ($785.046.920)
1 Deadpool 2(2018) $785.046.920
2 Deadpool(2016) $783.112.979
Loạt phim Wolverine$1.406.912.546 3 $468.970.849 Logan ($619.021.436)
1 Logan(2017) $619.021.436
2 Người sói Wolverine(2013) $414.828.246
3 Người Sói(2009) $373.062.864
Dị nhân thế hệ mới(2020) $46.996.076
9 Batman$6.072.549.025 16 $379.534.314 Kỹ sĩ bóng đêm trỗi dậy ($1.084.939.099)
Loạt phim Nolan$2.463.716.216 3 $821.238.739 The Dark Knight Rises ($1.084.939.099)
1 Kỵ sĩ bóng đêm trỗi dậy(2012) $1.084.939.099
2 Kỵ sĩ bóng đêm(2008) $1.004.558.444
3 Huyền thoại Người Dơi(2005) $374.218.673
Loạt phim Burton/Schumacher$1.253.192.682 4 $313.298.171 Batman ($411.556.825)
1 Batman(1989) $411.556.825
2 Batman Forever(1995) $336.567.531
3 Batman Returns(1992) $266.832.411
4 Batman & Robin(1997) $238.235.915
Joker(2019) $1.074.251.311
Vũ trụ Mở rộng DC$873.634.919 1 $873.634.919 Batman đại chiến Superman: Ánh sáng công lý ($873.634.919)
1 Batman đại chiến Superman: Ánh sáng công lý(2016) $873.634.919
The Lego Batman Movie(2017) $311.950.384
Catwoman(2004) $82.102.379
Mask of the Phantasm(1993) $5.617.391
Phim hoạt hình gốc của Vũ trụ DC$4.501.125 2 $2.250.563 The Killing Joke ($4.462.034)
1 The Killing Joke(2016) $4.462.034
2 Batman và Harley Quinn(2017) $39.091
Loạt phim truyền hình 1960$3.957.343 2 $1.978.672 Batman: The Movie ($3.900.000)
1 Batman (1966)*R $3.900.000
2 Return of the Caped Crusaders(2016) $57.343
11 Vũ trụ Mở rộng DCS$6.040.526.418 10 $604.052.642 Aquaman ($1.148.485.886)
1 Black Adam(2022) $389.377.750
2 Aquaman(2018) $1.148.485.886
3 Batman đại chiến Superman: Ánh sáng công lý(2016) $873.634.919
4 Wonder Woman(2017) $821.847.012
5 Biệt đội cảm tử(2016) $746.846.894
6 Người đàn ông thép(2013) $668.045.518
7 Liên minh Công lý(2017) $657.924.295
8 Shazam!(2019) $365.971.656
9 Birds of Prey(2020) $201.858.461
10 Wonder Woman 1984(2020) $166.534.027
12 Công viên kỷ Jura$5.999.693.460 6 $999.948.910 Thế giới khủng long ($1.671.713.208)
Thế giới khủng long$3.982.333.749 3 $1.327.444.583 Thế giới khủng long ($1.671.713.208)
1 Thế giới khủng long(2015) $1.671.713.208
2 Vương quốc sụp đổ(2018) $1.309.484.461
3 Jurassic World: Dominion(2022) $1.001.136.080
Bộ ba Công viên kỷ Jura$2.017.359.711 3 $672.453.237 Jurassic Park ($1.029.939.903)
1 Công viên kỷ Jura(1993) $1.029.939.903
2 Thế giới bị mất(1997) $618.638.999
3 Công viên kỷ Jura III(2001) $368.780.809
10 Trung địa$5.953.077.710 7 $850.439.673 Chúa tể những chiếc nhẫn: Sự trở lại của nhà vua ($1.146.030.912)
Loạt phim Jackson$5.922.606.290 6 $987.101.048 Chúa tể những chiếc nhẫn: Sự trở lại của nhà vua ($1.146.030.912)
Chúa tể những chiếc nhẫn$2.991.216.079 3 $997.072.026 Sự trở lại của nhà vua ($1.146.030.912)
1 Sự trở lại của nhà vua(2003) $1.146.030.912
2 Hai tòa tháp(2002) $947.495.095
3 Hiệp hội nhẫn thần(2001) $897.690.072
Người Hobbit$2.931.390.211 3 $977.130.070 Hành trình vô định ($1.021.103.568)
1 Hành trình vô định(2012) $1.017.003.568
2 Đại chiến với rồng lửa(2013) $958.366.855
3 Đại chiến Năm cánh quân(2014) $956.019.788
Chúa tế những chiếc nhẫn(1978) $30.471.420
13 Transformers$4.853.126.073 7 $693.303.725 Vùng tối của Mặt Trăng ($1.123.794.079)
Bay series$4.379.286.781 5 $875.857.356 Vùng tối của Mặt Trăng ($1.123.794.079)
1 Vùng tối của Mặt Trăng(2011) $1.123.794.079
2 Kỷ nguyên hủy diệt(2014) $1.104.054.072
3 Bại binh phục hận(2009) $836.303.693
4 Transformers(2007) $709.709.780
5 Chiến binh cuối cùng(2017) $605.425.157
Bumblebee(2018) $467.989.645
The Transformers: The Movie(1986) $6.469.244
15 Kẻ trộm mặt trăng$4.638.721.376 5 $927.744.275 Minions ($1.159.398.397)
Loạt phim chính$2.548.675.279 3 $849.558.426 Kẻ trộm Mặt Trăng 3 ($1.034.799.409)
1 Kẻ trộm Mặt Trăng 3(2017) $1.034.799.409
2 Kẻ trộm Mặt Trăng 2(2013) $970.761.885
3 Kẻ trộm Mặt Trăng(2010) $543.113.985
Minions$2.090.046.097 2 $1.045.023.049 minions ($1.159.398.397)
1 Minions(2015) $1.159.398.397
2 Minions sự trỗi dậy của Gru(2022) $930.647.700
14 Cướp biển vùng Caribbean$4.524.439.761 5 $904.887.952 Chiếc rương tử thần ($1.066.179.725)
1 Chiếc rương tử thần(2006) $1.066.179.725
2 Suối nguồn tươi trẻ(2011) $1.045.713.802
3 Nơi tận cùng thế giới(2007) $963.420.425
4 Salazar báo thù(2017) $794.861.794
5 Lời nguyền của tàu Ngọc Trai Đen(2003) $654.264.015
16 Nhiệm vụ bất khả thi$3.570.477.227 6 $595.079.538 Fallout ($791.115.104)
1 Sụp đổ(2018) $791.115.104
2 Chiến dịch bóng ma(2011) $694.713.380
3 Quốc gia bí ẩn(2015) $682.714.267
4 Nhiệm vụ bất khả thi 2(2000) $546.388.105
5 Nhiệm vụ bất khả thi(1996) $457.696.359
6 Nhiệm vụ bất khả thi III(2006) $397.850.012
17 Shrek$3.510.794.482 5 $702.158.896 Shrek 2 ($919.838.758)
Loạt phim chính$2.955.807.005 4 $738.951.751 Shrek 2 ($919.838.758)
1 Shrek 2(2004) $919.838.758
2 Shrek the Third(2007) $798.958.162
3 Shrek Forever After(2010) $752.600.867
4 Shrek(2001) $484.409.218
Mèo đi hia(2011) $554.987.477
18 The Twilight Saga$3.346.157.056 5 $669.231.411 Breaking Dawn – Part 2 ($829.746.820)
1 Hừng đông – Phần 2(2012) $829.746.820
2 Hừng đông – Phần 1(2011) $712.205.856
3 Trăng non(2009) $709.711.008
4 Nhật thực(2010) $698.491.347
5 Chạng vạng(2008) $393.616.788
6 Chạng vạng / New Moon Combo (2010) $2.385.237
19 Kỷ băng hà$3.217.251.681 5 $643.450.336 Dawn of the Dinosaurs ($886.686.817)
1 Khủng long thức giấc(2009) $886.686.817
2 Lục địa trôi dạt(2012) $877.244.782
3 Thời băng tan(2006) $661.483.908
4 Trời sập(2016) $408.579.038
5 Kỷ băng hà(2002) $383.257.136
20 Câu chuyện đồ chơi$3.043.569.798 4 $760.892.450 Câu chuyện đồ chơi 4 ($1.073.394.593)
1 Câu chuyện đồ chơi 4(2019) $1.073.394.593
2 Câu chuyện đồ chơi 3(2010) $1.066.969.703
3 Câu chuyện đồ chơi 2(1999) $497.366.869
4 Câu chuyện đồ chơi(1995) $373.554.033
5 Câu chuyện đồ chơi / Câu chuyện đồ chơi 2 (3D) (2009) $32.284.600
21 The Hunger Games$2.968.191.442 4 $742.047.861 Bắt lửa ($865.011.746)
1 Bắt lửa(2013) $865.011.746
2 Húng nhại – Phần 1(2014) $755.356.711
3 Đấu trường sinh tử(2012) $694.394.724
4 Húng nhại – Phần 2(2015) $653.428.261
22 Frozen$2.730.829.215 2 $1.365.414.608 Frozen II ($1.450.026.933)
1 Nữ hoàng băng giá II(2019) $1.450.026.933
2 Nữ hoàng băng giá(2013) $1.280.802.282
Thor$2.709.014.965 4 $677.253.741 Thor: Ragnarok ($853.977.126)
1 Thor: Ragnarok(2017) $853.977.126
2 Thor: Love and Thunder(2022) $760.928.081
3 Thor: The Dark World(2013) $644.783.140
4 Thor(2011) $449.326.618
23 Vua sư tử$2.625.427.171 2 $1.312.713.586 Vua sư tử (2019) ($1.656.943.394)
1 Vua sư tử(2019) $1.656.943.394
2 Vua sư tử(1994) $968.483.777
24 Superman$2.554.837.548 9 $283.870.839 Batman đại chiến Superman: Ánh sáng công lý ($873.634.919)
DC Extended Universe$1.541.680.437 2 $770.840.219 Batman đại chiến Superman: Ánh sáng công lý ($873.634.919)
1 Batman đại chiến Superman: Ánh sáng công lý(2016) $873.634.919
2 Người đàn ông thép(2013) $668.045.518
Loạt phim gốc$622.048.041 5 $124.409.608 Superman ($300.451.603)
Christopher Reeve films$607.751.603 4 $151.937.901 Superman ($300.451.603)
1 Superman(1978) $300.451.603
2 Superman II(1980) $190.400.000
3 Superman III(1983) $80.200.000
4 Superman IV: The Quest for Peace(1987) $36.700.000
Supergirl(1984)* $14.296.438
Siêu nhân trở lại(2006) $391.081.192
Death of Superman/Reign of the Supermen(2018) $27.878
25 Người Sắt$2.423.918.805 3 $807.972.935 Người Sắt 3 ($1.214.811.252)
1 Người Sắt 3(2013) $1.214.811.252
2 Người Sắt 2(2010) $623.933.331
3 Người Sắt(2008) $585.174.222
Madagascar$2.266.401.095 4 $566.600.274 Madagascar 3: Europe's Most Wanted ($746.921.274)
1 Madagascar 3: Europe's Most Wanted(2012) $746.921.274
2 Madagascar: Escape 2 Africa(2009) $603.900.354
3 Madagascar(2005) $542.063.846
4 Penguins of Madagascar(2015) $373.515.621
Captain America$2.238.287.570 3 $746.095.857 Captain America: Civil War ($1.153.296.293)
1 Captain America: Civil War(2016) $1.153.296.293
2 Captain America: The Winter Soldier(2014) $714.421.503
3 Captain America: The First Avenger(2011) $370.569.774
Star Trek$2.019.916.703 13 $155.378.208 Star Trek Into Darkness ($467.365.246)
1 Star Trek Into Darkness(2013) $467.365.246
2 Star Trek(2009) $385.680.446
3 Star Trek Beyond(2016) $343.471.816
4 Star Trek: Insurrection(1998) $112.587.658
5 Star Trek IV: The Voyage Home(1986) $109.713.132
6 Star Trek: First Contact(1996) $92.027.888
7 Star Trek: The Motion Picture(1979) $82.674.320
8 Star Trek II: The Wrath of Khan(1982) $79.818.511
9 Star Trek III: The Search for Spock(1984) $76.471.046
10 Star Trek: Generations(1994) $75.671.125
11 Star Trek VI: The Undiscovered Country(1991) $74.888.996
12 Star Trek: Nemesis(2002) $67.336.470
13 Star Trek V: The Final Frontier(1989) $52.210.049

SVũ trụ liên kết trong đó một số tài sản cũng có loạt phim riêng.

*Doanh thu tại Mỹ và Canada.

RTiền thuê nhà phân phối.

Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]

  • Các danh sách phim có doanh thu cao nhất

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b Pincus-Roth, Zachary (8 tháng 1 năm 2006). “Movies aren't the only B.O. monsters”. Variety. Truy cập ngày 2 tháng 2 năm 2014.
  2. ^ “Avatar – Video Sales”. The Numbers. Nash Information Services, LLC. Truy cập ngày 12 tháng 11 năm 2013.
  3. ^ “Unkind unwind”. The Economist. 17 tháng 3 năm 2011. Truy cập ngày 12 tháng 4 năm 2012.
  4. ^ Vogel, Harold L. (2010). Entertainment Industry Economics: A Guide for Financial Analysis. Cambridge University Press. tr. 224. ISBN 978-1-107-00309-5. Most pictures would likely receive 20% to 25% of theatrical box office gross for two prime-time network runs.
  5. ^ Clark, Emma (12 tháng 11 năm 2001). “How films make money”. BBC News. Truy cập ngày 12 tháng 4 năm 2012.
  6. ^ Pincus-Roth, Zachary (8 tháng 1 năm 2006). “Movies aren't the only B.O. monsters”. Variety. Truy cập ngày 24 tháng 9 năm 2014.
  7. ^ Seymour, Lee (18 tháng 12 năm 2017). “Over The Last 20 Years, Broadway's 'Lion King' Has Made More Money For Disney Than 'Star Wars'”. Forbes. Truy cập ngày 28 tháng 7 năm 2019.
  8. ^ “The Entertainment Glut”. Bloomberg Businessweek. 15 tháng 2 năm 1998. Truy cập ngày 25 tháng 9 năm 2014.
  9. ^ “Pixar – Worldwide (Unadjusted)”. Box Office Mojo. Truy cập ngày 12 tháng 4 năm 2012.
  10. ^ Szalai, Georg (14 tháng 2 năm 2011). “Disney: 'Cars' Has Crossed $8 Billion in Global Retail Sales”. The Hollywood Reporter. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 3 năm 2011.
  11. ^ Chmielewski, Dawn C.; Keegan, Rebecca (21 tháng 6 năm 2011). “Merchandise sales drive Pixar's 'Cars' franchise”. Los Angeles Times. Truy cập ngày 12 tháng 4 năm 2012.
  12. ^ Palmeri, Christopher; Sakoui, Anousha (7 tháng 11 năm 2014). “More Disney Fun and Games With 'Toy Story 4' in 2017”. Bloomberg News. Truy cập ngày 30 tháng 6 năm 2015.
  13. ^ “The Fate of the Furious (2017) – International Box Office Results: Argentina”. Box Office Mojo. Truy cập ngày 11 tháng 1 năm 2018.
  14. ^ “Pixar Movies at the Box Office”. Box Office Mojo. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 8 năm 2016.
  15. ^ “Pixar Movies at the Box Office”. Box Office Mojo. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 8 năm 2016.
  16. ^ Brevert, Brad (29 tháng 5 năm 2016). “'X-Men' & 'Alice' Lead Soft Memorial Day Weekend; Disney Tops $4 Billion Worldwide”. Box Office Mojo. Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 5 năm 2016. Truy cập ngày 29 tháng 5 năm 2016.
  17. ^ a b Bialik, Carl (29 tháng 1 năm 2010). “How Hollywood Box-Office Records Are Made”. The Wall Street Journal. Truy cập ngày 9 tháng 8 năm 2011.
  18. ^ a b Pincus-Roth, Zachary (6 tháng 7 năm 2009). “Best Weekend Never”. Slate. Truy cập ngày 10 tháng 8 năm 2011.
  19. ^ a b Anderson, S. Eric; Albertson, Stewart; Shavlick, David (tháng 3 năm 2004). How the motion picture industry miscalculates box office receipts. Proceedings of the Midwest Business Economics Association. Loma Linda University. Bản gốc (DOC) lưu trữ ngày 29 tháng 10 năm 2013. Truy cập ngày 8 tháng 4 năm 2013.
  20. ^ Gray, Brandon. “'Avatar' Claims Highest Gross of All Time”. Box Office Mojo. Truy cập ngày 3 tháng 2 năm 2010.
  21. ^ a b Bialik, Carl (30 tháng 1 năm 2010). “What It Takes for a Movie to Be No. 1”. The Wall Street Journal. Truy cập ngày 9 tháng 8 năm 2011.
  22. ^ Kolesnikov-Jessop, Sonia (22 tháng 5 năm 2011). “Hollywood Presses Its Global Agenda”. The New York Times. Truy cập ngày 4 tháng 1 năm 2012.
  23. ^ Hoad, Phil (11 tháng 8 năm 2011). “The rise of the international box office”. The Guardian. Truy cập ngày 4 tháng 1 năm 2012.
  24. ^ Frankel, Daniel (1 tháng 5 năm 2011). “Why the Foreign Box Office Leads: 'Fast Five,' 'Thor' Open Overseas First”. The Wrap. Truy cập ngày 4 tháng 1 năm 2012.
  25. ^ a b Bialik, Carl (17 tháng 12 năm 2007). “Box-Office Records Are the Stuff of 'Legend'”. The Wall Street Journal. Truy cập ngày 10 tháng 8 năm 2011.
  26. ^ a b Leonhardt, David (1 tháng 3 năm 2010). “Why 'Avatar' Is Not the Top-Grossing Film”. The New York Times. Truy cập ngày 7 tháng 4 năm 2013.
  27. ^ Miller, Frank; Stafford, Jeff (5 tháng 1 năm 2007). “Gone With the Wind (1939) – Articles”. Turner Classic Movies. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 9 năm 2013.
  28. ^ a b Shone, Tom (3 tháng 2 năm 2010). “Oscars 2010: How James Cameron took on the world”. The Daily Telegraph. Truy cập ngày 22 tháng 3 năm 2012.
  29. ^ Hill, George F. (25 tháng 6 năm 2006). “Gone With The Wind, Indeed”. The Washington Post. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 12 năm 2018.
  30. ^ a b Records, Guinness World (2014). Guinness World Records. 60 (ấn bản 2015). tr. 160–161. ISBN 978-1-908843-70-8.
  31. ^ “World Economic Outlook: Inflation rate, end of period consumer prices”. International Monetary Fund. Truy cập ngày 14 tháng 3 năm 2021.
  32. ^ Glenday, Craig biên tập (2011). Гиннесс. Мировые рекорды [Guinness World Records] (bằng tiếng Nga). Andrianov, P.I.; Palova, I.V. biên dịch (ấn bản 2012). Moscow: Astrel. tr. 211. ISBN 978-5-271-36423-5.
  33. ^ “Titanic 3D (2012) – International Box Office results”. Box Office Mojo. Truy cập ngày 25 tháng 11 năm 2012. North America: $57,884,114; Overseas: $285,666,656
  34. ^ “Titanic (20th Anniversary)”. Box Office Mojo. Truy cập ngày 1 tháng 7 năm 2019. Domestic Total Gross: $691,642
  35. ^ a b Cones, John W. (1997). The feature film distribution deal: a critical analysis of the single most important film industry agreement. Southern Illinois University Press. tr. 41. ISBN 978-0-8093-2082-0. Distributor rentals: It is also important to know and recognize the difference between the distributor's gross receipts and the gross rentals. The term "rentals" refers to the aggregate amount of the film distributor's share of monies paid at theatre box offices computed on the basis of negotiated agreements between the distributor and the exhibitor. Note that gross receipts refers to amounts actually received and from all markets and media, whereas gross rentals refers to amounts earned from theatrical exhibition only, regardless of whether received by the distributor. Thus, gross receipts is the much broader term and includes distributor rentals. The issue of film rentals (i.e., what percentage of a film's box office gross comes back to the distributor) is of key importance...More current numbers suggest that distributor rentals for the major studio/distributor released films average in the neighborhood of 43% of box office gross. Again, however, such an average is based on widely divergent distributor rental ratios on individual films.
  36. ^ Marich, Robert (2009) [1st. pub. Focal Press:2005]. Marketing to moviegoers: a handbook of strategies used by major studios and independents (ấn bản 2). Southern Illinois University Press. tr. 252. ISBN 978-0-8093-2884-0. Rentals are the distributors' share of the box office gross and typically set by a complex, two-part contract.
  37. ^ Balio, Tino (2005). The American film industry. University of Wisconsin Press. tr. 296. ISBN 978-0-299-09874-2. Film Rentals as Percent of Volume of Business (1939): 36.4
  38. ^ Balio, Tino (1987). United Artists: the Company that Changed the Film Industry. University of Wisconsin Press. tr. 124–125. ISBN 978-0-299-11440-4. To rekindle interest in the movies, Hollywood not only had to compete with television but also with other leisure-time activities...Movies made a comeback by 1955, but audiences had changed. Moviegoing became a special event for most people, creating the phenomenon of the big picture.
  39. ^ Hall & Neale 2010, tr. 179. "Later epics proved far more disastrous for the backers. Samuel Bronston's The Fall of the Roman Empire, filmed in Spain, cost $17,816,876 and grossed only $1.9 million in America. George Stevens's long-gestating life of Christ, The Greatest Story Ever Told (1965), which had been in planning since 1954 and in production since 1962, earned domestic rentals of $6,962,715 on a $21,481,745 negative cost, the largest amount yet spent on a production made entirely within the United States. The Bible—in the Beginning... (1966) was financed by the Italian producer Dino De Laurentiis from private investors and Swiss banks. He then sold distribution rights outside Italy jointly to Fox and Seven Arts for $15 million (70 percent of which came from Fox), thereby recouping the bulk of his $18 million investment. Although The Bible returned a respectable world rental of $25.3 million, Fox was still left with a net loss of just over $1.5 million. It was the last biblical epic to be released by any major Hollywood studio for nearly twenty years."
  40. ^ Williams, Trey (25 tháng 9 năm 2015). “Ridley Scott's latest 'Alien' announcement drives Hollywood's sequel problem”. MarketWatch. Truy cập ngày 12 tháng 5 năm 2016.
  41. ^ “Yearly Box Office”. Box Office Mojo. Truy cập ngày 6 tháng 1 năm 2012.
  42. ^ “Movie Index By Year”. The Numbers. Nash Information Services. LLC. Truy cập ngày 6 tháng 1 năm 2012.
  43. ^ Dirks, Tim. “All-Time Box-Office Hits By Decade and Year”. Filmsite.org. American Movie Classics. Truy cập ngày 5 tháng 1 năm 2012.
  44. ^ “20,000 Leagues Under the Sea”. The Numbers. Nash Information Services, LLC. Truy cập ngày 5 tháng 1 năm 2012.
  45. ^ a b Finler 2003, tr. 358
  46. ^ Milwaukee Magazine. 32. 2007. The year's top–grossing movie, Aloma made $3 million in the first three months and brought Gray back to Milwaukee for its opening at the Wisconsin Theatre.
  47. ^ Parkinson, David (2007). The Rough Guide to Film Musicals. Dorling Kindersley. tr. 28. ISBN 978-1-84353-650-5. But they had previously succeeded in showing how musicals could centre on ordinary people with Sunny Side Up (1929), which had grossed $2 million at the box office and demonstrated a new maturity and ingenuity in the staging of story and dance.
  48. ^ a b Hall & Neale 2010, tr. 6–7. "For similar reasons of accountability, Variety has typically used figures for domestic (U.S. and Canadian) rather than worldwide revenue. This became its standard policy in 1940, when the advent of war in Europe persuaded the American film industry (temporarily, as it turned out) that it should be wholly reliant on the home market for profitability. Where specific rentals data are reported in Variety before this (which tended to be only sporadically) they were often for worldwide rather domestic performance. This was also the case with other trade sources, such as Quigley's annual Motion Picture Almanac, which published its own all-time hits lists from the early 1930s onward. The subsequent confusion of domestic and worldwide figures, and of rental and box-office figures, has plagued many published accounts of Hollywood history (sometimes including those in Variety itself), and we have attempted to be diligant in clarifying the differences between them."
  49. ^ Shearer, Lloyd (26 tháng 10 năm 1947). “GWTW: Supercolossal Saga of an Epic”. The New York Times. Truy cập ngày 14 tháng 7 năm 2012.
  50. ^ “Cinema: The Big Grossers”. Time. 2 tháng 2 năm 1953. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 8 năm 2013. Truy cập ngày 15 tháng 9 năm 2012.
  51. ^ Block & Wilson 2010, tr. 129. "Domestic Rentals: $30,015,000 (61%); Foreign Rentals: $18,964,000 (39%)...Gone with the Wind includes initial release plus four rereleases (1941,1942,1947 and 1954) since foreign rental revenues were available only cumulative through 1956."
  52. ^ McDermott, Christine (2010), Life with Father, tr. 307, No matter what the billing, the movie became a worldwide hit with $6.5 million in worldwide rentals, from Pappa och vi in Sweden to Vita col padre in Italy, although it booked a net loss of $350,000. In: Block & Wilson 2010.
  53. ^ Mulligan, Hugh A. (23 tháng 9 năm 1956). “Cinerama Pushing Ahead As Biggest Money-Maker”. The Register-Guard. Eugene, Oregon. tr. 7B.
  54. ^ Hall & Neale 2010, tr. 145. "The commercial success of the five Cinerama travelogues, which earned an aggregate worldwide box-office gross of $120 million by 1962 (including $82 million in the United States and Canada), nevertheless demonstrated to the mainstream industry the market value of special screen formats."
  55. ^ “Box Office History for James Bond Movies”. The Numbers. Nash Information Services, LLC. Truy cập ngày 4 tháng 1 năm 2012.
  56. ^ “Box Office History for Star Wars Movies”. The Numbers. Nash Information Services, LLC. Truy cập ngày 4 tháng 1 năm 2012.
  57. ^ “Indiana Jones – Worldwide (Unadjusted)”. Box Office Mojo. Truy cập ngày 6 tháng 1 năm 2012.
  58. ^ Anderson, Dave (16 tháng 11 năm 2003). “Bayonne Bleeder Throws a Punch at the Italian Stallion”. The New York Times. Truy cập ngày 4 tháng 1 năm 2012.
  59. ^ Schneiderman, R. M. (10 tháng 8 năm 2006). “Stallone Settles With The 'Real' Rocky”. Forbes. Truy cập ngày 4 tháng 1 năm 2012.
  60. ^ Poller, Kenneth G. (12 tháng 11 năm 2003). “Charles Wepner v. Sylvester Stallone” (PDF). Mango & Iacoviello. Truy cập ngày 4 tháng 1 năm 2012.
  61. ^ “Batman – Worldwide (Unadjusted) & Batman: Mask of the Phantasm”. Box Office Mojo. Truy cập ngày 6 tháng 1 năm 2012.
  62. ^ “Jurassic Park – Worldwide (Unadjusted)”. Box Office Mojo. Truy cập ngày 6 tháng 1 năm 2012.
  63. ^ “Box Office History for Star Trek Movies”. The Numbers. Nash Information Services, LLC. Truy cập ngày 4 tháng 1 năm 2012.
  64. ^ “Movie Franchises”. The Numbers. Nash Information Services, LLC. Truy cập ngày 19 tháng 9 năm 2017.
  65. ^ The Economist online (11 tháng 7 năm 2011). “Pottering on, and on”. The Economist. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 7 năm 2011.
  66. ^ Nevins, Jess (23 tháng 8 năm 2011). “A Brief History of the Crossover”. io9. Truy cập ngày 19 tháng 7 năm 2018.
  67. ^ Nevins, Jess (9 tháng 9 năm 2011). “The First Shared Universes”. io9. Truy cập ngày 19 tháng 7 năm 2018.
  68. ^ “How 'Spectre' May Stack Up With 'Thunderball' as a James Bond Blockbuster”. The New York Times. 6 tháng 11 năm 2015. Truy cập ngày 7 tháng 1 năm 2018.
  69. ^ Trước khi Spectre ra mắt năm 2015, loạt phim James Bond có doanh thu ước đạt 17,7 tỷ USD theo giá năm 2015;[68] sau khi tính thêm doanh thu gần 900 triệu USD của Spectre, tổng doanh thu của loạt phim ước đạt 18,6 tỷ USD điều chỉnh theo lạm phát.
  70. ^ Harrod, Horatia (17 tháng 5 năm 2011). “Pixar's $6 billion playthings”. The Daily Telegraph. Truy cập ngày 12 tháng 4 năm 2012.
  71. ^ Swatman, Rachel (16 tháng 6 năm 2015). “Star Wars: The Force Awakens second trailer sets YouTube world record”. Guinness World Records. Truy cập ngày 17 tháng 6 năm 2015.
  72. ^ “Field Listings – Exchange Rates”. The World Factbook. Central Intelligence Agency. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 2 năm 2015. Truy cập ngày 17 tháng 6 năm 2015.

Nguồn doanh thu phòng vé[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b “Avengers: Endgame (2019)”. Box Office Mojo. Truy cập ngày 13 tháng 3 năm 2021.
  2. ^ a b c d e “All Time Worldwide Box Office”. Box Office Mojo. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 10 năm 2019.
  3. ^ a b Titanic
    • Total: “Titanic (1997)”. Box Office Mojo. Truy cập ngày 10 tháng 12 năm 2017. $2,187,425,379
    • Original release: “Titanic (1997)”. Box Office Mojo. $1,843,201,268
    • 2012 3D release: “Titanic (2012 3D Release)”. Box Office Mojo. $343,550,770
    • 2017 re-release: “Titanic (2017 Re-release)”. Box Office Mojo. $691,642
  4. ^ a b “All Time Worldwide Box Office”. Box Office Mojo. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 7 năm 2001.
  5. ^ a b “Star Wars: The Force Awakens (2015)”. Box Office Mojo. Truy cập ngày 15 tháng 8 năm 2016.
  6. ^ “All Time Worldwide Box Office”. Box Office Mojo. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 4 năm 2016.
  7. ^ a b “Avengers: Infinity War (2018)”. Box Office Mojo. Truy cập ngày 13 tháng 1 năm 2019.
  8. ^ a b c d “All Time Worldwide Box Office”. Box Office Mojo. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 4 năm 2019.
  9. ^ “Jurassic World (2015)”. Box Office Mojo. Truy cập ngày 24 tháng 11 năm 2015.
  10. ^ a b “All Time Worldwide Box Office”. Box Office Mojo. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 11 năm 2015.
  11. ^ “The Lion King”. Box Office Mojo. Truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2020.
  12. ^ a b “The Avengers (2012)”. Box Office Mojo. Truy cập ngày 28 tháng 1 năm 2017.
  13. ^ “All Time Worldwide Box Office”. Box Office Mojo. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 10 năm 2012.
  14. ^ “Furious 7 (2015)”. Box Office Mojo. Truy cập ngày 23 tháng 12 năm 2015.
  15. ^ a b “All Time Worldwide Box Office”. Box Office Mojo. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 6 năm 2015.
  16. ^ “Frozen II”. Box Office Mojo. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2020.
  17. ^ a b c “Top Lifetime Grosses – Worldwide”. Box Office Mojo. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 8 năm 2020.
  18. ^ “Avengers: Age of Ultron (2015)”. Box Office Mojo. Truy cập ngày 3 tháng 1 năm 2016.
  19. ^ “Black Panther (2018)”. Box Office Mojo. Truy cập ngày 29 tháng 10 năm 2018.
  20. ^ “All Time Worldwide Box Office”. Box Office Mojo. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 7 năm 2018.
  21. ^ a b Harry Potter và Bảo bối tử thần – Phần 2
    • Tổng: “Harry Potter and the Deathly Hallows Part 2 (2011)”. Box Office Mojo. Truy cập ngày 15 tháng 6 năm 2020.
    • Kinh phí: Frankel, Daniel (17 tháng 11 năm 2010). “Get Ready for the Biggest 'Potter' Opening Yet”. The Wrap. Truy cập ngày 27 tháng 8 năm 2011.
  22. ^ a b “All Time Worldwide Box Office”. Box Office Mojo. Bản gốc lưu trữ ngày 31 tháng 10 năm 2011.
  23. ^ a b “Star Wars: The Last Jedi”. Box Office Mojo. Truy cập ngày 21 tháng 5 năm 2018.
  24. ^ “All Time Worldwide Box Office”. Box Office Mojo. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 4 năm 2018.
  25. ^ “Jurassic World: Fallen Kingdom (2018)”. Box Office Mojo. Truy cập ngày 12 tháng 1 năm 2019.
  26. ^ a b Frozen
    • “Frozen (2013) – International Box Office Results”. Box Office Mojo. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 8 năm 2014. Worldwide – $1,274,219,009 (total as of August 8, 2014; including Japanese gross up to August 3, Spanish gross up to July 27, UK gross up to June 8, German gross up to March 30, and omitting Nigerian gross)
    • “Frozen (2013) – International Box Office Results: Japan”. Box Office Mojo. Truy cập ngày 3 tháng 9 năm 2014.
    Doanh thu tính đến 3 tháng 8 năm 2014: $247,650,477Doanh thu tính đến 31 tháng 8 năm 2014: $249,036,646
    • “Frozen (2013) – International Box Office Results: Nigeria”. Box Office Mojo. Truy cập ngày 3 tháng 9 năm 2014.
    Doanh thu tính đến 17 tháng 8 năm 2014: $167,333
    • “Frozen (2013) – International Box Office Results: Spain”. Box Office Mojo. Truy cập ngày 6 tháng 11 năm 2014.
    Doanh thu tính đến 27 tháng 7 năm 2014: $21,668,593Doanh thu tính đến 2 tháng 11 năm 2014: $22,492,845
    • “Frozen (2013) – International Box Office Results: United Kingdom”. Box Office Mojo. Truy cập ngày 30 tháng 3 năm 2016.
    Doanh thu tính đến 8 tháng 6 năm 2014: £39,090,985Doanh thu tính đến 30 tháng 11 năm 2014: £40,960,083 ($1 = £0.63866)Doanh thu tính đến 7 tháng 12 năm 2014: £41,087,765 ($1 = £0.64136)Doanh thu tính đến 14 tháng 12 năm 2014: £41,170,608 ($1 = £0.636)Doanh thu tính đến 26 tháng 11 năm 2017: £42,840,559 ($1 = £0.7497)Doanh thu tính đến 3 tháng 12 năm 2017: £42,976,318 ($1 = £0.742)
    • “Frozen (2013) – International Box Office Results: Germany”. Box Office Mojo. Truy cập ngày 30 tháng 3 năm 2016.
    Doanh thu tính đến 30 tháng 3 năm 2014: €35,098,170Doanh thu tính đến 18 tháng 5 năm 2015: €42,526,744 nb. tỷ giá chuyển đổi từ euro sang đôla không được xác định cho doanh thu từ tháng 4 năm 2014, nhưng đồng euro chưa bao giờ rớt giá thấp hơn đô la trong năm 2014 và 2015 (có thể được kiểm chứng bằng cách so sánh tỷ giá vào từng ngày nhất định ở trên) do đó ở đây sử dụng chuyển đổi xấp xỉ 1 euro = 1 đô la để làm cận dưới.
  27. ^ “All Time Worldwide Box Office”. Box Office Mojo. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 7 năm 2014.
  28. ^ “Beauty and the Beast (2017)”. Box Office Mojo. Truy cập ngày 5 tháng 9 năm 2017.
  29. ^ a b c “All Time Worldwide Box Office”. Box Office Mojo. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 12 năm 2017.
  30. ^ “Incredibles 2 (2018)”. Box Office Mojo. Truy cập ngày 25 tháng 3 năm 2019.
  31. ^ “The Fate of the Furious (2017)”. Box Office Mojo. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 8 năm 2017.
  32. ^ “Iron Man 3 (2013)”. Box Office Mojo. Truy cập ngày 28 tháng 10 năm 2013.
  33. ^ a b “All Time Worldwide Box Office”. Box Office Mojo. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 2 năm 2014.
  34. ^ “Minions (2015)”. Box Office Mojo. Truy cập ngày 2 tháng 1 năm 2016.
  35. ^ a b “Captain America: Civil War (2016)”. Box Office Mojo. Truy cập ngày 24 tháng 8 năm 2020.
  36. ^ a b “All Time Worldwide Box Office”. Box Office Mojo. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 8 năm 2016.
  37. ^ “Aquaman (2018)”. Box Office Mojo. Truy cập ngày 24 tháng 8 năm 2020.
  38. ^ a b “The Lord of the Rings: The Return of the King”. Box Office Mojo. Truy cập ngày 10 tháng 2 năm 2020. Worldwide: $1,146,030,912; original release: $1,140,682,011
  39. ^ “All Time Worldwide Box Office”. Box Office Mojo. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 6 năm 2004.
  40. ^ “Spider-Man: Far From Home”. Box Office Mojo. Truy cập ngày 27 tháng 11 năm 2019.
  41. ^ “Captain Marvel (2019)”. Box Office Mojo. Truy cập ngày 21 tháng 7 năm 2019.
  42. ^ “All Time Worldwide Box Office”. Box Office Mojo. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 7 năm 2019.
  43. ^ “Transformers: Dark of the Moon (2011)”. Box Office Mojo. Truy cập ngày 18 tháng 1 năm 2014.
  44. ^ a b Công viên kỷ Jura
    • Tổng: “Jurassic Park (1993)”. Box Office Mojo. Truy cập ngày 15 tháng 9 năm 2013. Worldwide: $1,029,153,882; Production Budget: $63 million
    • Lần chiếu đầu: “Jurassic Park (1993)”. Box Office Mojo. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 1 năm 2013. Truy cập ngày 5 tháng 4 năm 2013. $914,691,118
    • Tái chiếu 2011: “Jurassic Park (2011 re-release)”. Box Office Mojo. Truy cập ngày 17 tháng 1 năm 2015. United Kingdom: $786,021
    • Tính đến 2010: Block & Wilson 2010, tr. 756–757. "Kinh phí: $70,0 (triệu USD không tính lạm phát) ... Jurassic Park was a smash at the box office, bringing in $920 million in worldwide box office and spawning two sequels."
  45. ^ a b Krämer, Peter (1999). “Women First: Titanic, Action-Adventure Films, and Hollywood's Female Audience”. Trong Sandler, Kevin S.; Studlar, Gaylyn (biên tập). Titanic: Anatomy of a Blockbuster. Rutgers University Press. tr. 108–131. ISBN 978-0-8135-2669-0. p. 130: The list has Jurassic Park at number one with $913 million, followed by The Lion King...
  46. ^ “Skyfall (2012)”. Box Office Mojo. Truy cập ngày 1 tháng 4 năm 2013.
  47. ^ “All Time Worldwide Box Office”. Box Office Mojo. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 3 năm 2013.
  48. ^ a b “Transformers: Age of Extinction”. Box Office Mojo. Truy cập ngày 17 tháng 5 năm 2015.
  49. ^ “All Time Worldwide Box Office”. Box Office Mojo. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 11 năm 2014.
  50. ^ “The Dark Knight Rises (2012)”. Box Office Mojo. Truy cập ngày 14 tháng 12 năm 2012.
  51. ^ “All Time Worldwide Box Office”. Box Office Mojo. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 12 năm 2012.
  52. ^ “Joker (2019)”. Box Office Mojo. Truy cập ngày 12 tháng 3 năm 2020.
  53. ^ “Star Wars: Episode IX - The Rise of Skywalker”. Box Office Mojo. Truy cập ngày 21 tháng 3 năm 2020.
  54. ^ “Toy Story 4”. Box Office Mojo. Truy cập ngày 7 tháng 12 năm 2019.
  55. ^ a b “Toy Story 3 (2010)”. Box Office Mojo. Truy cập ngày 17 tháng 3 năm 2010.
  56. ^ a b “All Time Worldwide Box Office”. Box Office Mojo. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 7 năm 2011.
  57. ^ a b “Pirates of the Caribbean: Dead Man's Chest (2006)”. Box Office Mojo. Truy cập ngày 11 tháng 1 năm 2010.
  58. ^ “All Time Worldwide Box Office”. Box Office Mojo. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 12 năm 2006.
  59. ^ a b Vua sư tử
    • Total: “The Lion King (1994)”. Box Office Mojo. Truy cập ngày 29 tháng 5 năm 2016. Worldwide: $968,483,777; Production Budget: $45 million
    • Tổng doanh thu (Mỹ & Canada): “The Lion King (1994) – Release Summary”. Box Office Mojo. Truy cập ngày 29 tháng 5 năm 2016. Initial: $312,855,561; IMAX: $15,686,215; 3D: $94,242,001
    • Tổng doanh thu (ngoài Mỹ & Canada): Brevert, Brad (29 tháng 5 năm 2016). “'X-Men' & 'Alice' Lead Soft Memorial Day Weekend; Disney Tops $4 Billion Worldwide”. Box Office Mojo. Truy cập ngày 29 tháng 5 năm 2016. ...the original release of The Lion King made $450.6 million internationally, an additional $3.8 million with the 2002 IMAX reissue, and another $91.3 million from 2011's 3D reissue for an international total of $545.7 million.
    • Tính đến 2010: Block & Wilson 2010, tr. 764. "Kinh phí: $79,3 (triệu USD không tính lạm phát)."
  60. ^ “Rogue One: A Star Wars Story (2016)”. Box Office Mojo. Truy cập ngày 11 tháng 6 năm 2017.
  61. ^ “All Time Worldwide Box Office”. Box Office Mojo. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 4 năm 2017.
  62. ^ “Aladdin (2019)”. Box Office Mojo. Truy cập ngày 2 tháng 11 năm 2019.
  63. ^ “Pirates of the Caribbean: On Stranger Tides”. Box Office Mojo. Truy cập ngày 22 tháng 8 năm 2011.
  64. ^ “Despicable Me 3 (2017)”. Box Office Mojo. Truy cập ngày 28 tháng 2 năm 2018.
  65. ^ “Finding Dory (2016)”. Box Office Mojo. Truy cập ngày 24 tháng 4 năm 2017.
  66. ^ “All Time Worldwide Box Office”. Box Office Mojo. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 12 năm 2016.
  67. ^ a b Star Wars Episode I: The Phantom Menace
    • Total: “Star Wars: Episode I – The Phantom Menace (1999)”. Box Office Mojo. Truy cập ngày 2 tháng 4 năm 2012. $1,027,044,677
    • Original release: “Star Wars: Episode I – The Phantom Menace (1999)”. Box Office Mojo. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 7 năm 2011. Truy cập ngày 8 tháng 11 năm 2012. $924,317,558
  68. ^ “Alice in Wonderland (2010)”. Box Office Mojo. Truy cập ngày 17 tháng 7 năm 2011.
  69. ^ “All Time Worldwide Box Office”. Box Office Mojo. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 7 năm 2010.
  70. ^ “Zootopia (2016)”. Box Office Mojo. Truy cập ngày 7 tháng 1 năm 2017.
  71. ^ a b Harry Potter and the Philosopher's Stone
    • Total: “Harry Potter and the Sorcerer's Stone (2001)”. Box Office Mojo. Truy cập ngày 20 tháng 1 năm 2021.
  72. ^ “All Time Worldwide Box Office”. Box Office Mojo. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 4 năm 2003.
  73. ^ “The Hobbit: An Unexpected Journey (2012)”. Box Office Mojo. Truy cập ngày 2 tháng 3 năm 2021.
  74. ^ “All Time Worldwide Box Office”. Box Office Mojo. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 4 năm 2013.
  75. ^ a b Kỵ sĩ bóng đêm
    • Tổng: “The Dark Knight (2008)”. Box Office Mojo. Truy cập ngày 28 tháng 10 năm 2012. Total: $1,004,558,444
    • Lần chiếu đầu tiên (không tính tái chiếu IMAX năm 2009): “The Dark Knight”. The Numbers. Nash Information Services. LLC. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 28 tháng 10 năm 2012. North America: $531,039,412 (as of January 22, 2009); Overseas: $466,000,000; IMAX re-release: January 23, 2009
    • Tái chiếu IMAX năm 2009: “Warner Bros. Entertainment Wraps Record-Breaking Year”. Warner Bros. 8 tháng 1 năm 2009. Truy cập ngày 22 tháng 4 năm 2016. With worldwide receipts of $997 million, "The Dark Knight" is currently fourth on the all-time box office gross list, and the film is being re-released theatrically on January 23.
    • Lần chiếu đầu tiên và tái chiếu IMAX: Gray, Brandon (20 tháng 2 năm 2009). “Billion Dollar Batman”. Box Office Mojo. Truy cập ngày 7 tháng 6 năm 2014. The Dark Knight had been hovering just shy of $1 billion for several months and reportedly sat at $997 million when Warner Bros. modestly relaunched it on Jan. 23, timed to take advantage of the announcement of the Academy Awards nominations on Jan. 22.
  76. ^ “All Time Worldwide Box Office”. Box Office Mojo. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 2 năm 2009.
  77. ^ “Harry Potter and the Deathly Hallows Part 1 (2010)”. Box Office Mojo. Truy cập ngày 15 tháng 6 năm 2020.
  78. ^ “All Time Worldwide Box Office”. Box Office Mojo. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 2 năm 2011.
  79. ^ “Despicable Me 2 (2013)”. Box Office Mojo. Truy cập ngày 24 tháng 2 năm 2013.
  80. ^ Monaco, James (2009). How to Read a Film:Movies, Media, and Beyond. Oxford University Press. tr. 262. ISBN 978-0-19-975579-0. The Birth of a Nation, costing an unprecedented and, many believed, thoroughly foolhardy $110,000, eventually returned $20 million and more. The actual figure is hard to calculate because the film was distributed on a "states' rights" basis in which licenses to show the film were sold outright. The actual cash generated by The Birth of a Nation may have been as much as $50 million to $100 million, an almost inconceivable amount for such an early film.
  81. ^ Wasko, Janet (1986). “D.W. Griffiths and the banks: a case study in film financing”. Trong Kerr, Paul (biên tập). The Hollywood Film Industry: A Reader. Routledge. tr. 34. ISBN 978-0-7100-9730-9. Various accounts have cited $15 to $18 million profits during the first few years of release, while in a letter to a potential investor in the proposed sound version, Aitken noted that a $15 to $18 million box-office gross was a 'conservative estimate'. For years Variety has listed The Birth of a Nation's total rental at $50 million. (This reflects the total amount paid to the distributor, not box-office gross.) This 'trade legend' has finally been acknowledged by Variety as a 'whopper myth', and the amount has been revised to $5 million. That figure seems far more feasible, as reports of earnings in the Griffith collection list gross receipts for 1915–1919 at slightly more than $5.2 million (including foreign distribution) and total earnings after deducting general office expenses, but not royalties, at about $2 million.
  82. ^ Lang, Robert biên tập (1994). The Birth of a nation: D.W. Griffith, director. Rutgers University Press. tr. 30. ISBN 978-0-8135-2027-8. The film eventually cost $110,000 and was twelve reels long.
  83. ^ a b Block & Wilson 2010, tr. 26.
    • Intolerance: "Tiền thuê nội địa: $1.0 (triệu USD không tính lạm phát)."
    • Cleopatra: "Tiền thuê nội địa: $0.5; Production Cost: $0.3 (triệu USD không tính lạm phát)."
  84. ^ Birchard, Robert S. (2010), Intolerance, tr. 45, Intolerance was the most expensive American film made up until that point, costing a total of $489,653, and its performance at the box ... but it did recoup its cost and end with respectable overall numbers. In: Block & Wilson 2010.
  85. ^ Coons, Robin (30 tháng 6 năm 1939). “Hollywood Chatter”. The Daytona Beach News-Journal. tr. 6.
  86. ^ Shipman, David (1970). The great movie stars: the golden years. Crown Publishing Group. tr. 98. It was a low budgeter—$120,000—but it grossed world-wide over $3 million and made stars of Chaney and his fellow-players, Betty Compson and Thomas Meighan.
  87. ^ a b c d “Biggest Money Pictures”. Variety. 21 tháng 6 năm 1932. tr. 1. Cited in “Biggest Money Pictures”. Cinemaweb. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 7 năm 2011. Truy cập ngày 14 tháng 7 năm 2011.
  88. ^ a b Solomon, Aubrey (2011). The Fox Film Corporation, 1915–1935: A History and Filmography. McFarland & Company. ISBN 978-0-7864-6286-5.
    • Way Down East: p. 52. "D.W. Griffith's Way Down East (1920) was projected to return rentals of $4,000,000 on an $800,000 negative. This figure was based on the amounts earned from its roadshow run, coupled with its playoff in the rest of the country's theaters. Griffith had originally placed the potential film rental at $3,000,000 but, because of the success of the various roadshows that were running the $4,000,000 total was expected. The film showed a profit of $615,736 after just 23 weeks of release on a gross of $2,179,613."
    • What Price Glory?: p. 112. "What Price Glory hit the jackpot with massive world rentals of $2,429,000, the highest figure in the history of the company. Since it was also the most expensive production of the year at $817,000 the profit was still a healthy $796,000..."
    • Cavalcade: p. 170. "The actual cost of Cavalcade was $1,116,000 and it was most definitely not guaranteed a success. In fact, if its foreign grosses followed the usual 40 percent of domestic returns, the film would have lost money. In a turnaround, the foreign gross was almost double the $1,000,000 domestic take to reach total world rentals of $3,000,000 and Fox's largest profit of the year at $664,000."
    • State Fair: p. 170. "State Fair did turn out to be a substantial hit with the help of Janet Gaynor boosting Will Rogers back to the level of money-making star. Its prestige engagements helped raked in a total $1,208,000 in domestic rentals. Surprisingly, in foreign countries unfamiliar with state fairs, it still earned a respectable $429,000. With its total rentals, the film ended up showing a $398,000 profit."
  89. ^ Hall & Neale 2010, tr. 53. "The Four Forsemen of the Apocalypse trở thành bộ phim đắt đỏ nhất của Metro và là một trong những bom tấn phòng vé của thập niên 1920. Kinh phí sản xuất của bộ phim được ước tính "dao động trong khoảng $600.000 đến $800.000." Variety ước tính doanh thu toàn cầu của bộ phim là 4 triệu USD năm 1925 và 5 triệu USD năm 1944; năm 1991, Tiền thuê nội địa của bộ phim ước tính vào khoảng 3.800.000 USD."
  90. ^ Brownlow, Kevin (1968). The parade's gone by . University of California Press. tr. 255. ISBN 978-0-520-03068-8. The negative cost was about $986,000, which did not include Fairbanks' own salary. Once the exploitation and release prints were taken into account, Robin Hood cost about $1,400,000—exceeding both Intolerance ($700,000) and the celebrated "million dollar movie" Foolish Wives. But it earned $2,500,000.
  91. ^ Vance, Jeffrey (2008). Douglas Fairbanks. University of California Press. tr. 146. ISBN 978-0-520-25667-5. The film had a production cost of $930,042.78—more than the cost of D.W. Griffith's Intolerance and nearly as much as Erich von Stroheim's Foolish Wives (1922).
  92. ^ a b “Business: Film Exports”. Time. 6 tháng 7 năm 1925. Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 11 năm 2010. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2011.
  93. ^ a b c d e Birchard, Robert S. (2009). Cecil B. DeMille's Hollywood. University Press of Kentucky. ISBN 978-0-8131-3829-9.
    • ch. 45. The Ten Commandments (1923). "Cost: $1,475,836.93; Gross: $4,169,798.38"
    • ch. 56. The Sign of the Cross. "Cost: $694,064.67; Gross: $2,738,993.35 (to 1937)"
    • ch. 68. Samson and Delilah. "Cost: $3,097,563.05"
    • ch. 69. The Greatest Show on Earth. "Cost: $3,873,946.50; Gross receipts: $15,797,396.36 (to December 29, 1962)"
    • ch. 70. The Ten Commandments (1956). "Cost: $13,272,381.87; Gross receipts: $90,066,230.00 (to June 23, 1979)"
  94. ^ May, Richard P. (Fall 2005), “Restoring The Big Parade”, The Moving Image, 5 (2): 140–146, doi:10.1353/mov.2005.0033, ISSN 1532-3978, S2CID 192076406, ...earning somewhere between $18 and $22 million, depending on the figures consulted
  95. ^ Robertson, Patrick (1991). Guinness Book of Movie Facts and Feats (ấn bản 4). Abbeville Publishing Group. tr. 30. ISBN 978-1-55859-236-0. The top grossing silent film was King Vidor's The Big Parade (US 25), with worldwide rentals of $22 million.
  96. ^ Hall & Neale 2010, tr. 58–59. "Even then, at a time when the budget for a feature averaged at around $300,000, no more than $382,000 was spent on production...According to the Eddie Mannix Ledger at MGM, it grossed $4,990,000 domestically and $1,141,000 abroad."
  97. ^ “Ben-Hur (1925) – Notes”. Turner Classic Movies. Truy cập ngày 19 tháng 12 năm 2017.
  98. ^ Hall & Neale 2010, tr. 163. "MGM's silent Ben-Hur, which opened at the end of 1925, had out-grossed all the other pictures released by the company in 1926 combined. With worldwide rentals of $9,386,000 on first release it was, with the sole possible exception of The Birth of a Nation, the highest-earning film of the entire silent era. (At a negative cost of $3,967,000, it was also the most expensive.)"
  99. ^ Miller, Frank. “For Heaven's Sake (1926) – Articles”. Turner Classic Movies. Truy cập ngày 15 tháng 1 năm 2012.
  100. ^ Finler 2003, tr. 188. "At a cost of $2 million Wings was the studio's most expensive movie of the decade, and though it did well it was not good enough to earn a profit."
  101. ^ a b The Jazz Singer and The Singing Fool
    • Block, Hayley Taylor (2010), The Jazz Singer, tr. 113, The film brought in $2.6 million in worldwide rentals and made a net profit of $1,196,750. Jolson's follow-up Warner Bros. film, The Singing Fool (1928), brought in over two times as much, with $5.9 in worldwide rentals and a profit of $3,649,000, making them two of the most profitable films in the 1920s. In: Block & Wilson 2010.
  102. ^ Crafton, Donald (1999). The Talkies: American Cinema's Transition to Sound, 1926–1931. University of California Press. tr. 549–552. ISBN 978-0-520-22128-4. The Singing Fool: Negative Cost ($1000s): 388
  103. ^ Birchard, Robert S. (2010), The Broadway Melody, tr. 121, It earned $4.4 million in worldwide rentals and was the first movie to spawn sequels (there were several until 1940). In: Block & Wilson 2010.
  104. ^ Bradley, Edwin M. (2004) [1st. pub. 1996]. The First Hollywood Musicals: A Critical Filmography of 171 Features, 1927 Through 1932. McFarland & Company. ISBN 978-0-7864-2029-2.
    • The Singing Fool: p. 12. "Ego aside, Jolson was at the top of his powers in The Singing Fool. The $150,000 Warner Bros. paid him to make it, and the $388,000 it took to produce the film, were drops in the hat next to the film's world gross of $5.9 million. Its $3.8-million gross in this country set a box-office record that would not be surpassed until Walt Disney's Snow White and the Seven Dwarfs (1937)."
    • The Broadway Melody: p. 24. "The Broadway Melody with a negative cost of $379,000, grossed $2.8 million in the United States, $4.8 million worldwide, and made a recorded profit of $1.6 million for MGM."
    • Gold Diggers of Broadway: p. 58. "It grossed an impressive $2.5 million domestically and nearly $4 million worldwide."
  105. ^ a b c Solomon, Aubrey (2002) [First published 1988]. Twentieth Century-Fox: a corporate and financial history. Filmmakers series. 20. Rowman & Littlefield. ISBN 978-0-8108-4244-1.
    • Sunny Side Up: p. 10. "Sunny Side Up, a musical starring Janet Gaynor and Charles Farrell, showed domestic rentals of $3.5 million, a record for the company."
    • Forever Amber: p. 66. "On the surface, with world rentals of $8 million, Forever Amber was considered a hit at distribution level."
    • The French Connection
    p. 167. "The Planet of the Apes motion pictures were all moneymakers and Zanuck's record would have immediately improved had he stayed through the release of The French Connection, which took in rentals of approximately $75 million worldwide."p. 256. "$3,300,00".
  106. ^ Block & Wilson 2010, tr. 46. "Production Cost: $0.6 (triệu USD không tính lạm phát)."
  107. ^ Cormack, Mike (1993). Ideology and Cinematography in Hollywood, 1930–1939. Palgrave Macmillan. tr. 28. ISBN 978-0-312-10067-4. Although costing $1250000—a huge sum for any studio in 1929—the film was a financial success. Karl Thiede gives the domestic box-office at $1500000, and the same figure for the foreign gross.
  108. ^ a b Balio, Tino (1996). Grand Design: Hollywood as a Modern Business Enterprise, 1930–1939. 5 of History of the American Cinema. University of California Press. ISBN 978-0-520-20334-1.
    • Cavalcade: p. 182. "Produced by Winfield Sheehan at a cost of $1.25 million, Cavalcade won Academy Awards for best picture, director, art direction and grossed close to $4 million during its first release, much of which came from Great Britain and the Empire."
    • Whoopee: p. 212. "Produced by Sam Goldwyn at a cost of $1 million, the picture was an adaptation of a smash musical comedy built around Eddie Cantor...A personality-centered musical, Whoopee! made little attempt to integrate the comedy routines, songs, and story. Nonetheless, Cantor's feature-film debut grossed over $2.6 million worldwide and started a popular series that included Palmy Days (1931), The Kid from Spain (1932), and Roman Scandals (1933)."
  109. ^ Hell's Angels
    • Balio, Tino (1976). United Artists: The Company Built by the Stars. University of Wisconsin Press. tr. 110. Hughes did not have the "Midas touch" the trade press so often attributed to him. Variety, for example, reported that Hell's Angels cost $3.2 million to make, and by July, 1931, eight months after its release, the production cost had nearly been paid off. Keats claimed the picture cost $4 million to make and that it earned twice that much within twenty years. The production cost estimate is probably correct. Hughes worked on the picture for over two years, shooting it first as a silent and then as a talkie. Lewis Milestone said that in between Hughes experimented with shooting it in color as well. But Variety's earnings report must be the fabrication of a delirious publicity agent, and Keats' the working of a myth maker. During the seven years it was in United Artists distribution, Hell's Angels grossed $1.6 million in the domestic market, of which Hughes' share was $1.2 million. Whatever the foreign gross was, it seems unlikely that it was great enough to earn a profit for the picture.
  110. ^ Feaster, Felicia. “Frankenstein (1931)”. Turner Classic Movies. Truy cập ngày 4 tháng 7 năm 2011.
  111. ^ Block & Wilson 2010, tr. 163. "It drew $1.4 million in worldwide rentals in its first run versus $1.2 million for Dracula, which had opened in February 1931."
  112. ^ Vance, Jeffrey (2003). Chaplin: genius of the cinema. Abrams Books. tr. 208. Chaplin's negative cost for City Lights was $1,607,351. The film eventually earned him a worldwide profit of $5 million ($2 million domestically and $3 million in foreign distribution), an enormous sum of money for the time.
  113. ^ Ramsaye, Terry biên tập (1937). “The All-Time Best Sellers – Motion Pictures”. International Motion Picture Almanac 1937–38: 942–943. Kid from Spain: $2,621,000 (data supplied by Eddie Cantor)
  114. ^ a b c d Sedgwick, John (2000). Popular Filmgoing In 1930s Britain: A Choice of Pleasures. University of Exeter Press. tr. 146–148. ISBN 978-0-85989-660-3. Sources: Eddie Mannix Ledger, made available to the author by Mark Glancy...
    • Grand Hotel: Production Cost $000s: 700; Distribution Cost $000s: 947; U.S. box-office $000s: 1,235; Foreign box-office $000s: 1,359; Total box-office $000s: 2,594; Profit $000s: 947.
    • The Merry Widow: Production Cost $000s: 1,605; Distribution Cost $000s: 1,116; U.S. box-office $000s: 861; Foreign box-office $000s: 1,747; Total box-office $000s: 2,608; Profit $000s: -113.
    • Viva Villa: Production Cost $000s: 1,022; Distribution Cost $000s: 766; U.S. box-office $000s: 941; Foreign box-office $000s: 934; Total box-office $000s: 1,875; Profit $000s: 87.
    • Mutiny on the Bounty: Production Cost $000s: 1,905; Distribution Cost $000s: 1,646; U.S. box-office $000s: 2,250; Foreign box-office $000s: 2,210; Total box-office $000s: 4,460; Profit $000s: 909.
    • San Francisco: Production Cost $000s: 1,300; Distribution Cost $000s: 1,736; U.S. box-office $000s: 2,868; Foreign box-office $000s: 2,405; Total box-office $000s: 5,273; Profit $000s: 2,237.
  115. ^ Shanghai Express
    • Block & Wilson 2010, tr. 165. "Shanghai Express was Dietrich's biggest hit in America, bringing in $1.5 million in worldwide rentals."
  116. ^ King Kong
    • Jewel, Richard (1994). “RKO Film Grosses: 1931–1951”. Historical Journal of Film Radio and Television. 14 (1): 39. 1933 release: $1,856,000; 1938 release: $306,000; 1944 release: $685,000
    • “King Kong (1933) – Notes”. Turner Classic Movies. Truy cập ngày 7 tháng 1 năm 2012. 1952 release: $2,500,000; budget: $672,254.75
  117. ^ “I'm No Angel (1933) – Notes”. Turner Classic Movies. Truy cập ngày 7 tháng 1 năm 2012. According to a modern source, it had a gross earning of $2,250,000 on the North American continent, with over a million more earned internationally.
  118. ^ Finler 2003, tr. 188. "The studio released its most profitable pictures of the decade in 1933, She Done Him Wrong and I'm No Angel, written by and starring Mae West. Produced at a rock-bottom cost of $200,000 each, they undoubtedly helped Paramount through the worst patch in its history..."
  119. ^ Block, Alex Ben (2010), She Done Him Wrong, tr. 173, The worldwide rentals of over $3 million keep the lights on at Paramount, which did not shy away from selling the movie's sex appeal. In: Block & Wilson 2010.
  120. ^ Phillips, Kendall R. (2008). Controversial Cinema: The Films That Outraged America. ABC-CLIO. tr. 26. ISBN 978-1-56720-724-8. The reaction to West's first major film, however, was not exclusively negative. Made for a mere $200,000, the film would rake in a healthy $2 million in the United States and an additional million in overseas markets.
  121. ^ Block & Wilson 2010, tr. 135. "Total production cost: $274,076 (Unadjusted $s)."
  122. ^ a b Turk, Edward Baron (2000) [1st. pub. 1998]. Hollywood Diva: A Biography of Jeanette MacDonald. University of California Press. ISBN 978-0-520-22253-3.
    • The Merry Widow: p. 361 Cost: $1,605,000. Earnings: domestic $861,000; foreign $1,747,000; total $2,608,000. Loss: $113,000.
    • San Francisco: p. 364 Cost: $1,300,000. Earnings: domestic $2,868,000; foreign $2,405,000; total $5,273,000. Profit: $2,237,000. [Reissues in 1938–39 and 1948–49 brought profits of $124,000 and $647,000 respectively.]
  123. ^ McBride, Joseph (2011). Frank Capra: The Catastrophe of Success. University Press of Mississippi. tr. 309. ISBN 978-1-60473-838-4. According to the studio's books It Happened One Night brought in $1 million in film rentals during its initial release, but as Joe Walker pointed out, the figure would have been much larger if the film had not been sold to theaters on a block-booking basis in a package with more than two dozen lesser Columbia films, and the total rentals of the package spread among them all, as was customary in that era, since it minimized the risk and allowed the major studios to dominate the marketplace.
  124. ^ Dick, Bernard F. (2008). Claudette Colbert: She Walked in Beauty. University Press of Mississippi. tr. 79. ISBN 978-1-60473-087-6. Although Columbia's president, Harry Cohn, had strong reservations about It Happened One Night, he also knew that it would not bankrupt the studio; the rights were only $5,000, and the budget was set at $325,000, including the performers' salaries.
  125. ^ Snow White and the Seven Dwarfs
    • Monaco, Paul (2010). A History of American Movies: A Film-By-Film Look at the Art, Craft, and Business of Cinema. Scarecrow Press. tr. 54. ISBN 978-0-8108-7434-3. Considered a highly risky gamble when the movie was in production in the mid-1930s, by the fiftieth anniversary of its 1937 premiere Snow White's earnings exceeded $330 million.
    • Wilhelm, Henry Gilmer; Brower, Carol (1993). The Permanence and Care of Color Photographs: Traditional and Digital Color Prints, Color Negatives, Slides, and Motion Pictures. Preservation Pub. tr. 359. ISBN 978-0-911515-00-8. In only 2 months after the 1987 re-release, the film grossed another $45 million—giving it a total gross to date of about $375 million!
    • “Snow White and the Seven Dwarfs (1987 Re-issue)”. Boxoffice. Truy cập ngày 29 tháng 5 năm 2016. North American box-office: $46,594,719
    • “Snow White and the Seven Dwarfs (1993 Re-issue)”. Boxoffice. Truy cập ngày 29 tháng 5 năm 2016. North American box-office: $41,634,791
  126. ^ a b Snow White and the Seven Dwarfs and Pinocchio
    • Block & Wilson 2010
    p. 207. "When the budget rose from $250,000 to $1,488,423 he even mortgaged his own home and automobile. Disney had bet more than his company on the success of Snow White."p. 237. "By the end of 1938, it had grossed more than $8 million in worldwide rentals and was ranked at the time as the second-highest-grossing film after the 1925 epic Ben-Hur".p. 255. "On its initial release Pinocchio brought in only $1.6 million in domestic rentals (compared with Snow White's $4.2 million) and $1.9 million in foreign rentals (compared with Snow White's $4.3 million)."
  127. ^ 1938
    • You Can't Take It With You:“You Can't Take It With You Premieres”. Focus Features. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 9 năm 2012. You Can't Take It With You received excellent reviews, won Best Picture and Best Director at the 1938 Academy Awards, and earned over $5 million worldwide.
    • Boys Town: Block, Alex Ben (2010), Boys Town, tr. 215, The film quickly became a smash nationwide, making a profit of over $2 million on worldwide rentals of $4 million. In: Block & Wilson 2010.
    • The Adventures of Robin Hood: Glancy, H. Mark (1995). “Warner Bros Film Grosses, 1921–51: the William Schaefer ledger”. Historical Journal of Film, Radio and Television. 1 (15): 55–60. doi:10.1080/01439689500260031. $3.981 million.
    • Alexander's Ragtime Band: Block, Hayley Taylor (2010), Alexander's Ragtime Band, tr. 213, Once the confusion cleared, however, the film blossomed into a commercial success, with a profit of $978,000 on worldwide rentals of $3.6 million. In: Block & Wilson 2010.
  128. ^ Chartier, Roy (6 tháng 9 năm 1938). “You Can't Take It With You”. Variety. Truy cập ngày 13 tháng 9 năm 2011.
  129. ^ “Gone with the Wind”. The Numbers. Nash Information Services. LLC. Truy cập ngày 8 tháng 2 năm 2013.
  130. ^ “Gone with the Wind”. Boxoffice. Truy cập ngày 29 tháng 5 năm 2016.
  131. ^ Miller, Frank; Stafford, Jeff (5 tháng 1 năm 2007). “Gone With the Wind (1939) – Articles”. Turner Classic Movies. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 7 năm 2013.
  132. ^ Gone with the Wind tại Box Office Mojo
  133. ^ Hall & Neale 2010, tr. 283 ."The final negative cost of Gone with the Wind (GWTW) has been variously reported between $3.9 million and $4.25 million."
  134. ^ “Pinocchio (1940)”. Boxoffice. Truy cập ngày 29 tháng 5 năm 2016.
  135. ^ Barrier, Michael (2003). Hollywood Cartoons: American Animation in Its Golden Age. New York: Oxford University Press. tr. 266. ISBN 978-0-19-983922-3. The film's negative cost was $2.6 million, more than $1 million higher than Snow White's.
  136. ^ Schatz, Thomas (1999) [1st. pub. 1997]. Boom and Bust: American Cinema in the 1940s. 6 of History of the American Cinema. University of California Press. tr. 466. ISBN 978-0-520-22130-7. Boom Town ($4.6 million).
  137. ^ Block & Wilson 2010, tr. 258–259. "Production Cost: $2.1 (triệu USD không tính lạm phát) ... Boom Town was the biggest moneymaker of 1940 and one of the top films of the decade."
  138. ^ Block & Wilson 2010, tr. 267. "With worldwide rentals of $7.8 million in its initial release, the movie made a net profit of over $3 million."
  139. ^ Finler 2003, tr. 301. "The studio did particularly well with its war-related pictures, such as Sergeant York (1941), which cost $1.6 million but was the studio's biggest hit of the decade aside from This is the Army (1943), the Irving Berlin musical for which the profits were donated to the Army Emergency Relief fund."
  140. ^ “Bambi”. Boxoffice. Truy cập ngày 29 tháng 5 năm 2016.
  141. ^ Block & Wilson 2010, tr. 281. "Worldwide rentals of $3,449,353 barely recouped the film's nearly $2 million production cost."
  142. ^ a b c d Block & Wilson 2010, tr. 712–713.
    • Bambi: "Worldwide Box Office: $266.8; Production Cost: $1.7 (Millions of $s)"
    • 101 Dalmatians: "Worldwide Box Office: $215.0; Production Cost: $3.6 (Millions of $s)"
    • The Jungle Book: "Worldwide Box Office: $170.8"; Production Cost: $3.9 (Millions of $s)"
    • Aladdin: "Worldwide Box Office: $505.1"; Production Cost: $28.0 (Millions of $s)"
  143. ^ Glancy, Mark (1999). When Hollywood Loved Britain: The Hollywood 'British' Film 1939–1945. Manchester University Press. tr. 94–95. ISBN 978-0-7190-4853-1. Mrs Miniver was a phenomenon. It was the most popular film of the year (from any studio) in both North America and Britain, and its foreign earnings were three times higher than those of any other MGM film released in the 1941–42 season. The production cost ($1,344,000) was one of the highest of the season, indicating the studio never thought of the film as a potential loss-maker. When the film earned a worldwide gross of $8,878,000, MGM had the highest profit ($4,831,000) in its history. Random Harvest nearly matched the success of Mrs Miniver with worldwide earnings of $8,147,000 yielding the second-highest profit in MGM's history ($4,384,000). Random Harvest was also the most popular film of the year in Britain, where it proved to be even more popular than Britain's most acclaimed war film, In Which We Serve.
  144. ^ Block & Wilson 2010
    • Mrs. Miniver: Burns, Douglas (2010), Mrs. Miniver, tr. 279, Mrs. Miniver's galvanizing effect on Americans spawned a record-breaking ten-week run at Radio City Music Hall and garnered a $5.4 million take in domestic rentals (making Mrs. Miniver 1942's top grosser), with a $4.8 million profit on worldwide rentals of $8.9 million.
    • Yankee Doodle Dandy: p. 275. "It became the second biggest box-office hit of 1942 (after Mrs. Miniver) and was praised by critics, making a profit of $3.4 million on worldwide rentals of $6.5 million."
  145. ^ McAdams, Frank (2010), For Whom the Bell Tolls, tr. 287, Despite the early furor over the novel being "pro-red and immoral," the film opened to strong and favorable reviews and brought in $11 million in worldwide rentals in its initial release. In: Block & Wilson 2010.
  146. ^ “For Whom the Bell Tolls (1943) – Notes”. Turner Classic Movies. Truy cập ngày 24 tháng 6 năm 2012.
  147. ^ a b “A Guy Named Joe (1944) – Notes”. Turner Classic Movies. Truy cập ngày 29 tháng 8 năm 2012. According to M-G-M studio records at the AMPAS Library, the film had a negative cost of $2,627,000 and took in $5,363,000 at the box office. When the picture was re-issued for the 1955–56 season, it took in an additional $150,000.
  148. ^ Bergreen, Laurence (Summer 1996). “Irving Berlin: This Is the Army”. Prologue. 28 (2). Part 3. Truy cập ngày 22 tháng 8 năm 2012.
  149. ^ “This Is the Army (1943) – Notes”. Turner Classic Movies. Truy cập ngày 9 tháng 7 năm 2011.
  150. ^ a b c d e f g Finler 2003, tr. 356–363
  151. ^ Block & Wilson 2010, tr. 420. "(Unadjusted $s) in Millions of $s – Production Cost: $1.0"
  152. ^ a b Block & Wilson 2010, tr. 232.
    • Mrs. Miniver: "Domestic Rentals: $5,358,000; Foreign Rentals: $3,520,000 (Unadjusted $s)"
    • Meet Me in St. Louis: "Domestic Rentals: $5,016,000; Foreign Rentals: $1,623,630 (Unadjusted $s)"
    • Easter Parade: "Domestic Rentals: $4,144,000; Foreign Rentals: $1,774,134 (Unadjusted $s)"
  153. ^ Schaefer, Eric (1999). "Bold! Daring! Shocking! True!": A History of Exploitation Films, 1919–1959. Duke University Press. tr. 197–199. ISBN 978-0-8223-2374-7. Leading the pack of postwar sex hygiene films was Mom and Dad (1944), which would become not only the most successful sex hygiene film in history but the biggest pre-1960 exploitation film of any kind. At the end of 1947, the Los Angeles Times reported that Mom and Dad had grossed $2 million. By 1949 Time had estimated that Mom and Dad had taken in $8 million from twenty million moviegoers. And publicity issuing from Mom and Dad's production company indicated that by the end of 1956 it had grossed over $80 million worldwide. Net rentals of around $22 million by 1956 would easily place it in the top ten films of the late 1940s and early 1950s had it appeared on conventional lists. Some estimates have placed its total gross over the years at up to $100 million, and it was still playing drive-in dates into 1975...The film was made for around $65,000 with a crew of Hollywood veterans including director William "One Shot" Beaudine, cinematographer Marcel LePicard, and a cast that sported old stalwarts Hardie Albright, Francis Ford, and John Hamilton.
  154. ^ Block & Wilson 2010
    • p. 296. "Production Cost: $1.6 (triệu USD không tính lạm phát)"
    • Wasson, Sam (2010), The Bells of St. Mary's, tr. 297, This was that rare sequel that did even better at the box office than the original, bringing in a $3.7 million profit on $11.2 million in worldwide rentals.
  155. ^ “Song of the South”. The Numbers. Nash Information Services. LLC. Truy cập ngày 10 tháng 7 năm 2011.
  156. ^ Gabler, Neal (2007). Walt Disney: the biography. Aurum Press. tr. 438. Still, the film wound up grossing $3.3 million...
  157. ^ “Song of the South (1946) – Notes”. Turner Classic Movies. Truy cập ngày 25 tháng 7 năm 2012.
  158. ^ Hall & Neale 2010
    • p. 132."Best Years was considerably cheaper, costing only $2.1 million, and therefore vastly more profitable."
    • p. 286 (note 6.70). "Worldwide rentals for The Best Years of Our Lives amounted to $14,750,000."
  159. ^ Burns, Douglas (2010), The Best years of Our Lives, tr. 301, The film made a $5 million profit on worldwide rentals of $14.8 million. In: Block & Wilson 2010.
  160. ^ a b Hall & Neale 2010, tr. 285 (note 6.56). "The cost of Duel in the Sun has been reported as both $5,255,000 (Haver, David O'Selznick's Hollywood, 361) and $6,480,000 (Thomson, Showman: The Life of David O'Selznick, 472); the latter figure may include distribution expenses. Forever Amber cost $6,375,000 (Solomon, Twentieth Century-Fox: A Corporate and Financial History, 243)."
  161. ^ Chopra-Gant, Mike (2006). Hollywood Genres and Post-war America: Masculinity, Family and Nation in Popular Movies and Film Noir. I.B. Tauris. tr. 18. ISBN 978-1-85043-815-1. Forever Amber: $8 million; Unconquered: $7.5 million; Life with Father: $6.25 million
  162. ^ “Unconquered (1947) – Notes”. Turner Classic Movies. Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2012.
  163. ^ Miller, Frank. “Easter Parade (1948) – Articles”. Turner Classic Movies. Truy cập ngày 19 tháng 7 năm 2012.
  164. ^ Street, Sarah (2002). Transatlantic Crossings: British Feature Films in the United States. Continuum International Publishing Group. tr. 110. ISBN 978-0-8264-1395-6. Although both films had higher than average budgets (The Red Shoes cost £505,581 and Hamlet cost £572,530, while the average cost of the other thirty films for which Rank supplied information was £233,000), they resulted in high takings at home and abroad.
  165. ^ Officer, Lawrence H. (2011). “Dollar-Pound Exchange Rate From 1791”. MeasuringWorth. Truy cập ngày 18 tháng 11 năm 2012. 1947–1948: $4.03 (per British pound)
  166. ^ “The Snake Pit”. The Numbers. Nash Information Services. LLC. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 12 năm 2011.
  167. ^ 'Snake Pit' Seen No Problem After All”. Variety. 19 tháng 1 năm 1949. tr. 7.
  168. ^ a b Hall & Neale 2010, tr. 136–139
    • Samson and Delilah: "...the film became the highest grosser in the studio's history to date, with domestic rentals of $7,976,730 by 1955 and a further $6,232,520 overseas...For all their spectacle, Samson and David were quite economically produced, costing $3,097,563 and $2,170,000 respectively."
    • Quo Vadis: "Production costs totaled a record $7,623,000...Worldwide rentals totaled $21,037,000, almost half of which came from the foreign market."
  169. ^ “Cinderella (1950)”. The Numbers. Nash Information Services. Truy cập ngày 2 tháng 1 năm 2017.
  170. ^ Eisner, Michael D.; Schwartz, Tony (2009). Work in Progress. Pennsylvania State University. tr. 178. ISBN 978-0-7868-8507-7. Cinderella revived its fortunes. Re-released in February 1950, it cost nearly $3 million to make but earned more than $20 million worldwide.
  171. ^ Barrier, Michael (2003). Hollywood Cartoons: American Animation in Its Golden Age. Oxford University Press. tr. 401. ISBN 978-0-19-516729-0. It cost around $2.2 million, little more than each of the two package features, Melody Time and The Adventures of Ichabod and Mr. Toad (as Tluo Fabulous Characters had ultimately been named), that just preceded it, but its gross rentals—an amount shared by Disney and RKO—were $7.8 million, almost twice as much as the two package features combined.
  172. ^ The E. J. Mannix ledger. Margaret Herrick Library, Academy of Motion Picture Arts and Sciences: Howard Strickling Collection. 1962.
  173. ^ a b Lev, Peter (2006). Transforming the Screen, 1950–1959. 7 of History of the American Cinema. University of California Press. ISBN 978-0-520-24966-0.
    • Quo Vadis: p. 15. "MGM's most expensive film of the period, Quo Vadis (1951) also did extremely well. The cost was $7,623,000, earnings were an estimated $21.2 million (with foreign earnings almost 50 percent of this total), and profit was estimated at $5,562,000."
    • Rear Window: pp. 203–204. "Rear Window (1954) was an excellent commercial success, with a cost of $1 million and North American rentals of $5.3 million."
  174. ^ a b Block & Wilson 2010, tr. 335.
    • The Robe: "Domestic Rentals: $16.7; Foreign Rentals: $9.4; Production Cost: $4.1 (triệu USD không tính lạm phát)."
    • Quo Vadis: "Domestic Rentals: $11.1; Foreign Rentals: $15.6; Production Cost: $7.5 (triệu USD không tính lạm phát)."
  175. ^ Mulligan, Hugh A. (23 tháng 9 năm 1956). “Cinerama Pushing Ahead As Biggest Money-Maker”. The Register-Guard. Eugene, Oregon. tr. 7B.
  176. ^ Zone, Ray (2012). 3-D Revolution: The History of Modern Stereoscopic Cinema. University Press of Kentucky. tr. 71. ISBN 978-0-8131-3611-0. Produced at a cost of $1 million, This is Cinerama ran 122 weeks, earning $4.7 million in its initial New York run alone and eventually grossed over $32 million. It was obvious to Hollywood that the public was ready for a new form of motion picture entertainment. The first five Cinerama feature-length travelogues, though they only played in twenty-two theaters, pulled in a combined gross of $82 million.
  177. ^ Burns, Douglas (2010), The Greatest Show on Earth, tr. 354–355, By May 1953, Variety was reporting that the Best Picture winner had amassed $18.35 million in worldwide rentals. In: Block & Wilson 2010.
  178. ^ “The Greatest Show on Earth (1952) – Notes”. Turner Classic Movies. Truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2012.
  179. ^ “Peter Pan (1953) – Notes”. Turner Classic Movies. Truy cập ngày 24 tháng 7 năm 2011.
  180. ^ “Top Grossers of 1953”. Variety: 10. 13 tháng 1 năm 1954. Truy cập ngày 12 tháng 9 năm 2019.
  181. ^ Hall & Neale 2010, tr. 147–148. "To take full advantage of CinemaScope's panoramic possibilities, shooting was delayed for the sets to be redesigned and rebuilt, adding $500,000 to the eventual $4.1 million budget...It ultimately returned domestic rentals of $17.5 million and $25 million worldwide, placing it second only to Gone with the Wind in Variety's annually updated chart."
  182. ^ Block & Wilson 2010, tr. 367. "It brought in $16.7 million in domestic rentals, $9.4 million in foreign rentals, and made a net profit of $8.1 million."
  183. ^ “Rear Window”. Boxoffice. Truy cập ngày 29 tháng 5 năm 2016.
  184. ^ “White Christmas”. Boxoffice. Truy cập ngày 29 tháng 5 năm 2016.
  185. ^ Block & Wilson 2010, tr. 420. "Domestic Box Office: $19.6 million; Production Cost: $3.8 million."
  186. ^ Hall & Neale 2010, tr. 149. "VistaVision was first used for the musical White Christmas (1954), which Variety named the top grosser of its year with anticipated domestic rentals of $12 million."
  187. ^ “20000 Leagues Under The Sea”. Boxoffice. Truy cập ngày 29 tháng 5 năm 2016.
  188. ^ Miller, John M. “20,000 Leagues Under the Sea (1954) – Articles”. Turner Classic Movies. Truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2012.
  189. ^ Finler 2003, tr. 320. "It was up and running in time to handle Disney's most elaborate expensive feature, 20,000 Leagues Under the Sea, based on the book by Jules Verne, starring James Mason and Kirk Douglas and directed by Richard Fleischer at a cost of $4.5 million."
  190. ^ a b c D'Alessandro, Anthony (27 tháng 10 năm 2003). “Disney Animated Features at the Worldwide Box Office”. Variety. The Jungle Book $378 million; One Hundred and One Dalmatians $303 million; Lady and the Tramp $187 million
  191. ^ “Lady and the Tramp (1955) – Notes”. Turner Classic Movies. Truy cập ngày 27 tháng 7 năm 2011.
  192. ^ Minego, Pete (21 tháng 5 năm 1956). “Pete's Pungent Patter”. Portsmouth Daily Times. Portsmouth, Ohio. tr. 19.
  193. ^ “Cinerama Holiday (1955) – Notes”. Turner Classic Movies. Truy cập ngày 7 tháng 7 năm 2012.
  194. ^ Block & Wilson 2010
    • p. 382. "Production Cost: $2.4 (triệu USD không tính lạm phát)"
    • Burns, Douglas (2010), Mister Roberts, tr. 383, Mister Roberts sailed onto movie screens buoyed by enthusiastic reviews and receptive audiences. For pr, Fonda, Cagney, and lemmon reenacted several scenes on ed sullivan's popular Toast of the Town television variety show. It returned a net profit of $4.5 million on worldwide rentals of $9.9 million, putting it in the top 5 domestic films of 1955.
  195. ^ Block & Wilson 2010, tr. 327. "Production cost: $13.3 million; Domestic Film Rental: $31.3; Foreign Film Rental: $23.9; Worldwide Box office (estimated): $122.7 (lần chiếu đầu – triệu USD không tính lạm phát)."
  196. ^ a b Hall & Neale 2010, tr. 159–161
    • The Ten Commandments: "No film did more to entrench roadshow policy than The Ten Commandments. While the success of This Is Cinerama, The Robe, and even Eighty Days could be attributed, at least in part, to their respective photographic and projection formats, that of DeMille's film (which cost a record $13,266,491) could not...General release began at normal prices in 1959 and continued until the end of the following year, when the film was temporarily withdrawn (the first of several reissues came in 1966). The worldwide rental by this time was around $60 million. In the domestic market it dislodged Gone with the Wind from the number one position on Variety's list of All-Time Rentals Champs. GWTW had hitherto maintained its lead through several reissues (and was soon to regain it through another in 1961)."
    • The Bridge on the River Kwai: Columbia's Anglo-American war film The Bridge on the River Kwai (1957) opened on a roadshow basis in selected U.S. cities (including New York, Chicago, Boston, and Los Angeles) and in London. Costing only $2,840,000 to produce, it grossed $30.6 million worldwide on first release."
  197. ^ Hall & Neale 2010, tr. 153. "South Pacific also became for a time the most successful film ever released in the United Kingdom, where it earned a box-office gross three times its negative cost of $5,610,000. Anticipated global rentals after three years were $30 million."
  198. ^ Ross, Steven J. (2011). Hollywood Left and Right: How Movie Stars Shaped American Politics. Oxford University Press. tr. 278–279. ISBN 978-0-19-991143-1. Costing $15 million to produce, the film earned $47 million by the end of 1961 and $90 million worldwide by January 1989.
  199. ^ Block & Wilson 2010, tr. 324. "Worldwide box office: $146.9 million; Worldwide rentals: $66.1 million; Production cost: $15.9 million. (lần chiếu đầu – triệu USD không tính lạm phát)"
  200. ^ Reid, John Howard (2006). America's Best, Britain's Finest: A Survey of Mixed Movies. 14 of Hollywood classics. Lulu. tr. 243–245. ISBN 978-1-4116-7877-4. Negative cost: around $4 million; Worldwide film rentals gross (including 1968 American reissue) to 1970: $30 million.
  201. ^ Webster, Patrick (2010). Love and Death in Kubrick: A Critical Study of the Films from Lolita Through Eyes Wide Shut. McFarland & Company. tr. 298 (note 2.23). ISBN 978-0-7864-5916-2. Spartacus cost $12 million and grossed some $60 million at the box office, figures Kubrick rarely again matched.
  202. ^ a b Hall & Neale 2010, tr. 179.
    • Spartacus: "In the case of Spartacus, overseas earnings to 1969 amounted to $12,462,044, while U.S. and Canadian rentals (even including a million-dollar TV sale) were only $10,643,181. But the film failed to show a profit on production costs of $10,284,014 because of the distribution charges and expenses amounting to an additional $15,308,083."
    • The Bible: "The Bible—In the Beginning... (1966) was financed by the Italian producer Dino De Laurentiis from private investors and Swiss banks. He then sold distribution rights outside Italy jointly to Fox and Seven Arts for $15 million (70 percent of which came from Fox), thereby recouping the bulk of his $18 million investment. Although The Bible returned a respectable world rental of $25.3 million, Fox was still left with a net loss of just over $1.5 million. It was the last biblical epic to be released by any major Hollywood studio for nearly twenty years."
  203. ^ Nixon, Rob. “Psycho (1960) – Articles”. Turner Classic Movies. Truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2012.
  204. ^ Tube. (18 tháng 1 năm 1961). “One Hundred and One Dalmatians”. Daily Variety. Truy cập ngày 23 tháng 8 năm 2011.
  205. ^ Block, Hayley Taylor (2010), West Side Story, tr. 449, With its three rereleases, it took in over $105 million in worldwide box office ($720 million in 2005 dollars). In: Block & Wilson 2010.
  206. ^ a b c d e f Block & Wilson 2010, tr. 434.
    • The Sound of Music: "Tiền thuê nội địa: $68,4; Tiền thuê ngoài nước: $46,2; Kinh phí: $8,0 (triệu USD không tính lạm phát)."
    • The Dirty Dozen: "Tiền thuê nội địa: $20,1; Tiền thuê ngoài nước: $11,2; Kinh phí: $5,4 (lần chiếu đầu – triệu USD không tính lạm phát)."
    • 2001: A Space Odyssey: "Tiền thuê nội địa: $16,4; Tiền thuê ngoài nước: $5,5; Kinh phí: $10,3 (lần chiếu đầu – triệu USD không tính lạm phát)."
    • Cleopatra: "Tiền thuê nội địa: $22,1; Tiền thuê ngoài nước: $18,2; Kinh phí: $44,0 (lần chiếu đầu – triệu USD không tính lạm phát)."
    • West Side Story: "Tiền thuê nội địa: $16,2; Tiền thuê ngoài nước: $15,6; Kinh phí: $7,0 (lần chiếu đầu – triệu USD không tính lạm phát)."
    • The Longest Day: "Tiền thuê nội địa: $13,9; Tiền thuê ngoài nước: $19,3; Kinh phí: $8,6 (lần chiếu đầu – triệu USD không tính lạm phát)."
    • Butch Cassidy and the Sundance Kid: "Tiền thuê nội địa: $29,2; Tiền thuê ngoài nước: $7,9; Kinh phí: $6,6 (lần chiếu đầu – triệu USD không tính lạm phát)."
  207. ^ Lawrence of Arabia
    • 1962 release: “Lawrence of Arabia”. The Numbers. Nash Information Services. LLC. Truy cập ngày 15 tháng 8 năm 2011. Worldwide Box Office: $69,995,385; International Box Office: $32,500,000
    • U.S. total (including reissues): “Lawrence of Arabia”. Boxoffice. Truy cập ngày 29 tháng 5 năm 2016. $44,824,852
  208. ^ a b c Hall & Neale 2010, tr. 165–166
    • Lawrence of Arabia: Columbia released the $13.8 million Lawrence of Arabia (1962), filmed in Super Panavision 70, exclusively on a hard-ticket basis, but opened Barabbas (1962), The Cardinal (1963), and the $12 million Joseph Conrad adaptation Lord Jim (1965) as 70 mm roadshows in selected territories only."
    • The Longest Day: "Darryl's most ambitious independent production was The Longest Day (1962), a three-hour reconstruction of D-Day filmed in black-and-white CinemaScope at a cost of $8 million. It grossed over $30 million worldwide as a roadshow followed by general release, thereby helping the studio regain stability during its period of reorganization."
    • Cleopatra: "With top tickets set at an all-time high of $5.50,Cleopatra had amassed as much as $20 million in such guarantees from exhibitors even before its premiere. Fox claimed the film had cost in total $44 million, of which $31,115,000 represented the direct negative cost and the rest distribution, print and advertising expenses. (These figures excluded the more than $5 million spent on the production's abortive British shoot in 1960–61, prior to its relocation to Italy.) By 1966 worldwide rentals had reached $38,042,000 including $23.5 million from the United States."
  209. ^ Hall & Neale 2010, tr. 164. "West cost $14,483,000; although it earned $35 million worldwide in just under three years, with ultimate domestic rentals totaling $20,932,883, high distribution costs severely limited its profitability."
  210. ^ a b c d Block & Wilson 2010, tr. 428–429
    • From Russia With Love: "Worldwide Box Office: 78.9; Production Cost: 2.0 (in millions of $s)"
    • Goldfinger: "Worldwide Box Office: 124.9; Production Cost: 3.0 (in millions of $s)"
    • Diamonds Are Forever: "Worldwide Box Office: 116; Production Cost: 7.2 (in millions of $s)"
    • Moonraker: "Worldwide Box Office: 210.3; Production Cost: 34.0 (in millions of $s)"
  211. ^ a b Chapman, James (2007). Licence to thrill: a cultural history of the James Bond films. I.B. Tauris. ISBN 978-1-84511-515-9.
    • From Russia With Love: "The American release of From Russia With Love again followed on some six months after it had been shown in Britain. North American rentals of $9.9 million were an improvement on its predecessor, helped by a slightly wider release, though they were still only half the $19.5 million of foreign rentals... (Online copy at Google Books)"
    • Diamonds Are Forever: "Diamonds Are Forever marked a return to the box-office heights of the Bond films of the mid-1960s. Its worldwide rentals were $45.7 million..."[cần số trang]
    • Moonraker: "These figures were surpassed by Moonraker, which earned total worldwide rentals of $87.7 million, of which $33 million came from North America. (Online copy at Google Books)"
  212. ^ a b Balio, Tino (2009). United Artists, Volume 2, 1951–1978: the Company that Changed the Film Industry. University of Wisconsin Press. tr. 261. ISBN 978-0-299-23014-2.
    • From Russia With Love: "The picture grossed twice as much as Dr. No, both domestic and foreign—$12.5 million worldwide (Online copy at Google Books)"
    • Goldfinger: "Produced on a budget of around $3 million, Goldfinger grossed a phenomenal $46 million worldwide the first time around. (Online copy at Google Books)"
  213. ^ a b Hall & Neale 2010, tr. 184
    • My Fair Lady: "My Fair Lady (1964) cost Warners $17 million to make, including a record $5.5 million just for the film rights to the Alan Jay Lerner and Frederick Loewe stage show and a million-dollar fee for star Audrey Hepburn. By 1967 it was reported to have grossed $55 million from roadshowing worldwide."
    • Mary Poppins: "Mary Poppins (1964), which cost $5.2 million, was neither a stage adaptation nor a roadshow. But by the end of its first release, it had grossed nearly $50 million worldwide."
  214. ^ Burns, Douglas (2010), Mary Poppins, tr. 469, In its initial run, Poppins garnered an astounding $44 million in worldwide rentals and became the company's first Best Picture Oscar contender. In: Block & Wilson 2010.
  215. ^ “The Sound of Music”. Boxoffice. Truy cập ngày 29 tháng 5 năm 2016.
  216. ^ Silverman, Stephen M (1988). The Fox that got Away: The Last Days of the Zanuck Dynasty at Twentieth Century-Fox. Secaucus, N.J.: L. Stuart. tr. 325. ISBN 9780818404856.
  217. ^ “Hawaii”. The Numbers. Nash Information Services. LLC. Truy cập ngày 18 tháng 8 năm 2011.
  218. ^ “Who's Afraid of Virginia Wolf? (1966)”. The Numbers. Nash Information Services. LLC. Truy cập ngày 3 tháng 2 năm 2020.
  219. ^ Hall & Neale 2010, tr. 188. "The negative cost of Warners' adaptation of Edward Albee's play Who's Afraid of Virginia Woolf? (1966)—filmed in widescreen and black-and-white, largely set in domestic interiors and with a cast of only four principal actors—amounted to $7,613,000, in part because stars Elizabeth Taylor and Richard Burton received up-front fees of $1 million and $750,000 respectively, against 10 percent of the gross apiece. (Their participation was presumably added to the budget)."
  220. ^ “Animals Portray Parts in Disney's "Robin Hood"”. Toledo Blade. 18 tháng 10 năm 1970. Sec. G, p. 7. "The Jungle Book," in it's [sic] initial world-wide release, has grossed $23.8 million to date...
  221. ^ “The Jungle Book”. Variety. 31 tháng 12 năm 1966. Truy cập ngày 14 tháng 3 năm 2018. It was filmed at a declared cost of $4 million over a 42-month period.
  222. ^ a b Denisoff, R. Serge; Romanowski, William D. (1991). Risky Business: Rock in Film. Transaction Publishers. ISBN 978-0-88738-843-9.
    • The Graduate: p. 167. "World net rental was estimated at more than $85 million by January 1971."
    • Grease: p. 236. "The film was produced for $6 million and Paramount reportedly spent another $3 million on promotion."
  223. ^ a b Hall & Neale 2010, tr. 191–192
    • The Graduate: "The Graduate eventually earned U.S. rentals of $44,090,729 on a production cost of $3.1 million to become the most lucrative non-roadshow picture (and independent release) to date."
    • Butch Cassidy and the Sundance Kid: "None of these films was roadshown in the United States; most were set in contemporary America or had a contemporary "take" on the past (the casting of genuine teenagers to play Romeo and Juliet, the urbane sophistication of the dialogue in Butch Cassidy, the antiauthoritarianism of Bonnie and Clyde and MASH); most were produced on modest or medium-sized budgets (as low as $450,000 for Easy Rider and no higher than $6,825,000 for Butch Cassidy); and all grossed upward of $10 million domestically."
  224. ^ 2001: A Space Odyssey
    • Total: Miller, Frank. “2001: A Space Odyssey (1968) – Articles”. Turner Classic Movies. Truy cập ngày 24 tháng 8 năm 2011. 2001: A Space Odyssey made $15 million on its initial U.S. release, and currently shows a worldwide gross of over $190 million.
    • As of 2006: Palmer, R. Barton (2006). “2001: The Critical Reception and the Generation Gap”. Trong Kolker, Robert Phillip (biên tập). Stanley Kubrick's 2001: a Space Odyssey: New Essays. Oxford University Press. tr. 16. ISBN 978-0-19-517452-6. With its initial and subsequent releases, domestic and worldwide, Kubrick's arty, intellectual film earned nearly $138 million, which was, at that time, an astounding figure.
    • 2013 re-release: “2001: A Space Odyssey (2013 re-release)”. Box Office Mojo. Truy cập ngày 26 tháng 9 năm 2018. Domestic Total Gross: $214,618; United Kingdom: $568,997
    • 2014 re-release: “2001: A Space Odyssey (2014 re-release)”. Box Office Mojo. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 6 năm 2019. Truy cập ngày 26 tháng 9 năm 2018. Domestic Total Gross: $135,370
    • 2018 re-release: “2001: A Space Odyssey (2018 re-release)”. Box Office Mojo. Truy cập ngày 26 tháng 9 năm 2018. Domestic Total Gross: $1,283,820; Australia: $192,457; Greece: $27,510; Netherlands: $159,068; New Zealand: $5,046; Russia: $155,841; United Kingdom: $296,525
  225. ^ Haber, Joyces (27 tháng 3 năm 1969). “'Funny Girl' a Box Office Winner”. Los Angeles Times. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 11 năm 2012. Truy cập ngày 29 tháng 3 năm 2012. ..."Funny Girl" will gross an estimated $80 to $100 million worldwide.
  226. ^ Welles, Chris (7 tháng 9 năm 1970). “Behind the Silence at Columbia Pictures—No Moguls, No Minions, Just Profits”. New York. 3 (36). New York Media. tr. 42–47. While Columbia, battling Ray Stark over every dollar, did Funny Girl for around $8.8 million, a million or so over budget, Fox spent nearly $24 million on Hello, Dolly!, more than twice the initial budget, and the film will thus have to gross three times as much to break even.
  227. ^ Butch Cassidy and the Sundance Kid
    • United States and Canada: “Butch Cassidy and the Sundance Kid”. Boxoffice. Truy cập ngày 29 tháng 5 năm 2016. $102,308,525
    • Outside North America: Vanity Fair. 2008. tr. 388. Butch Cassidy went on to be a huge hit—by the spring of 1970 it had taken in $46 million in North America and grossed another $50 million abroad.
  228. ^ D'Alessandro, Anthony (15 tháng 7 năm 2002). “Top 50 worldwide grossers”. Variety: 52, Paramount at 90 supplement.
  229. ^ 'Love Story' II: Ryan Redux?”. New York. 9. New York Media. 1976. tr. 389. Bring those handkerchiefs out of retirement. ... After all, the first movie made around $80 million worldwide.
  230. ^ Block, Hayley Taylor (2010), Love Story, tr. 545, The final cost came in at $2,260,000. In: Block & Wilson 2010.
  231. ^ Block & Wilson 2010, tr. 549. "Fiddler had the highest domestic box office of 1971 (it was second in worldwide box office after Diamonds Are Forever), with more than $100 million in unadjusted worldwide box office on its initial release. The soundtrack album was also a huge seller. The 1979 rerelease was not as successful, with the $3.8 million print and ad costs almost as high as the $4.3 million in worldwide rentals."
  232. ^ a b c d Block & Wilson 2010, tr. 527.
    • Star Wars: "Tiền thuê nội địa: $127,0; Tiền thuê ngoài nước: $141,5; Kinh phí: $13,0 (lần chiếu đầu – triệu USD không tính lạm phát)."
    • The Godfather: "Tiền thuê nội địa: $85,6; Tiền thuê ngoài nước: $42,0; Kinh phí: $7,2 (lần chiếu đầu – triệu USD không tính lạm phát)."
    • Fiddler on the Roof: "Tiền thuê nội địa: $34,0; Tiền thuê ngoài nước: $11,1; Kinh phí: $9,0 (lần chiếu đầu – triệu USD không tính lạm phát)."
    • Rocky: "Tiền thuê nội địa: $56,0; Tiền thuê ngoài nước: $21,1; Kinh phí: $1,6 (lần chiếu đầu – triệu USD không tính lạm phát)."
  233. ^ The Godfather
    • 1974: Newsweek. 84. 1974. tr. 74. The original Godfather has grossed a mind-boggling $285 million...
    • 1991: Von Gunden, Kenneth (1991). Postmodern auteurs: Coppola, Lucas, De Palma, Spielberg, and Scorsese. McFarland & Company. tr. 36. ISBN 978-0-89950-618-0. Since The Godfather had earned over $85 million in U.S.-Canada rentals (the worldwide box-office gross was $285 million), a sequel, according to the usual formula, could be expected to earn approximately two-thirds of the original's box-office take (ultimately Godfather II had rentals of $30 million).
    • Releases: “The Godfather (1972)”. Box Office Mojo. Truy cập ngày 22 tháng 1 năm 2020. Original release: $243,862,778; 1997 re-release: $1,267,490; 2009 re-release: $121,323; 2011 re-release: $818,333; 2014 re-release: $29,349; 2018 re-release: $21,701; Budget: $6,000,000
  234. ^ Jacobs, Diane (1980). Hollywood Renaissance. Dell Publishing. tr. 115. ISBN 978-0-440-53382-5. The Godfather catapulted Coppola to overnight celebrity, earning three Academy Awards and a then record-breaking $142 million in worldwide sales.
  235. ^ “The Godfather (1972) – Notes”. Turner Classic Movies. Truy cập ngày 23 tháng 1 năm 2020.
  236. ^ “The Exorcist”. Boxoffice. Truy cập ngày 29 tháng 5 năm 2016.
  237. ^ Stanley, Robert Henry; Steinberg, Charles Side (1976). The media environment: mass communications in American society. Hastings House. tr. 76. ISBN 978-0-8038-4681-4. ...further reflected by the phenomenal successes of The Sting, Chinatown and The Exorcist. The latter film, which cost about $10 million to produce, has grossed over $110 million worldwide.
  238. ^ “Big Rental Films of 1974”. Variety: 24. 8 tháng 1 năm 1975. U.S-Canada market only $66,3000,000
  239. ^ a b Pollock, Dale (9 tháng 5 năm 1979). “WB Adds To Its Record Collection”. Daily Variety: 1. "Towering Inferno" did $56,000,000 overseas in billings while "The Exorcist" toted up $46,000,000
  240. ^ New York, 8, New York Media, 1975, ...Jaws should outstrip another MCA hit, The Sting, which had world-wide revenues of $115 million. (Online copy at Google Books)
  241. ^ Block & Wilson 2010, tr. 560. "Production Cost: $5.5 (triệu USD không tính lạm phát)."
  242. ^ “It Towers $203,336,412 (advertisement)”. Variety: 8–9. 2 tháng 6 năm 1976. Truy cập ngày 31 tháng 10 năm 2020.
  243. ^ Hall & Neale 2010, tr. 206–208. "The most successful entry in the disaster cycle was the $15 million The Towering Inferno which earned over $48,650,000 in domestic rentals and about $40 million foreign."
  244. ^ Klady, Leonard (1998). “All-Time Top Film Rentals”. Variety. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 10 năm 1999. Domestic rentals: $48,838,000
  245. ^ Block & Wilson 2010, tr. 568. "Production Cost: $14.3 (triệu USD không tính lạm phát)."
  246. ^ “Jaws”. Boxoffice. Truy cập ngày 29 tháng 5 năm 2016.
  247. ^ Kilday, Gregg (5 tháng 7 năm 1977). “Director of 'Jaws II' Abandons His 'Ship'”. The Victoria Advocate. tr. 6B.
  248. ^ Priggé, Steven (2004). Movie Moguls Speak: Interviews With Top Film Producers. McFarland & Company. tr. 8. ISBN 978-0-7864-1929-6. The budget for the first Jaws was $4 million and the picture wound up costing $9 million.
  249. ^ Hall & Neale 2010, tr. 214. "Rocky was the "sleeper of the decade". Produced by UA and costing just under $1 million, it went on to earn a box-office gross of $117,235,247 in the United States and $225 million worldwide."
  250. ^ Block, Alex Ben (2010), Rocky, tr. 583, The budget was $1,075,000 plus producer's fees of $100,000. In: Block & Wilson 2010.
  251. ^ “Star Wars (1977)”. Box Office Mojo. Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2012.
  252. ^ a b Wuntch, Philip (19 tháng 7 năm 1985). “Return of E.T.”. The Dallas Morning News. Truy cập ngày 6 tháng 3 năm 2012. Its worldwide box-office gross was $619 million, toppling the record of $530 million set by Star Wars.
  253. ^ Hall & Neale 2010, tr. 218. "Eventually costing $11,293,151, Star Wars was previewed at the Northpoint Theatre in San Francisco on May 1, 1977."
  254. ^ “Grease”. Boxoffice. Truy cập ngày 29 tháng 5 năm 2016.
  255. ^ Hofler, Robert (2010). Party Animals: A Hollywood Tale of Sex, Drugs, and Rock 'N' Roll Starring the Fabulous Allan Carr. ReadHowYouWant.com. tr. 145. ISBN 978-1-4596-0007-2. Despite the fact that Grease was well on its way to becoming the highest-grossing movie musical in the world, and eventually grossed over $341 million...
  256. ^ “Grease (40th Anniversary)”. Box Office Mojo. Truy cập ngày 30 tháng 8 năm 2018.
  257. ^ a b Kramer vs. Kramer
    • United & Babson Investment Report. 72. Babson-United, Inc. 1980. tr. 262. Columbia Pictures Industries is continuing to rake in the box office dollars from its Oscar-winning Kramer vs. Kramer, which has topped $100 million in domestic grosses and $70 million overseas. Kramer, which cost less than $8 million to make, is now the second...
    • Prince, Stephen (2002). A New Pot of Gold: Hollywood Under the Electronic Rainbow, 1980–1989. University of California Press. tr. 7. ISBN 978-0-520-23266-2. Much of this was attributable to the performance of its hit film, Kramer vs. Kramer ($94 million worldwide and the number two film in the domestic market).
  258. ^ “Rocky II”. Boxoffice. Truy cập ngày 29 tháng 5 năm 2016.
  259. ^ Kilday, Greg (22 tháng 5 năm 1992). “Rules of the Game”. Entertainment Weekly (119). Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 12 năm 2018. Truy cập ngày 4 tháng 7 năm 2012.
  260. ^ The Empire Strikes Back
    • Total up to 2014: “The Empire Strikes Back (1980)”. Box Office Mojo. Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2012. $538,375,067
    • Special edition: “The Empire Strikes Back (Special Edition)”. Box Office Mojo. Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2012. North America: $67,597,694; Overseas: $57,214,766
    • 2015 re-release: “The Empire Strikes Back”. Box Office Mojo. Truy cập ngày 8 tháng 10 năm 2015. United Kingdom: $9,593,937
  261. ^ a b c Block & Wilson 2010, tr. 519.
    • Đế chế phản công: "Kinh phí: $32,0 (triệu USD không tính lạm phát)."
    • Sự trở lại của Jedi: "Kinh phí: $42,7 (triệu USD không tính lạm phát)."
    • Hiểm họa bóng ma: "Kinh phí: $127,5 (triệu USD không tính lạm phát)."
  262. ^ Raiders of the Lost Ark
    • “Raiders of the Lost Ark (1981)”. Box Office Mojo. Truy cập ngày 4 tháng 11 năm 2012. Total: $389,925,971; North America: $212,222,025 (original run); Overseas: $141,766,000
    • Block & Wilson 2010, tr. 625. Doanh thu phòng vé Bắc Mỹ: $180,1; "Kinh phí: $22,8 (lần chiếu đầu – triệu USD không tính lạm phát)."
  263. ^ “E.T.: The Extra-Terrestrial (1982)”. Box Office Mojo. Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2012.
  264. ^ Block & Wilson 2010, tr. 609. "Steven Spielberg, by far the most successful director of the decade, had the highest-grossing movie with 1982's E.T.: The Extra-Terrestrial, which grossed over $664 million in worldwide box office on initial release."
  265. ^ Block & Wilson 2010, tr. 652. "Production Cost: $12.2 (triệu USD không tính lạm phát)."
  266. ^ Return of the Jedi
    • Total: “Return of the Jedi (1983)”. Box Office Mojo. Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2012. $475,106,177
    • Special edition: “Return of the Jedi (Special Edition)”. Box Office Mojo. Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2012. North America: $45,470,437; Overseas: $43,790,543
  267. ^ “Indiana Jones and the Temple of Doom (1984)”. Box Office Mojo. Truy cập ngày 12 tháng 2 năm 2013.
  268. ^ a b c d e f Finler 2003, tr. 190–191.
  269. ^ Block & Wilson 2010, tr. 664. "Production Cost: $28.2 (triệu USD không tính lạm phát)."
  270. ^ Back to the Future
    • Original release: “Back to the Future (1985)”. Box Office Mojo. Truy cập ngày 18 tháng 8 năm 2014. Worldwide: $381,109,762; Production Budget: $19 million
    • 2010 reissue: “Back to the Future (2010 re-release)”. Box Office Mojo. Truy cập ngày 10 tháng 8 năm 2014. Foreign Total: $2,315,159
    • 2014 reissue: “Back to the Future (2014 re-issue)”. Box Office Mojo. Truy cập ngày 31 tháng 8 năm 2014. United Kingdom: $5,628,876
  271. ^ Finler 2003, tr. 268. "The studio had a record operating income of $212 million in 1982, the year of Spielberg's E.T. The Extra-Terrestrial (which had cost only slightly over $10 million) and $150 million in 1985, mainly due to another Spielberg production, the $22 million Back to the Future, which became the top box office hit of the year."
  272. ^ “Top Gun”. Boxoffice. Truy cập ngày 29 tháng 5 năm 2016.
  273. ^ McAdams, Frank (2010), Top Gun, tr. 678–679, Production Cost: $19.0 (Millions of $s) ... Despite mixed reviews, it played in the top 10 for an extended period and was a huge hit, grossing almost $345 million in worldwide box office. In: Block & Wilson 2010.
  274. ^ Fatal Attraction
    • “Fatal Attraction”. Boxoffice. Truy cập ngày 29 tháng 5 năm 2016.
    • Scott, Vernon (15 tháng 6 năm 1990). “'Three Men and Baby' Sequel Adds Cazenove to Original Cast”. The Daily Gazette. New York. Hollywood (UPI). tr. 9 (TV Plus – The Daily Gazette Supplement). That legacy is the $167,780,960 domestic box-office and $75 million foreign gross achieved by the original...
  275. ^ “Rain Man”. Boxoffice. Truy cập ngày 29 tháng 5 năm 2016.
  276. ^ Finler 2003, tr. 244. "Rain Man: 30.0 (cost in million $s)"
  277. ^ “Indiana Jones and the Last Crusade (1989)”. Box Office Mojo. Truy cập ngày 15 tháng 9 năm 2013.
  278. ^ Block & Wilson 2010, tr. 694–695. "Production Cost: $55.4 (triệu USD không tính lạm phát) ... The film went on to haul in over $494 million worldwide."
  279. ^ “Ghost (1990)”. Box Office Mojo. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2020.
  280. ^ Kẻ hủy diệt 2
    • Lần chiếu đầu: “Terminator 2: Judgment Day (1991)”. Box Office Mojo. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 6 năm 2017. $519,843,345
    • Tái chiếu 3D: “Terminator 2: Judgment Day (1991)”. Box Office Mojo. Truy cập ngày 20 tháng 9 năm 2017.
  281. ^ Ansen, David (8 tháng 7 năm 1991). “Conan The Humanitarian”. Newsweek. Truy cập ngày 19 tháng 9 năm 2013.
  282. ^ “Aladdin”. Boxoffice. Truy cập ngày 29 tháng 5 năm 2016.
  283. ^ Toy Story
    • Total: “Toy Story (1995)”. Box Office Mojo. Truy cập ngày 16 tháng 11 năm 2014. Worldwide: $373,554,033
    • 3D release: “Toy Story in 3D (2009)”. Box Office Mojo. Truy cập ngày 16 tháng 11 năm 2014. Foreign Total: $8,680,257
  284. ^ Block & Wilson 2010, tr. 776. "Production Cost: $30.0 (triệu USD không tính lạm phát)"
  285. ^ “Die Hard: With A Vengeance”. Boxoffice. Truy cập ngày 29 tháng 5 năm 2016.
  286. ^ Finler 2003, tr. 123.
  287. ^ “Independence Day (1996)”. Box Office Mojo. Truy cập ngày 13 tháng 9 năm 2009.
  288. ^ “Armageddon”. Boxoffice. Truy cập ngày 29 tháng 5 năm 2016.
  289. ^ Block & Wilson 2010, tr. 509. "Production Cost: $140.0 (triệu USD không tính lạm phát)."
  290. ^ “Mission: Impossible II”. Box Office Mojo. Truy cập ngày 6 tháng 1 năm 2012.
  291. ^ “The Lord of the Rings: The Two Towers”. Box Office Mojo. Truy cập ngày 10 tháng 2 năm 2020. Worldwide: $947,495,095; Original Release: $936,689,735
  292. ^ “Shrek 2 (2002)”. Box Office Mojo. Truy cập ngày 5 tháng 2 năm 2009.
  293. ^ Harry Potter and the Goblet of Fire
    • Total: “Harry Potter and the Goblet of Fire (2005)”. Box Office Mojo. Truy cập ngày 15 tháng 6 năm 2020.
  294. ^ “Pirates of the Caribbean: At World's End (2007)”. Box Office Mojo. Truy cập ngày 15 tháng 6 năm 2011.
  295. ^ “Avatar (2009)”. Box Office Mojo. Truy cập ngày 30 tháng 4 năm 2021. Original Release: $2,743,577,587
    2010 Special Edition: $44,838,548
    2020 Re-release: $1,263,659
    2021 Re-release: $57,566,409
  296. ^ Rubin, Rebecca (30 tháng 4 năm 2018). “'Avengers: Infinity War' Officially Lands Biggest Box Office Opening of All Time”. Variety. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 5 năm 2018. Truy cập ngày 14 tháng 5 năm 2018.
  297. ^ Mendelson, Scott (6 tháng 6 năm 2021). “Box Office: 'F9' Tops $255M Worldwide As 'Quiet Place' Nears $90M Domestic”. Forbes (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 17 tháng 6 năm 2021. Demon Slayer, which has passed $500 million worldwide in exchange-rate-adjusted global grosses and remains by far the biggest global earner of 2020, now has $47.7 million domestic.

§ Nguồn loạt phim và thương hiệu[sửa | sửa mã nguồn]

  • “Franchise Index”. Box Office Mojo. Truy cập ngày 23 tháng 4 năm 2015.
  • Avengers
    • “Avengers – Worldwide (Unadjusted)”. Box Office Mojo. Truy cập ngày 12 tháng 10 năm 2015.
  • Batman
    • “Batman – Worldwide (Unadjusted) & Batman: Mask of the Phantasm”. Box Office Mojo. Truy cập ngày 26 tháng 7 năm 2016.
    • Fathom events
      • Batman (UK): “Batman (1989) 30th Anniversary”. Box Office Mojo. Truy cập ngày 25 tháng 5 năm 2019. UK: $48,482
      • Batman Returns (UK): “Batman Returns (Event)”. Box Office Mojo. Truy cập ngày 25 tháng 5 năm 2019. UK: $10,057
      • Batman Forever: “Batman Forever (Fathom Event)”. Box Office Mojo. Truy cập ngày 25 tháng 5 năm 2019. US: $38,014; UK: $373
      • Batman and Robin: “Batman and Robin (Fathom Event)”. Box Office Mojo. Truy cập ngày 25 tháng 5 năm 2019. US: $28,597; UK: $196
    • Batman: The Movie (1966)  – Silverman, Stephen M. (1988). “Breakeven for Feature Productions: 1966 Releases”. The Fox That Got Away: The Last Days of the Zanuck Dynasty at Twentieth Century-Fox. L. Stuart. tr. 325.
    • “Catwoman (2004)”. Box Office Mojo. Truy cập ngày 22 tháng 7 năm 2012.
    • “Batman: Return of the Caped Crusaders”. The Numbers. Truy cập ngày 17 tháng 12 năm 2016.
    • “Batman and Harley Quinn (2017)”. The Numbers. Truy cập ngày 22 tháng 8 năm 2017.
    • “Joker (2019)”. Box Office Mojo. Truy cập ngày 11 tháng 11 năm 2019.
  • DC Extended Universe
    • “DC Extended Universe – Worldwide (Unadjusted)”. Box Office Mojo. Truy cập ngày 8 tháng 5 năm 2019.
  • Despicable Me
    • “Despicable Me (Unadjusted)”. Box Office Mojo. Truy cập ngày 4 tháng 11 năm 2015.
  • The Fast and the Furious
    • “The Fast and the Furious – Worldwide (Unadjusted)”. Box Office Mojo. Truy cập ngày 23 tháng 10 năm 2019.
    • “The Fate of the Furious (2017)”. Box Office Mojo. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 8 năm 2017.
  • The Hunger Games
    • “The Hunger Games – Worldwide (Unadjusted)”. Box Office Mojo. Truy cập ngày 31 tháng 3 năm 2016.
  • Ice Age
    • “Ice Age – Worldwide (Unadjusted)”. Box Office Mojo. Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2017.
    • “Ice Age: The Meltdown 3D (2014)”. Box Office Mojo. Truy cập ngày 23 tháng 11 năm 2014. Foreign Total: $6,095,750
  • Iron Man
    • “Iron Man – Worldwide (Unadjusted)”. Box Office Mojo. Truy cập ngày 14 tháng 12 năm 2013.
  • J.K. Rowling's Wizarding World
    • “J.K. Rowling's Wizarding World – Worldwide (Unadjusted)”. Box Office Mojo. Truy cập ngày 17 tháng 11 năm 2016.
  • James Bond
    • “James Bond – Worldwide (Unadjusted)”. Box Office Mojo. Truy cập ngày 17 tháng 4 năm 2016. (Brosnan and Craig)
    • Block & Wilson 2010, tr. 428–429. "James Bond Franchise Films: All-Release Worldwide Box Office." (Connery, Lazenby, Moore and Dalton)
    • “Never Say Never Again (1983)”. The Numbers. Nash Information Services, LLC. Truy cập ngày 25 tháng 11 năm 2012.
    • “Casino Royale (1967)”. The Numbers. Nash Information Services, LLC. Truy cập ngày 6 tháng 1 năm 2012.
    • “Casino Royale (Secret Cinema 2019)”. Box Office Mojo. Truy cập ngày 16 tháng 6 năm 2019.
  • Jurassic Park
    • “Jurassic Park – Worldwide (Unadjusted)”. Box Office Mojo. Truy cập ngày 25 tháng 11 năm 2018.
    • “Jurassic Park (2011 re-release)”. Box Office Mojo. Truy cập ngày 17 tháng 1 năm 2015. United Kingdom: $786,021
  • Madagascar
    • “Madagascar – Worldwide (Unadjusted)”. Box Office Mojo. Truy cập ngày 15 tháng 5 năm 2015.
  • Marvel Cinematic Universe
    • “Marvel Cinematic Universe – Worldwide (Unadjusted)”. Box Office Mojo. Truy cập ngày 19 tháng 6 năm 2016.
  • Middle-earth
    • “Middle Earth – Worldwide (Unadjusted)”. Box Office Mojo. Truy cập ngày 18 tháng 11 năm 2016.
    • “The Lord of the Rings: The Fellowship of the Ring (2017 re-release)”. Box Office Mojo. Truy cập ngày 6 tháng 2 năm 2017.
    • “The Lord of the Rings: The Two Towers (2017 re-release)”. Box Office Mojo. Truy cập ngày 6 tháng 2 năm 2017.
    • “The Lord of the Rings: The Return of the King (2017 re-release)”. Box Office Mojo. Truy cập ngày 6 tháng 2 năm 2017.
    • “The Lord of the Rings – Worldwide (Unadjusted) & The Lord of the Rings (1978)”. Box Office Mojo. Truy cập ngày 23 tháng 4 năm 2015.
  • Mission: Impossible
    • “Mission: Impossible – Worldwide (Unadjusted)”. Box Office Mojo. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 12 năm 2005. Truy cập ngày 4 tháng 11 năm 2015.
  • Pirates of the Caribbean
    • “Pirates of the Caribbean – Worldwide (Unadjusted)”. Box Office Mojo. Truy cập ngày 6 tháng 1 năm 2012.
  • Shrek
    • “Shrek – Worldwide (Unadjusted)”. Box Office Mojo. Truy cập ngày 14 tháng 12 năm 2012.
  • Spider-Man
    • “Spider-Man – Worldwide (Unadjusted)”. Box Office Mojo. Truy cập ngày 15 tháng 12 năm 2014.
    • “Spider-Man / Men in Black II”. Box Office Mojo. Truy cập ngày 31 tháng 5 năm 2018.
  • Star Trek
    • “Box Office History for Star Trek Movies”. The Numbers. Nash Information Services. Truy cập ngày 16 tháng 10 năm 2016.
  • Star Wars
    • “Star Wars (1977)”. Box Office Mojo. Truy cập ngày 6 tháng 1 năm 2012.
    • “The Empire Strikes Back”. Box Office Mojo. Truy cập ngày 8 tháng 10 năm 2015.
    • “Return of the Jedi”. Box Office Mojo. Truy cập ngày 6 tháng 1 năm 2012.
    • “The Phantom Menace”. Box Office Mojo. Truy cập ngày 25 tháng 11 năm 2012.
    • “Attack of the Clones”. Box Office Mojo. Truy cập ngày 6 tháng 1 năm 2012.
    • “Revenge of the Sith”. Box Office Mojo. Truy cập ngày 6 tháng 1 năm 2012.
    • “The Clone Wars”. Box Office Mojo. Truy cập ngày 6 tháng 1 năm 2012.
    • Disney releases (2015–present): “Star Wars – Worldwide (Unadjusted)”. Box Office Mojo. Truy cập ngày 9 tháng 10 năm 2018.
  • Superman
    • Superman, Superman Returns, Man of Steel and Batman v Superman:
      • “Superman – Worldwide (Unadjusted)”. Box Office Mojo. Truy cập ngày 15 tháng 5 năm 2016.
    • Superman II, Superman III and Superman IV:
      • Block & Wilson 2010, tr. 534. "Superman Franchise Films: All-Release Worldwide Box Office Revenues vs. Production Costs – Equivalent 2005 $s."
      • Block & Wilson 2010, tr. xii. "Notes on Adjusting Dollars and Making Estimates – Adjusting Revenues."
      • “Adjusting for Ticket Price Inflation” (Source: MPAA). Box Office Mojo. Truy cập ngày 7 tháng 7 năm 2013.
    • “Supergirl (1984)”. Box Office Mojo. Truy cập ngày 7 tháng 7 năm 2013.
    • “Australia Box Office for The Death Of Superman / Reign Of The Supermen (2018)”. The Numbers. Nash Information Services. Truy cập ngày 16 tháng 1 năm 2019.
  • Toy Story
    • “Toy Story – Worldwide (Unadjusted)”. Box Office Mojo. Truy cập ngày 27 tháng 6 năm 2019.
  • Transformers
    • “Transformers – Worldwide (Unadjusted)”. Box Office Mojo. Truy cập ngày 17 tháng 5 năm 2015.
  • The Twilight Saga
    • “Twilight – Worldwide (Unadjusted)”. Box Office Mojo. Truy cập ngày 1 tháng 5 năm 2013.
    • “Twilight/New Moon Combo (one-night-only)”. Box Office Mojo. Truy cập ngày 25 tháng 9 năm 2011.
  • X-Men
    • “X-Men – Worldwide (Unadjusted)”. Box Office Mojo. Truy cập ngày 12 tháng 3 năm 2017.

Sách tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  • Block, Alex Ben; Wilson, Lucy Autrey biên tập (2010). George Lucas's Blockbusting: A Decade-by-Decade Survey of Timeless Movies Including Untold Secrets of Their Financial and Cultural Success. HarperCollins. ISBN 978-0-06-177889-6.
  • Finler, Joel Waldo (2003). The Hollywood Story. Wallflower Press. ISBN 978-1-903364-66-6.
  • Hall, Sheldon; Neale, Stephen (2010). Epics, Spectacles, and Blockbusters: A Hollywood History. Wayne State University Press. ISBN 978-0-8143-3008-1.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]

  • All Time Worldwide Box Office Grosses tại Box Office Mojo
  • All Time Worldwide Box Office tại The Numbers
  • Box-Office Top 100 Films of All-Time tại Filmsite.org

100 phim hay nhất kể từ năm 2010 năm 2022

.

Trong số 200 bộ phim được xem xét hay nhất của những năm 2010, có một cái gì đó cho tất cả mọi người.Bạn muốn một bộ phim được quay trên máy ảnh IMAX 70mm khổng lồ?Dám Dunkirk!Làm thế nào về một cái gì đó được bắt trên iPhone?Hãy nghĩ rằng quýt!Suy nghĩ, gee, bạn chắc chắn muốn xem một bộ phim câm mới?Bạn có được điều ước của bạn với các nghệ sĩ!Thế còn một bộ phim bắt đầu quay ngay cả trước thập kỷ này là một điều?Chắc chắn, bạn đã ở đó cho thời niên thiếu 12 năm.Sau đó, có những bộ phim dường như không thể từ Get-Go: một bộ phim trên Facebook?Một cái gì đó về Legos?Mọi thứ đều có thể trong những năm 2010!

Ngoài Green Book, mọi người chiến thắng hình ảnh xuất sắc nhất của Oscar trong những năm 2010 đều được giới thiệu ở đây.Và Barring Jurassic World, Rogue One và Lion King, 10 bộ phim trong nước có doanh thu cao nhất được thể hiện.Không có gì đáng ngạc nhiên, một nửa số nhà vô địch phòng vé đó là những bộ phim siêu anh hùng, có một thập kỷ biểu ngữ (và không chỉ vì Marvel đã ổn định với Mark Ruffalo) sau một bước nhảy nóng bỏng vào cuối những năm 2000.Các bộ phim như Avengers, Endgame, Infinity War, Black Panther và Incredibles 2 không chỉ giết nó với khán giả, mà còn là các nhà phê bình.

Trên thực tế, có cảm giác như những năm 2010 là thập kỷ mà thích hợp và Nerdy đã hoàn toàn chính thống, không chỉ với các siêu anh hùng, mà còn với sự phục hưng trong thể loại kinh dị và khoa học viễn tưởng.Có vẻ như cứ sau vài tháng lại có một hiện tượng kinh dị mới mà bạn phải xem.Ra ngoài, nó theo sau, Babadook, di truyền và phù thủy đều đã hình thành và ánh sáng cho những cơn ác mộng của chúng tôi.Trong khi đó, sự trở lại của Star Wars đã nhấn mạnh những chuyến đi chóng mặt, những chuyến đi tâm trí mà khoa học viễn tưởng đã đưa chúng ta vào trong 10 năm qua, với một vụ mùa mạnh mẽ bất thường như Live Die Lặp lại: Edge of Tomorrow, Ex Machina, Mad Max: FuryĐường, Snowpiercer, Blade Runner 2049 và hơn thế nữa.

Với rào cản về chi phí để làm cho một bộ phim giảm dần nhờ liên tục cải thiện công nghệ người tiêu dùng và nhiều con đường phân phối hơn, những năm 2010 cũng thúc đẩy tiếng nói chưa được phục vụ trước đây.Hãy nghĩ về tất cả các tiêu đề những người châu Á giàu có điên rồ, Moonlight và Roma chộp lấy.Mexico đã có một thập kỷ đặc biệt mạnh mẽ với Alfonso Cuarón, Alejandro González Iñárritu và Guillermo del Toro giành được năm giải Oscar đạo diễn xuất sắc nhất giữa họ.Ngoài ra, Keanu Reeves trở nên mát mẻ trở lại.Làm thế nào bạn có thể không có một thời gian vui vẻ ở các bộ phim?

Để tập hợp danh sách này, lần đầu tiên chúng tôi đã lấy mọi bộ phim mới được chứng nhận cuối cùng của thập kỷ (tất cả 1.700 của Em) có một bản phát hành sân khấu, bao gồm các tác phẩm như Roma và The Ailen.Sau đó, chúng tôi đã cắt giảm 1.500 dưới cùng bằng cách sử dụng Tomatometer đã điều chỉnh của chúng tôi, một công thức có tính đến một số yếu tố, bao gồm một năm phát hành phim và số lượng đánh giá.Bởi vì chúng tôi muốn làm nổi bật những thành tựu của 200 bộ phim hàng đầu, sau đó chúng tôi đã đặt hàng danh sách theo thứ tự bảng chữ cái.Nếu bạn đang tìm kiếm danh sách xếp hạng cutthroat, hãy xem năm danh sách thể loại của chúng tôi!(Ngoài ra, nếu bạn muốn xuất hiện chỉ trong năm nay, hãy xem những bộ phim hay nhất của chúng tôi năm 2019.)

Sẵn sàng để đóng một thập kỷ hoang dã và điên rồ?Sau đó đọc cho 200 bộ phim hay nhất của những năm 2010!—Alex Vo—Alex Vo


200 bộ phim hay nhất của năm 2010 |50 bộ phim hoạt hình hay nhất của 50 bộ phim hài hay nhất của năm 2010 |50 bộ phim kinh dị hay nhất trong số 50 bộ phim khoa học viễn tưởng hay nhất của năm 2010 |50 bộ phim siêu anh hùng hay nhất của những năm 2010
The 50 Best Comedies of the 2010s | The 50 Best Horror Movies of the 2010s
The 50 Best Sci-Fi Movies of the 2010s | The 50 Best Superhero Movies of the 2010s

#200

100 phim hay nhất kể từ năm 2010 năm 2022

Điểm điều chỉnh: 109501%109501%

Sự đồng thuận của các nhà phê bình: Nó không phải là một cách thoải mái khi xem, nhưng 12 năm một cái nhìn tàn bạo của nô lệ về chế độ nô lệ Mỹ cũng rất xuất sắc - và hoàn toàn có thể là thiết bị điện ảnh. It's far from comfortable viewing, but 12 Years a Slave's unflinchingly brutal look at American slavery is also brilliant -- and quite possibly essential -- cinema.

Tóm tắt nội dung: Trong những năm trước Nội chiến, Solomon Northup (Chiwetel Ejiofor), một người đàn ông da đen tự do từ Upstate New York, là ... [Thêm] In the years before the Civil War, Solomon Northup (Chiwetel Ejiofor), a free black man from upstate New York, is... [More]


#199

100 phim hay nhất kể từ năm 2010 năm 2022

Điểm điều chỉnh: 103276%103276%

Các nhà phê bình đồng thuận: phong phú, sâu sắc và đôi khi đau lòng, cách ngôi sao 20 feet là một sự tôn vinh năng lượng cho niềm đam mê, tài năng và sự chăm chỉ của các ca sĩ dự phòng. Rich, insightful, and occasionally heartbreaking, 20 Feet From Stardom is an energetic tribute to the passion, talent, and hard work of backup singers.

Tóm tắt nội dung: Nhà làm phim Morgan Neville tỏa sáng sự chú ý lâu dài về những đóng góp của hit của các ca sĩ dự phòng lâu năm như Darlene Love và Merry ... [More] Filmmaker Morgan Neville shines a long-overdue spotlight on the hit-making contributions of longtime backup singers like Darlene Love and Merry... [More]


#198

Điểm điều chỉnh: 108951%108951%

Sự đồng thuận của các nhà phê bình: 45 năm cung cấp phần thưởng kích thích tư duy phong phú cho người hâm mộ của điện ảnh người lớn-và một buổi giới thiệu diễn xuất mê hoặc cho dẫn dắt Charlotte Rampling và Tom Courtenay. 45 Years offers richly thought-provoking rewards for fans of adult cinema -- and a mesmerizing acting showcase for leads Charlotte Rampling and Tom Courtenay.

Tóm tắt nội dung: Khi tiếp cận kỷ niệm 45 năm ngày cưới của họ, một người phụ nữ (Charlotte Rampling) biết rằng chồng cô (Tom Courtenay) đã từng đính hôn ... [Thêm] As their 45th wedding anniversary approaches, a woman (Charlotte Rampling) learns that her husband (Tom Courtenay) was once engaged to... [More]


#197

100 phim hay nhất kể từ năm 2010 năm 2022

Điểm điều chỉnh: 102939%102939%

Sự đồng thuận của các nhà phê bình: Được neo bởi một màn trình diễn to lớn khác trong sự nghiệp đầy đủ trong số họ, tất cả đều bị mất cung cấp một minh chứng đáng giá, đáng giá đối với khả năng giữ màn hình của Robert Redford. Anchored by another tremendous performance in a career full of them, All Is Lost offers a moving, eminently worthwhile testament to Robert Redford's ability to hold the screen.

Tóm tắt nội dung: Trong một chuyến đi solo ở Ấn Độ Dương, một thủy thủ kỳ cựu (Robert Redford) thức dậy khi tìm thấy tàu của mình tiếp nhận ... [Thêm] During a solo voyage in the Indian Ocean, a veteran mariner (Robert Redford) awakes to find his vessel taking on... [More]


#196

Điểm điều chỉnh: 106164%106164%

Sự đồng thuận của các nhà phê bình: Bắt một cách xuất sắc một người biểu diễn đáng chú ý gần đỉnh cao của sức mạnh phi thường của cô, Amazing Grace là một bộ phim tài liệu phải xem ly kỳ cho người hâm mộ Aretha Franklin. Brilliantly capturing a remarkable performer near the peak of her prodigious power, Amazing Grace is a thrilling must-watch documentary for Aretha Franklin fans.

Tóm tắt nội dung: Ca sĩ Aretha Franklin biểu diễn các bài hát phúc âm tại Nhà thờ Baptist truyền giáo Temple mới ở Los Angeles năm 1972 .... [Thêm] Singer Aretha Franklin performs gospel songs at the New Temple Missionary Baptist Church in Los Angeles in 1972.... [More]


#195

100 phim hay nhất kể từ năm 2010 năm 2022

Điểm điều chỉnh: 103008%103008%

Các nhà phê bình đồng thuận: diễn viên hài hước và hoàn hảo, sự hối hả của Mỹ bù đắp cho những sai sót của nó với năng lượng không bị kiểm soát và một số hướng sống động nhất của David O. Russell. Riotously funny and impeccably cast, American Hustle compensates for its flaws with unbridled energy and some of David O. Russell's most irrepressibly vibrant direction.

Tóm tắt nội dung: Irving Rosenfeld (Christian Bale) lao vào giả mạo và chia sẻ cho vay, nhưng khi anh ta rơi vào đồng nghiệp Grifter Sydney Prosser (Amy Adams), ... [Thêm] Irving Rosenfeld (Christian Bale) dabbles in forgery and loan-sharking, but when he falls for fellow grifter Sydney Prosser (Amy Adams),... [More]


#194

100 phim hay nhất kể từ năm 2010 năm 2022

Amy (2015) 95%87%(2015) 95%87%

Điểm điều chỉnh: 102726%102726%

Sự đồng thuận của các nhà phê bình: Như đã hấp dẫn vì nó buồn, Amy là một cái nhìn trung thực mạnh mẽ về mối quan hệ xoắn giữa nghệ thuật và người nổi tiếng - và vòng xoáy gây nghiện gây chết người. As riveting as it is sad, Amy is a powerfully honest look at the twisted relationship between art and celebrity -- and the lethal spiral of addiction.

Tóm tắt nội dung: Đoạn phim lưu trữ và lời chứng thực cá nhân trình bày một bức chân dung thân mật về cuộc đời và sự nghiệp của ca sĩ/nhạc sĩ người Anh Amy Winehouse .... [Thêm] Archival footage and personal testimonials present an intimate portrait of the life and career of British singer/songwriter Amy Winehouse.... [More]


#193

Điểm điều chỉnh: 106902%106902%

Các nhà phê bình đồng thuận: Anomalisa đánh dấu một điểm nổi bật khác biệt và hoàn toàn đặc biệt trong phim ảnh của Charlie Kaufman, và một điều trị kích thích tư duy cho người hâm mộ của điện ảnh nội tâm. Anomalisa marks another brilliant and utterly distinctive highlight in Charlie Kaufman's filmography, and a thought-provoking treat for fans of introspective cinema.

Tóm tắt nội dung: Một diễn giả truyền cảm hứng (David Thewlis) trở nên hồi sinh sau khi gặp một người phụ nữ sống động (Jennifer Jason Leigh), người đã làm rung chuyển sự trần tục của mình ... [Thêm] An inspirational speaker (David Thewlis) becomes reinvigorated after meeting a lively woman (Jennifer Jason Leigh) who shakes up his mundane... [More]


#192

Điểm điều chỉnh: 103030%103030%

Các nhà phê bình đồng thuận: Một bộ phim siêu anh hùng nhẹ nhàng hơn, sáng hơn được cung cấp bởi sự lôi cuốn dễ dàng của Paul Rudd và Evangeline Lilly, Ant-Man và WASP cung cấp một loại sữa rửa mặt MCU Palate rất cần thiết. A lighter, brighter superhero movie powered by the effortless charisma of Paul Rudd and Evangeline Lilly, Ant-Man and The Wasp offers a much-needed MCU palate cleanser.

Tóm tắt nội dung: Scott Lang đang vật lộn với hậu quả của sự lựa chọn của anh ấy vừa là một siêu anh hùng vừa là một người cha.Được tiếp cận bởi hy vọng ... [Thêm] Scott Lang is grappling with the consequences of his choices as both a superhero and a father. Approached by Hope... [More]


#191

100 phim hay nhất kể từ năm 2010 năm 2022

Điểm điều chỉnh: 108701%108701%

Sự đồng thuận của các nhà phê bình: Chỉnh sửa và truyền cảm hứng trong các biện pháp bình đẳng, Apollo 11 sử dụng các cảnh quay lưu trữ được tái sử dụng một cách nghệ thuật để đưa khán giả trở lại thời gian quan trọng trong lịch sử nước Mỹ. Edifying and inspiring in equal measure, Apollo 11 uses artfully repurposed archival footage to send audiences soaring back to a pivotal time in American history.

Tóm tắt nội dung: Các đoạn phim và bản ghi âm chưa từng thấy đưa bạn vào trung tâm của nhiệm vụ nổi tiếng nhất của NASA với tư cách là phi hành gia Neil Armstrong, ... [Thêm] Never-before-seen footage and audio recordings take you straight into the heart of NASA's most celebrated mission as astronauts Neil Armstrong,... [More]


#190

100 phim hay nhất kể từ năm 2010 năm 2022

Điểm điều chỉnh: 110307%110307%

Các nhà phê bình đồng thuận: căng thẳng, thú vị và thường là bóng tối, Argo tái tạo một sự kiện lịch sử với sự chú ý sống động đến chi tiết và các nhân vật được rèn giũa. Tense, exciting, and often darkly comic, Argo recreates a historical event with vivid attention to detail and finely wrought characters.

Tóm tắt nội dung: Vào ngày 4 tháng 11 năm 1979, các chiến binh xông vào Đại sứ quán Hoa Kỳ tại Tehran, Iran, bắt 66 con tin của Mỹ.Giữa sự hỗn loạn, sáu ... [Thêm] On Nov. 4, 1979, militants storm the U.S. embassy in Tehran, Iran, taking 66 American hostages. Amid the chaos, six... [More]


#189

100 phim hay nhất kể từ năm 2010 năm 2022

Điểm điều chỉnh: 120631%120631%

Sự đồng thuận của các nhà phê bình: Đến cung cấp trải nghiệm không thể bỏ qua cho người hâm mộ về khoa học viễn tưởng của người ta, neo các chủ đề bá đạo của nó với cảm xúc thực sự ảnh hưởng đến cảm xúc và màn trình diễn tuyệt vời từ Amy Adams. Arrival delivers a must-see experience for fans of thinking person's sci-fi that anchors its heady themes with genuinely affecting emotion and a terrific performance from Amy Adams.

Tóm tắt nội dung: Giáo sư ngôn ngữ học Louise Banks (Amy Adams) dẫn đầu một nhóm điều tra viên ưu tú khi tàu vũ trụ khổng lồ chạm vào 12 địa điểm ... [Thêm] Linguistics professor Louise Banks (Amy Adams) leads an elite team of investigators when gigantic spaceships touch down in 12 locations... [More]


#188

100 phim hay nhất kể từ năm 2010 năm 2022

Điểm điều chỉnh: 106796%106796%

Sự đồng thuận của các nhà phê bình: Ash là người da trắng tinh khiết nhất tìm thấy nhà văn-đạo diễn Zhangke Jia xem xét lại các chủ đề quen thuộc trong khi tiếp tục quan sát xã hội Trung Quốc hiện đại với một con mắt khẩn cấp, đồng cảm. Ash Is Purest White finds writer-director Zhangke Jia revisiting familiar themes while continuing to observe modern Chinese society with an urgent, empathetic eye.

Tóm tắt nội dung: Trong một thành phố công nghiệp ở Trung Quốc, một vũ công trẻ tên Qiao yêu một tên cướp tên là Bin.Khi ... [Thêm] In an industrial city in China, a young dancer named Qiao falls in love with a mobster named Bin. When... [More]


#187

100 phim hay nhất kể từ năm 2010 năm 2022

Điểm điều chỉnh: 107756%107756%

Sự đồng thuận của các nhà phê bình: Một sự tôn vinh làm hài lòng đám đông đối với sự kỳ diệu của rạp chiếu phim im lặng, nghệ sĩ là một bộ phim thông minh, vui vẻ với những màn trình diễn thú vị và phong cách thị giác. A crowd-pleasing tribute to the magic of silent cinema, The Artist is a clever, joyous film with delightful performances and visual style to spare.

Tóm tắt nội dung: Vào những năm 1920, nam diễn viên George Valentin (Jean Dujardin) là một thần tượng matinee bona fide với nhiều người hâm mộ ngưỡng mộ.Trong khi làm việc ... [Thêm] In the 1920s, actor George Valentin (Jean Dujardin) is a bona fide matinee idol with many adoring fans. While working... [More]


#186

Điểm điều chỉnh: 124040%124040%

Các nhà phê bình đồng thuận: thú vị, giải trí và có ảnh hưởng cảm xúc, Avengers: Endgame làm bất cứ điều gì cần thiết để mang đến một trận chung kết thỏa mãn cho Infinity Saga hoành tráng của Marvel. Exciting, entertaining, and emotionally impactful, Avengers: Endgame does whatever it takes to deliver a satisfying finale to Marvel's epic Infinity Saga.

Tóm tắt nội dung: Adrift trong không gian không có thức ăn hoặc nước, Tony Stark gửi một thông điệp tới Pepper Potts khi nguồn cung cấp oxy của anh ấy ... [Thêm] Adrift in space with no food or water, Tony Stark sends a message to Pepper Potts as his oxygen supply... [More]


#185

Điểm điều chỉnh: 108796%108796%

Sự đồng thuận của các nhà phê bình: Avengers: Infinity War ably tung hứng một loạt các anh hùng MCU chóng mặt trong cuộc chiến chống lại mối đe dọa nghiêm trọng của họ, và kết quả là một bộ phim bom tấn hồi hộp, đầy cảm xúc (chủ yếu) hiện thực hóa tham vọng của nó. Avengers: Infinity War ably juggles a dizzying array of MCU heroes in the fight against their gravest threat yet, and the result is a thrilling, emotionally resonant blockbuster that (mostly) realizes its gargantuan ambitions.

Tóm tắt nội dung: Iron Man, Thor, The Hulk và phần còn lại của Avengers hợp nhất để chiến đấu với kẻ thù mạnh mẽ nhất của họ --... [Thêm] Iron Man, Thor, the Hulk and the rest of the Avengers unite to battle their most powerful enemy yet --... [More]


#184

Điểm điều chỉnh: 106418%106418%

Sự đồng thuận của các nhà phê bình: Babadook dựa vào nỗi kinh hoàng thực sự chứ không phải là nỗi sợ nhảy giá rẻ - và tự hào là một câu chuyện chân thành, thực sự cảm động để khởi động. The Babadook relies on real horror rather than cheap jump scares -- and boasts a heartfelt, genuinely moving story to boot.

Tóm tắt nội dung: Một góa phụ gặp rắc rối (Essie Davis) phát hiện ra rằng con trai cô đang nói sự thật về một con quái vật vào nhà của họ ... [Thêm] A troubled widow (Essie Davis) discovers that her son is telling the truth about a monster that entered their home... [More]


#183

Điểm điều chỉnh: 119809%119809%

Sự đồng thuận của các nhà phê bình: Phong cách, thú vị và được thúc đẩy bởi nhạc nền giết người, em bé lái xe lên đường và nó biến mất-chứng minh những bộ phim hành động có nhịp độ nhanh có thể được viết một cách thông minh mà không phải hy sinh cảm giác hồi hộp. Stylish, exciting, and fueled by a killer soundtrack, Baby Driver hits the road and it's gone -- proving fast-paced action movies can be smartly written without sacrificing thrills.

Tóm tắt nội dung: Trình điều khiển nơi nghỉ ngơi tài năng Baby (Ansel Elgort) dựa vào nhịp điệu của nhạc nền cá nhân của anh ấy để trở thành người giỏi nhất trong ... [More] Talented getaway driver Baby (Ansel Elgort) relies on the beat of his personal soundtrack to be the best in the... [More]


#182

Điểm điều chỉnh: 115347%115347%

Các nhà phê bình đồng thuận: Giống như tính cách truyền hình yêu quý đã truyền cảm hứng cho nó, một ngày đẹp trời trong khu phố mang đến một thông điệp ảnh hưởng mạnh mẽ về sự chấp nhận và hiểu biết. Much like the beloved TV personality that inspired it, A Beautiful Day in the Neighborhood offers a powerfully affecting message about acceptance and understanding.

Tóm tắt nội dung: Lloyd Vogel là một nhà báo điều tra, người nhận được nhiệm vụ cho hồ sơ Fred Rogers, còn gọi là ông Rogers.Anh ấy tiếp cận ... [Thêm] Lloyd Vogel is an investigative journalist who receives an assignment to profile Fred Rogers, aka Mr. Rogers. He approaches the... [More]


#181

100 phim hay nhất kể từ năm 2010 năm 2022

Điểm điều chỉnh: 105314%105314%

Sự đồng thuận của các nhà phê bình: Xây dựng trên hai phần đầu tiên trong bộ ba được chế tạo tốt của Richard Linklater trước bộ ba, trước Midnight đưa ra những quan điểm thông minh, hành động mạnh mẽ về tình yêu, hôn nhân và cam kết lâu dài. Building on the first two installments in Richard Linklater's well-crafted Before trilogy, Before Midnight offers intelligent, powerfully acted perspectives on love, marriage, and long-term commitment.

Tóm tắt nội dung: Vào đêm cuối cùng của kỳ nghỉ Hy Lạp bình dị của họ, những người yêu thích lâu năm Jesse (Ethan Hawke) và Celine (Julie Delpy) hồi tưởng về ... [Thêm] On the last night of their idyllic Greek vacation, longtime lovers Jesse (Ethan Hawke) and Celine (Julie Delpy) reminisce about... [More]


#180

100 phim hay nhất kể từ năm 2010 năm 2022

Điểm điều chỉnh: 119149%119149%

Sự đồng thuận của các nhà phê bình: Hài hước, chân thành và thông minh, Big Sick sử dụng các hướng dẫn hấp dẫn và các chủ đề đa văn hóa của mình để chứng minh công thức Romcom tiêu chuẩn vẫn còn một số góc mới để khám phá. Funny, heartfelt, and intelligent, The Big Sick uses its appealing leads and cross-cultural themes to prove the standard romcom formula still has some fresh angles left to explore.

Tóm tắt nội dung: Kumail là một truyện tranh Pakistan, người gặp một sinh viên tốt nghiệp người Mỹ tên Emily tại một trong những chương trình độc lập của anh ấy.Như ... [Thêm] Kumail is a Pakistani comic, who meets an American graduate student named Emily at one of his stand-up shows. As... [More]


#179

100 phim hay nhất kể từ năm 2010 năm 2022

Điểm điều chỉnh: 103796%103796%

Các nhà phê bình đồng thuận: Một bước tiến ly kỳ cho đạo diễn Alejandro González Iñárritu, Birdman là một chương trình giới thiệu kỹ thuật đầy tham vọng được cung cấp bởi một câu chuyện xếp lớp và những màn trình diễn xuất sắc từ Michael Keaton và Edward Norton. A thrilling leap forward for director Alejandro González Iñárritu, Birdman is an ambitious technical showcase powered by a layered story and outstanding performances from Michael Keaton and Edward Norton.

Tóm tắt nội dung: Cựu siêu anh hùng rạp chiếu phim Riggan Thomson (Michael Keaton) đang gắn kết một sản phẩm đầy tham vọng của Broadway mà anh hy vọng sẽ thở ra cuộc sống mới ... [Thêm] Former cinema superhero Riggan Thomson (Michael Keaton) is mounting an ambitious Broadway production that he hopes will breathe new life... [More]


#178

100 phim hay nhất kể từ năm 2010 năm 2022

Điểm điều chỉnh: 104413%104413%

Sự đồng thuận của các nhà phê bình: Chim của đoạn văn theo dõi vòng cung quen thuộc của bộ phim kinh dị tội phạm ma túy từ một hướng khác, đó là sự hấp thụ trực quan như nó khó khăn. Birds of Passage traces the familiar arc of the drug crime thriller from a different direction that's as visually absorbing as it is hard-hitting.

Tóm tắt nội dung: Nguồn gốc của buôn bán ma túy Colombia, được nhìn thấy qua con mắt của một gia đình Wayuu bản địa có liên quan đến ... [Thêm] The origins of the Colombian drug trade, as seen through eyes of an indigenous Wayuu family that becomes involved in... [More]


#177

Điểm điều chỉnh: 121875%121875%

Sự đồng thuận của các nhà phê bình: Black Panther nâng điện ảnh siêu anh hùng lên một tầm cao mới trong khi kể một trong những câu chuyện hấp dẫn nhất của MCU - và giới thiệu một số nhân vật được thực hiện đầy đủ nhất của nó. Black Panther elevates superhero cinema to thrilling new heights while telling one of the MCU's most absorbing stories -- and introducing some of its most fully realized characters.

Tóm tắt nội dung: Sau cái chết của cha mình, T'challa trở về nhà ở quốc gia châu Phi của Wakanda để giành vị trí chính đáng của mình ... [Thêm] After the death of his father, T'Challa returns home to the African nation of Wakanda to take his rightful place... [More]


#176

100 phim hay nhất kể từ năm 2010 năm 2022

Điểm điều chỉnh: 102341%102341%

Sự đồng thuận của các nhà phê bình: Blackfish là một bộ phim tài liệu hung hăng, vô tư, sẽ thay đổi cách bạn nhìn vào cá voi sát thủ hiệu suất. Blackfish is an aggressive, impassioned documentary that will change the way you look at performance killer whales.

Tóm tắt nội dung: Câu chuyện về Tilikum, một con cá voi giết người bị giam cầm đã lấy đi mạng sống của một số người, nhấn mạnh các vấn đề trong ... [Thêm] The story of Tilikum, a captive killer whale that has taken the lives of several people, underscores problems within the... [More]


#175

Điểm điều chỉnh: 117819%117819%

Sự đồng thuận của các nhà phê bình: Blackkklansman sử dụng lịch sử để đưa ra những bình luận đáng kinh ngạc về các sự kiện hiện tại-và đưa ra một số tác phẩm khó khăn nhất của Spike Lee trong nhiều thập kỷ trên đường đi. BlacKkKlansman uses history to offer bitingly trenchant commentary on current events -- and brings out some of Spike Lee's hardest-hitting work in decades along the way.

Tóm tắt nội dung: Ron Stallworth là thám tử người Mỹ gốc Phi đầu tiên phục vụ trong Sở Cảnh sát Colorado Springs.Quyết tâm tạo ra một tên ... [Thêm] Ron Stallworth is the first African-American detective to serve in the Colorado Springs Police Department. Determined to make a name... [More]


#174

Điểm điều chỉnh: 119138%119138%

Các nhà phê bình đồng thuận: Trực quan tuyệt đẹp và thỏa mãn về mặt trực quan, Blade Runner 2049 làm sâu sắc và mở rộng câu chuyện của người tiền nhiệm trong khi đứng như một thành tựu làm phim ấn tượng theo đúng nghĩa của nó. Visually stunning and narratively satisfying, Blade Runner 2049 deepens and expands its predecessor's story while standing as an impressive filmmaking achievement in its own right.

Tóm tắt nội dung: Sĩ quan K (Ryan Gosling), một người chạy lưỡi kiếm mới cho Sở Cảnh sát Los Angeles, khai quật một bí mật bị mua sắm từ lâu có ... [Thêm] Officer K (Ryan Gosling), a new blade runner for the Los Angeles Police Department, unearths a long-buried secret that has... [More]


#173

100 phim hay nhất kể từ năm 2010 năm 2022

Điểm điều chỉnh: 116457%116457%

Sự đồng thuận của các nhà phê bình: Booksmart có nhịp độ nhanh, hài hước và mới mẻ, dường như không thể bằng cách thêm một vòng quay mới thông minh vào bộ phim hài sắp đến tuổi. Fast-paced, funny, and fresh, Booksmart does the seemingly impossible by adding a smart new spin to the coming-of-age comedy.

Tóm tắt nội dung: Người quá tải học tập Amy và Molly nghĩ rằng giữ mũi của họ vào đá mài đã cho họ một chân lên trên cao ... [Thêm] Academic overachievers Amy and Molly thought keeping their noses to the grindstone gave them a leg up on their high... [More]


#172

100 phim hay nhất kể từ năm 2010 năm 2022

Điểm điều chỉnh: 109661%109661%

Sự đồng thuận của các nhà phê bình: sử thi quy mô kỹ thuật nhưng thân mật trong phạm vi kể chuyện, thời niên thiếu là một cuộc điều tra ngổn ngang về tình trạng của con người. Epic in technical scale but breathlessly intimate in narrative scope, Boyhood is a sprawling investigation of the human condition.

Tóm tắt nội dung: Những niềm vui và cạm bẫy khi lớn lên được nhìn qua đôi mắt của một đứa trẻ tên Mason (Ellar Coltrane), ... [More] The joys and pitfalls of growing up are seen through the eyes of a child named Mason (Ellar Coltrane), his... [More]


#171

Điểm điều chỉnh: 104995%104995%

Sự đồng thuận của các nhà phê bình: Di chuyển mà không cần dùng đến melodrama, BPM cung cấp một cái nhìn hấp dẫn về một thời kỳ quan trọng trong lịch sử kéo dài sau khi kết thúc tín dụng. Moving without resorting to melodrama, BPM offers an engrossing look at a pivotal period in history that lingers long after the closing credits roll.

Tóm tắt nội dung: Nathan là một chàng trai trẻ tham gia một nhóm hoạt động AIDS vào những năm 1990 ở Paris.Khi anh ấy tham dự các cuộc họp hàng tuần, ... [Thêm] Nathan is a young man who joins an AIDS activist group in 1990s Paris. As he attends the weekly meetings,... [More]


#170

100 phim hay nhất kể từ năm 2010 năm 2022

Điểm điều chỉnh: 102109%102109%

Sự đồng thuận của các nhà phê bình: Bridge of Spies tìm thấy cuộc sống mới trong công thức kinh dị gián điệp chiến tranh lạnh cổ điển của Hollywood, nhờ vào công việc nổi bật đáng tin cậy từ Steven Spielberg và Tom Hanks. Bridge of Spies finds new life in Hollywood's classic Cold War espionage thriller formula, thanks to reliably outstanding work from Steven Spielberg and Tom Hanks.

Tóm tắt nội dung: Trong Chiến tranh Lạnh, Liên Xô bắt được phi công Hoa Kỳ Francis Gary Powers sau khi bắn hạ máy bay gián điệp U-2 của mình .... [Thêm] During the Cold War, the Soviet Union captures U.S. pilot Francis Gary Powers after shooting down his U-2 spy plane.... [More]


#169

100 phim hay nhất kể từ năm 2010 năm 2022

Điểm điều chỉnh: 106722%106722%

Sự đồng thuận của các nhà phê bình: Brooklyn Butresses những màn trình diễn xuất sắc từ Saoirse Ronan và Emory Cohen với một bộ phim truyền hình phong phú, kéo theo nhịp tim khéo léo khi nó thỏa mãn tâm trí. Brooklyn buttresses outstanding performances from Saoirse Ronan and Emory Cohen with a rich period drama that tugs at the heartstrings as deftly as it satisfies the mind.

Tóm tắt nội dung: Người nhập cư trẻ tuổi Ailen Eilis Lace (Saoirse Ronan) điều hướng theo cách của mình trong suốt những năm 1950 Brooklyn.Bị dụ dỗ bởi lời hứa của nước Mỹ, Eilis ... [Thêm] Young Irish immigrant Eilis Lace (Saoirse Ronan) navigates her way through 1950s Brooklyn. Lured by the promise of America, Eilis... [More]


#168

Điểm điều chỉnh: 102831%102831%

Sự đồng thuận của các nhà phê bình: Bumblebee chứng minh rằng có thể mang lại niềm vui và cảm giác kỳ diệu trở lại với một nhượng quyền bom tấn cồng kềnh - và thiết lập các phần tiếp theo của riêng mình trong món hời. Bumblebee proves it's possible to bring fun and a sense of wonder back to a bloated blockbuster franchise -- and sets up its own slate of sequels in the bargain.

Tóm tắt nội dung: Trên đường chạy vào năm 1987, Bumblebee the Autobot tìm nơi ẩn náu trong một bãi rác ở một bãi biển nhỏ ở California ... [Thêm] On the run in the year 1987, Bumblebee the Autobot seeks refuge in a junkyard in a small California beach... [More]


#167

Điểm điều chỉnh: 103986%103986%

Các nhà phê bình đồng thuận: Đốt cháy kiên nhẫn thu hút khán giả vào một nghiên cứu nhân vật bị đốt cháy chậm mà cuối cùng thưởng cho sự kiên nhẫn của người xem-và thay đổi nhiều kỳ vọng của họ. Burning patiently lures audiences into a slow-burning character study that ultimately rewards the viewer's patience -- and subverts many of their expectations.

Tóm tắt nội dung: Jong-soo chạy vào Hae-mi, một cô gái đã từng sống trong khu phố của anh ta, và cô ta yêu cầu anh ta xem con mèo của mình ... [Thêm] Jong-soo runs into Hae-mi, a girl who once lived in his neighborhood, and she asks him to watch her cat... [More]


#166

Điểm điều chỉnh: 119493%119493%

Sự đồng thuận của các nhà phê bình: Gọi tôi bằng tên của bạn mang đến một bức chân dung u sầu, ảnh hưởng mạnh mẽ đến tình yêu đầu tiên, được hành động đồng cảm bởi Timothée Chalamet và Armie Hammer. Call Me by Your Name offers a melancholy, powerfully affecting portrait of first love, empathetically acted by Timothée Chalamet and Armie Hammer.

Tóm tắt nội dung: Đó là mùa hè năm 1983 và Elio Perlman 17 tuổi sớm phát triển đang dành nhiều ngày với gia đình vào thế kỷ 17 của họ ... [Thêm] It's the summer of 1983, and precocious 17-year-old Elio Perlman is spending the days with his family at their 17th-century... [More]


#165

100 phim hay nhất kể từ năm 2010 năm 2022

Điểm điều chỉnh: 105745%105745%

Sự đồng thuận của các nhà phê bình: TUYỆT VỜI và sáng tạo nhưng có thể truy cập ngay lập tức, Cameraperson chưng cất cuộc sống và sự nghiệp của chủ đề của nó thành một trải nghiệm cần chứng minh ngay lập tức hấp thụ ngay cả đối với những người không quen thuộc với công việc của cô. Fresh and inventive yet immediately accessible, Cameraperson distills its subject's life and career into an experience that should prove immediately absorbing even for those unfamiliar with her work.

Tóm tắt nội dung: Nhà quay phim Kirsten Johnson phơi bày nhiều năm sau máy ảnh thông qua một cuốn hồi ký được tạo thành từ nhiều thập kỷ quay phim ... [Thêm] Cinematographer Kirsten Johnson exposes her many years behind the camera through a memoir made up of decades of footage shot... [More]


#164

100 phim hay nhất kể từ năm 2010 năm 2022

Điểm điều chỉnh: 113430%113430%

Các nhà phê bình đồng thuận: khéo léo hướng và tẩm tối với dí dỏm, bạn có thể tha thứ cho tôi không?Chứng minh một chương trình giới thiệu hấp dẫn cho công việc ảnh hưởng sâu sắc từ Richard E. Grant và Melissa McCarthy. Deftly directed and laced with dark wit, Can You Ever Forgive Me? proves a compelling showcase for deeply affecting work from Richard E. Grant and Melissa McCarthy.

Tóm tắt nội dung: Lee Israel là một tác giả thất vọng, chăm chỉ, người hầu như không đủ khả năng trả tiền thuê nhà hoặc hóa đơn của cô ấy vào những năm 1990 mới ... [Thêm] Lee Israel is a frustrated, hard-drinking author who can barely afford to pay her rent or bills in 1990s New... [More]


#163

Điểm điều chỉnh: 115084%115084%

Sự đồng thuận của các nhà phê bình: Captain America: Nội chiến bắt đầu làn sóng phim Marvel tiếp theo với một bộ phim bom tấn siêu anh hùng hành động tự hào với một cốt truyện không chính xác và sự can đảm để khám phá các chủ đề kích thích tư duy. Captain America: Civil War begins the next wave of Marvel movies with an action-packed superhero blockbuster boasting a decidedly non-cartoonish plot and the courage to explore thought-provoking themes.

Tóm tắt: áp lực chính trị để cài đặt một hệ thống trách nhiệm khi hành động của Avengers dẫn đến thiệt hại tài sản thế chấp.Nhiều hơn] Political pressure mounts to install a system of accountability when the actions of the Avengers lead to collateral damage. The... [More]


#162

100 phim hay nhất kể từ năm 2010 năm 2022

Điểm điều chỉnh: 103325%103325%

Các nhà phê bình đồng thuận: Thông minh, hành động mạnh mẽ và cực kỳ mãnh liệt, Captain Phillips cung cấp cho những người làm phim một bộ phim tiểu sử Hollywood được thực hiện đúng - và cung cấp cho Tom Hanks một màn trình diễn cho một màn trình diễn tuyệt vời khác. Smart, powerfully acted, and incredibly intense, Captain Phillips offers filmgoers a Hollywood biopic done right -- and offers Tom Hanks a showcase for yet another brilliant performance.

Tóm tắt nội dung: Vào tháng 4 năm 2009, Maersk Alabama của Hoa Kỳ đi đến đích vào một ngày có vẻ như bất kỳ ai khác .... [Thêm] In April 2009, the U.S. containership Maersk Alabama sails toward its destination on a day that seems like any other.... [More]


#161

100 phim hay nhất kể từ năm 2010 năm 2022

Điểm điều chỉnh: 105301%105301%

Sự đồng thuận của các nhà phê bình: Được định hình bởi hướng khéo léo của Todd Haynes và được cung cấp bởi một dàn diễn viên mạnh mẽ do Cate Blanchett và Rooney Mara dẫn đầu, Carol sống theo tài liệu nguồn đột phá của nó. Shaped by Todd Haynes' deft direction and powered by a strong cast led by Cate Blanchett and Rooney Mara, Carol lives up to its groundbreaking source material.

Tóm tắt nội dung: Nhiếp ảnh gia tham vọng Therese phát hiện ra Carol xinh đẹp, thanh lịch đang nhìn thấy những con búp bê hiển thị trong một cửa hàng bách hóa Manhattan những năm 1950.Hai ... [Thêm] Aspiring photographer Therese spots the beautiful, elegant Carol perusing the doll displays in a 1950s Manhattan department store. The two... [More]


#160

100 phim hay nhất kể từ năm 2010 năm 2022

Điểm điều chỉnh: 121769%121769%

Sự đồng thuận của các nhà phê bình: Những thú vui hình ảnh phong phú của Coco được kết hợp bởi một câu chuyện chu đáo, có một sự thân thiện với gia đình-và ảnh hưởng sâu sắc-tiếp cận các câu hỏi về văn hóa, gia đình, cuộc sống và cái chết. Coco's rich visual pleasures are matched by a thoughtful narrative that takes a family-friendly -- and deeply affecting -- approach to questions of culture, family, life, and death.

Tóm tắt nội dung: Bất chấp lệnh cấm âm nhạc thế hệ của gia đình anh ấy Despite his family's generations-old ban on music, young Miguel dreams of becoming an accomplished musician like his idol Ernesto de... [More]


#159

Điểm điều chỉnh: 108816%108816%

Sự đồng thuận của các nhà phê bình: Với một dàn diễn viên tuyệt vời và một sự lướt sóng của những người nổi tiếng trực quan, những người châu Á giàu có điên rồ tiến một bước tiến cho biểu diễn màn hình trong khi khéo léo lấy cảm hứng từ công thức ROM cổ điển-và vẫn hiệu quả. With a terrific cast and a surfeit of visual razzle dazzle, Crazy Rich Asians takes a satisfying step forward for screen representation while deftly drawing inspiration from the classic -- and still effective -- rom-com formula.

Tóm tắt nội dung: Rachel Chu rất vui khi đi cùng bạn trai lâu năm của mình, Nick, đến đám cưới của người bạn thân ở Singapore.Cô ấy cũng ngạc nhiên ... [Thêm] Rachel Chu is happy to accompany her longtime boyfriend, Nick, to his best friend's wedding in Singapore. She's also surprised... [More]


#158

100 phim hay nhất kể từ năm 2010 năm 2022

Điểm điều chỉnh: 106071%106071%

Sự đồng thuận của các nhà phê bình: Creed đưa nhượng quyền thương mại đá ra khỏi tấm thảm cho vòng thứ bảy hiệu quả đáng ngạc nhiên, mở rộng câu chuyện của Boxer theo những hướng mới thú vị trong khi vẫn đúng với nguồn gốc của những người tiền nhiệm cổ điển. Creed brings the Rocky franchise off the mat for a surprisingly effective seventh round that extends the boxer's saga in interesting new directions while staying true to its classic predecessors' roots.

Tóm tắt nội dung: Adonis Johnson (Michael B. Jordan) chưa bao giờ biết người cha nổi tiếng của mình, nhà vô địch quyền anh Apollo Creed, người đã chết trước khi Adonis được sinh ra .... [Thêm] Adonis Johnson (Michael B. Jordan) never knew his famous father, boxing champion Apollo Creed, who died before Adonis was born.... [More]


#157

Điểm điều chỉnh: 101920%101920%

Sự đồng thuận của các nhà phê bình: Câu lạc bộ người mua Dallas nằm thẳng trên vai người nguệch ngoạc của Matthew McConaughey, và anh ta mang gánh nặng một cách duyên dáng với những gì có thể là một màn trình diễn tốt nhất trong sự nghiệp. Dallas Buyers Club rests squarely on Matthew McConaughey's scrawny shoulders, and he carries the burden gracefully with what might be a career-best performance.

Tóm tắt nội dung: Vào giữa những năm 1980 Texas, thợ điện Ron Woodroof (Matthew McConaughey) choáng váng khi biết rằng anh ta có AIDS.Mặc dù đã nói rằng anh ấy ... [Thêm] In mid-1980s Texas, electrician Ron Woodroof (Matthew McConaughey) is stunned to learn that he has AIDS. Though told that he... [More]


#156

100 phim hay nhất kể từ năm 2010 năm 2022

Điểm điều chỉnh: 103006%103006%

Sự đồng thuận của các nhà phê bình: Với trí thông minh và cộng hưởng cảm xúc để phù hợp với các hiệu ứng đặc biệt tuyệt đẹp của nó, Dawn of the Planet of the Apes mở rộng trên người tiền nhiệm của nó với một thành tích khoa học viễn tưởng thú vị và đầy tham vọng. With intelligence and emotional resonance to match its stunning special effects, Dawn of the Planet of the Apes expands on its predecessor with an exciting and ambitious burst of sci-fi achievement.

Tóm tắt nội dung: Mười năm sau khi Simian cúm quét sạch phần lớn các homosapiens của thế giới, tinh tinh tăng cường di truyền Caesar (Andy Serkis) và ... [thêm] Ten years after simian flu wiped out much of the world's homosapiens, genetically enhanced chimpanzee Caesar (Andy Serkis) and his... [More]


#155

100 phim hay nhất kể từ năm 2010 năm 2022

Điểm điều chỉnh: 106829%106829%

Các nhà phê bình đồng thuận: Cái chết của Stalin tìm thấy giám đốc/đồng tác giả Arnando Iannucci trong hình thức bạo loạn, mang đến sự hài hước chính trị của mình để mang một chương trong lịch sử với sự tương đồng kịp thời. The Death of Stalin finds director/co-writer Arnando Iannucci in riotous form, bringing his scabrous political humor to bear on a chapter in history with painfully timely parallels.

Tóm tắt nội dung: Khi nhà độc tài chuyên chế Joseph Stalin chết vào năm 1953, những người bạn ký sinh của anh ta bị loại bỏ trong một cuộc đấu tranh quyền lực điên cuồng để trở thành ... [Thêm] When tyrannical dictator Joseph Stalin dies in 1953, his parasitic cronies square off in a frantic power struggle to become... [More]


#154

Điểm điều chỉnh: 115408%115408%

Các nhà phê bình đồng thuận: Oh, Hai Mark.Nghệ sĩ thảm họa là một bộ phim sâu sắc và quyến rũ đáng ngạc nhiên, khám phá quá trình sáng tạo với sự tinh tế bất ngờ. Oh, hai Mark. The Disaster Artist is a surprisingly poignant and charming movie-about-a-movie that explores the creative process with unexpected delicacy.

Tóm tắt nội dung: Câu chuyện có thật đáng kinh ngạc về nhà làm phim đầy tham vọng và người ngoài cuộc Hollywood Tommy Wiseau khi anh và người bạn thân nhất của anh thách thức ... [Thêm] The incredible true story of aspiring filmmaker and Hollywood outsider Tommy Wiseau as he and his best friend defiantly pursue... [More]


#153

Điểm điều chỉnh: 111530%111530%

Sự đồng thuận của các nhà phê bình: Doctor Strange cân bằng một cách nghệ thuật tài liệu Outré của nó chống lại các ràng buộc bom tấn của MCU, mang đến một câu chuyện về nguồn gốc siêu anh hùng giải trí triệt để trong món hời. Doctor Strange artfully balances its outré source material against the blockbuster constraints of the MCU, delivering a thoroughly entertaining superhero origin story in the bargain.

Tóm tắt nội dung: Cuộc sống của Tiến sĩ Stephen Strange (Benedict Cumberbatch) thay đổi sau khi một tai nạn xe hơi cướp đi việc sử dụng tay anh ta.Khi ... [Thêm] Dr. Stephen Strange's (Benedict Cumberbatch) life changes after a car accident robs him of the use of his hands. When... [More]


#152

Điểm điều chỉnh: 109222%109222%

Sự đồng thuận của các nhà phê bình: Trong việc kịch tính hóa câu chuyện xa lạ của Rudy Ray Moore, Eddie Murphy làm cho Dolemite là tên của tôi cũng táo bạo, thô lỗ, và cuối cùng khó cưỡng lại như chủ đề của nó. In dramatizing Rudy Ray Moore's stranger-than-fiction story, Eddie Murphy makes Dolemite Is My Name just as bold, brash, and ultimately hard to resist as its subject.

Tóm tắt nội dung: Người biểu diễn Rudy Ray Moore phát triển một nhân vật thái quá tên là Dolemite, người trở thành một cảm giác ngầm và ngôi sao của một kung-fu, ... [thêm] Performer Rudy Ray Moore develops an outrageous character named Dolemite, who becomes an underground sensation and star of a kung-fu,... [More]


#151

Điểm điều chỉnh: 105329%105329%

Sự đồng thuận của các nhà phê bình: Đừng nghĩ hai lần cung cấp một cái nhìn buồn vui vào cuộc sống của diễn viên hài thực sự cảm động vì nó rất buồn cười-và một thẻ gọi tuyệt vời cho nhà văn-đạo diễn Mike Birbiglia. Don't Think Twice offers a bittersweet look at the comedian's life that's as genuinely moving as it is laugh-out-loud funny -- and a brilliant calling card for writer-director Mike Birbiglia.

Tóm tắt nội dung: Turmoil tấn công một đoàn kịch ngẫu hứng ở New York (Keegan-Michael Key, Gillian Jacobs, Mike Birbiglia) khi một thành viên rời đi để tham gia ... [Thêm] Turmoil strikes a New York improv troupe (Keegan-Michael Key, Gillian Jacobs, Mike Birbiglia) when one member leaves to star in... [More]


#150

100 phim hay nhất kể từ năm 2010 năm 2022

Điểm điều chỉnh: 124876%124876%

Sự đồng thuận của các nhà phê bình: Dunkirk phục vụ cảnh tượng thỏa mãn về mặt cảm xúc, được cung cấp bởi một nhà văn-đạo diễn hoàn toàn chỉ huy thủ công của mình và được đưa vào cuộc sống bởi một dàn diễn viên tài năng vinh danh câu chuyện dựa trên thực tế. Dunkirk serves up emotionally satisfying spectacle, delivered by a writer-director in full command of his craft and brought to life by a gifted ensemble cast that honors the fact-based story.

Tóm tắt nội dung: Vào tháng 5 năm 1940, Đức tiến vào Pháp, bẫy quân đội đồng minh trên các bãi biển của Dunkirk.Dưới không khí và vỏ mặt đất ... [Thêm] In May 1940, Germany advanced into France, trapping Allied troops on the beaches of Dunkirk. Under air and ground cover... [More]


#149

100 phim hay nhất kể từ năm 2010 năm 2022

Điểm điều chỉnh: 114424%114424%

Sự đồng thuận của các nhà phê bình: Lớp tám sẽ xem xét khoảng thời gian theo tiêu chuẩn của nó, cung cấp một vòng thật hiếm hoi và vang dội trong khi những bước đột phá cho nhà văn-đạo diễn Bo Burnham và ngôi sao quyến rũ Elsie Fisher. Eighth Grade takes a look at its titular time period that offers a rare and resounding ring of truth while heralding breakthroughs for writer-director Bo Burnham and captivating star Elsie Fisher.

Tóm tắt nội dung: Kayla mười ba tuổi chịu đựng làn sóng thủy triều của tuổi thiếu niên ngoại ô đương đại khi cô đi qua tuần cuối cùng của ... [Thêm] Thirteen-year-old Kayla endures the tidal wave of contemporary suburban adolescence as she makes her way through the last week of... [More]


#148

100 phim hay nhất kể từ năm 2010 năm 2022

Điểm điều chỉnh: 101959%101959%

Sự đồng thuận của các nhà phê bình: Ex Machina dựa nhiều vào các ý tưởng hơn là các hiệu ứng, nhưng nó vẫn là một tác phẩm được đánh bóng trực quan-và một tính năng khoa học viễn tưởng hấp dẫn khác thường. Ex Machina leans heavier on ideas than effects, but it's still a visually polished piece of work -- and an uncommonly engaging sci-fi feature.

Tóm tắt nội dung: Caleb Smith (Domhnall Gleeson) Một lập trình viên tại một công ty Internet khổng lồ, chiến thắng một cuộc thi cho phép anh ta chi tiêu ... [Thêm] Caleb Smith (Domhnall Gleeson) a programmer at a huge Internet company, wins a contest that enables him to spend a... [More]


#147

100 phim hay nhất kể từ năm 2010 năm 2022

Điểm điều chỉnh: 107498%107498%

Sự đồng thuận của các nhà phê bình: Như Taut vì nó là kịp thời, Eye in the Sky mang đến một hành động mạnh mẽ - và não bất thường - xoay quanh phim kinh dị chính trị thời chiến hiện đại. As taut as it is timely, Eye in the Sky offers a powerfully acted -- and unusually cerebral -- spin on the modern wartime political thriller.

Tóm tắt nội dung: Một trung tướng (Alan Rickman) và một đại tá (Helen Mirren) phải đối mặt với sự phản đối chính trị sau khi ra lệnh tấn công tên lửa không người lái đến ... [Thêm] A lieutenant general (Alan Rickman) and a colonel (Helen Mirren) face political opposition after ordering a drone missile strike to... [More]


#146

Điểm điều chỉnh: 108351%108351%

Sự đồng thuận của các nhà phê bình: Những phần bằng nhau quyến rũ và mạnh mẽ, những nơi đối mặt là một bức chân dung đa thế hệ độc đáo của cuộc sống ở vùng nông thôn Pháp từ Agnès Varda vĩ đại. Equal parts breezily charming and poignantly powerful, Faces Places is a unique cross-generational portrait of life in rural France from the great Agnès Varda.

Tóm tắt nội dung: Đạo diễn Agnès Varda và nhiếp ảnh gia và nghệ sĩ tranh tường JR Hành trình qua vùng nông thôn Pháp và tạo thành một tình bạn không thể xảy ra .... [Thêm] Director Agnès Varda and photographer and muralist JR journey through rural France and form an unlikely friendship.... [More]


#145

100 phim hay nhất kể từ năm 2010 năm 2022

Điểm điều chỉnh: 104612%104612%

Sự đồng thuận của các nhà phê bình: Tinh tế và dịu dàng, một người phụ nữ tuyệt vời xử lý các chủ đề nhạy cảm, kịp thời của nó một cách cẩn thận. Subtle and tender, A Fantastic Woman handles its timely, sensitive subject matter with care.

Tóm tắt nội dung: Một ca sĩ chuyển giới phải đối mặt với sự khinh miệt và phân biệt đối xử sau cái chết đột ngột của bạn trai lớn của cô .... [Thêm] A transgender singer faces scorn and discrimination after the sudden death of her older boyfriend.... [More]


#144

100 phim hay nhất kể từ năm 2010 năm 2022

Điểm điều chỉnh: 115554%115554%

Sự đồng thuận của các nhà phê bình: Lời chia tay khéo léo nắm bắt các động lực gia đình phức tạp với một bộ phim truyền hình sâu sắc, được hành động tốt kết hôn với tính đặc thù văn hóa với các chủ đề có thể liên quan đến phổ biến. The Farewell deftly captures complicated family dynamics with a poignant, well-acted drama that marries cultural specificity with universally relatable themes.

Tóm tắt nội dung: Gia đình của Billi trở về Trung Quốc dưới vỏ bọc của một đám cưới giả để lén lút nói lời tạm biệt với vị vua yêu dấu của họ ... [Thêm] Billi's family returns to China under the guise of a fake wedding to stealthily say goodbye to their beloved matriarch... [More]


#143

Điểm điều chỉnh: 113645%113645%

Sự đồng thuận của các nhà phê bình: Người yêu thích thấy Yorgos Lanthimos cân bằng một bối cảnh thời kỳ chống lại các ẩn ý Rich, kịp thời - và nhận được những màn trình diễn xuất sắc từ những ngôi sao được lựa chọn tốt của mình. The Favourite sees Yorgos Lanthimos balancing a period setting against rich, timely subtext - and getting roundly stellar performances from his well-chosen stars.

Tóm tắt nội dung: Vào đầu thế kỷ 18, Anh đang có chiến tranh với người Pháp.Tuy nhiên, đua vịt và ăn dứa đang phát triển mạnh .... [Thêm] In the early 18th century, England is at war with the French. Nevertheless, duck racing and pineapple eating are thriving.... [More]


#142

100 phim hay nhất kể từ năm 2010 năm 2022

Điểm điều chỉnh: 105783%105783%

Sự đồng thuận của các nhà phê bình: Giống như môn thể thao mà nó kỷ niệm, chiến đấu với cơ bắp của gia đình tôi qua những lời sáo rỗng với sự pha trộn mạnh mẽ của năng lượng và diễn xuất cam kết sẽ khiến khán giả cổ vũ. Much like the sport it celebrates, Fighting with My Family muscles past clichés with a potent blend of energy and committed acting that should leave audiences cheering.

Tóm tắt nội dung: Sinh ra trong một gia đình đấu vật chặt chẽ, Paige và anh trai Zak ngây ngất khi họ có cơ hội một lần trong đời để ... [Thêm] Born into a tight-knit wrestling family, Paige and her brother Zak are ecstatic when they get the once-in-a-lifetime opportunity to... [More]


#141

Điểm điều chỉnh: 113731%113731%

Các nhà phê bình đồng thuận: Hài hước, sâu sắc và kích thích tư duy, tìm kiếm Dory mang đến một cuộc phiêu lưu hoạt hình tuyệt đẹp, thêm một chương giải trí khác cho câu chuyện cổ điển của người tiền nhiệm. Funny, poignant, and thought-provoking, Finding Dory delivers a beautifully animated adventure that adds another entertaining chapter to its predecessor's classic story.

Tóm tắt nội dung: Dory (Ellen Degeneres) là một cá Tang màu xanh mắt rộng, bị mất trí nhớ cứ sau 10 giây hoặc lâu hơn.Nhiều hơn] Dory (Ellen DeGeneres) is a wide-eyed, blue tang fish who suffers from memory loss every 10 seconds or so. The... [More]


#140

Điểm điều chỉnh: 109327%109327%

Sự đồng thuận của các nhà phê bình: Người đàn ông đầu tiên sử dụng trọng tâm cá nhân để thúc đẩy việc nhìn lại một khoảnh khắc quan trọng trong lịch sử loài người - và đưa khán giả vào một hành trình kịch tính cao vút trên đường đi. First Man uses a personal focus to fuel a look back at a pivotal moment in human history - and takes audiences on a soaring dramatic journey along the way.

Tóm tắt nội dung: Hy vọng sẽ đến được mặt trăng vào cuối thập kỷ, NASA lên kế hoạch cho một loạt các nhiệm vụ cực kỳ nguy hiểm, chưa từng có ... [Thêm] Hoping to reach the moon by the end of the decade, NASA plans a series of extremely dangerous, unprecedented missions... [More]


#139

100 phim hay nhất kể từ năm 2010 năm 2022

Điểm điều chỉnh: 105675%105675%

Sự đồng thuận của các nhà phê bình: Được đưa vào cuộc sống bởi công việc tinh tế từ nhà văn-đạo diễn Paul Schrader và được nâng cao bởi một màn trình diễn nổi bật của Ethan Hawke, Cải cách đầu tiên có một cái nhìn nhạy cảm và hồi hộp về các chủ đề nặng nề. Brought to life by delicate work from writer-director Paul Schrader and elevated by a standout performance by Ethan Hawke, First Reformed takes a sensitive and suspenseful look at weighty themes.

Tóm tắt nội dung: Mục sư của một nhà thờ nhỏ ở ngoại ô New York mất kiểm soát sau một cuộc gặp gỡ đáng kinh ngạc với ... [Thêm] The pastor of a small church in upstate New York spirals out of control after a soul-shaking encounter with an... [More]


#138

100 phim hay nhất kể từ năm 2010 năm 2022

Điểm điều chỉnh: 118163%118163%

Sự đồng thuận của các nhà phê bình: Dự án Florida cung cấp một cái nhìn đồng cảm đầy màu sắc về một phần không được đại diện trong dân số chứng tỏ sự hấp thụ ngay cả khi nó đặt ra những câu hỏi tỉnh táo về nước Mỹ hiện đại. The Florida Project offers a colorfully empathetic look at an underrepresented part of the population that proves absorbing even as it raises sobering questions about modern America.

Tóm tắt nội dung: Nằm trong bóng tối của nơi kỳ diệu nhất trên trái đất, Moonee 6 tuổi và hai người bạn thân nhất của cô giả mạo ... [Thêm] Set in the shadow of the most magical place on Earth, 6-year-old Moonee and her two best friends forge their... [More]


#137

Điểm điều chỉnh: 111170%111170%

Sự đồng thuận của các nhà phê bình: Ford v Ferrari cung cấp tất cả các khán giả hành động tự động được đánh bóng sẽ mong đợi-và cân bằng nó với việc nắm bắt đủ kịch tính của con người để thỏa mãn những người đam mê không đua xe. Ford v Ferrari delivers all the polished auto action audiences will expect -- and balances it with enough gripping human drama to satisfy non-racing enthusiasts.

Tóm tắt nội dung: Nhà thiết kế ô tô Mỹ Carroll Shelby và người lái xe đua Anh không sợ hãi Ken Miles Battle Interference, Luật Vật lý ... [Thêm] American automotive designer Carroll Shelby and fearless British race car driver Ken Miles battle corporate interference, the laws of physics... [More]


#136

100 phim hay nhất kể từ năm 2010 năm 2022

Điểm điều chỉnh: 105113%105113%

Sự đồng thuận của các nhà phê bình: Solo miễn phí mô tả các chiến công thể thao mà nhiều người xem sẽ tìm thấy ngoài lý trí - và gây ra những nỗ lực trong niềm đam mê mà tất cả đều là phổ quát. Free Solo depicts athletic feats that many viewers will find beyond reason - and grounds the attempts in passions that are all but universal.

Tóm tắt nội dung: Alex Honnold hoàn thành cuộc leo núi độc tấu miễn phí đầu tiên của El Capitan, mặt đá thẳng đứng dài 3.000 feet tại Công viên Quốc gia Yosemite .... [Thêm] Alex Honnold completes the first free solo climb of famed El Capitan's 3,000-foot vertical rock face at Yosemite National Park.... [More]


#135

100 phim hay nhất kể từ năm 2010 năm 2022

Điểm điều chỉnh: 126098%126098%

Sự đồng thuận của các nhà phê bình: Hài hước, đáng sợ và kích thích tư duy, ra ngoài liền mạch dệt những lời phê bình xã hội của nó thành một chuyến đi kinh dị/hài kịch đầy kinh dị hiệu quả và giải trí. Funny, scary, and thought-provoking, Get Out seamlessly weaves its trenchant social critiques into a brilliantly effective and entertaining horror/comedy thrill ride.

Tóm tắt nội dung: Bây giờ Chris và bạn gái của anh ấy, Rose, đã đạt được cột mốc hẹn hò của cha mẹ, cô ấy mời anh ấy vào cuối tuần ... [Thêm] Now that Chris and his girlfriend, Rose, have reached the meet-the-parents milestone of dating, she invites him for a weekend... [More]


#134

Điểm điều chỉnh: 110629%110629%

Sự đồng thuận của các nhà phê bình: Một câu chuyện ma khéo léo quản lý các chủ đề đầy tham vọng của nó thông qua một cuộc thám hiểm sáng tạo, nghệ thuật và cuối cùng là sâu sắc về tình yêu và sự mất mát. A Ghost Story deftly manages its ambitious themes through an inventive, artful, and ultimately poignant exploration of love and loss.

Tóm tắt nội dung: Một cặp vợ chồng trẻ đam mê, bất ngờ tách biệt bởi một mất mát gây sốc, khám phá một kết nối vĩnh cửu và một tình yêu là vô hạn .... [Thêm] A passionate young couple, unexpectedly separated by a shocking loss, discover an eternal connection and a love that is infinite.... [More]


#133

100 phim hay nhất kể từ năm 2010 năm 2022

Điểm điều chỉnh: 104276%104276%

Sự đồng thuận của các nhà phê bình: Được đạo diễn tuyệt vời bởi Sebastian Lelio và được dẫn dắt một cách đẹp đẽ bởi một màn trình diễn mạnh mẽ từ Paulina Garcia, Gloria có một cái nhìn sâu sắc, ngọt ngào về một loại nhân vật quá thường xuyên bị bỏ rơi ở Hollywood. Marvelously directed by Sebastian Lelio and beautifully led by a powerful performance from Paulina Garcia, Gloria takes an honest, sweetly poignant look at a type of character that's all too often neglected in Hollywood.

Tóm tắt nội dung: Một người ly dị già (Paulina García) bắt đầu một cuộc tình mãnh liệt với một người đàn ông (Sergio Hernández) Cô nhặt được tại một ... [Thêm] An aging divorcee (Paulina García) embarks on an intense affair with a man (Sergio Hernández) she picked up at a... [More]


#132

100 phim hay nhất kể từ năm 2010 năm 2022

Điểm điều chỉnh: 103965%103965%

Sự đồng thuận của các nhà phê bình: Thông thường phong cách nhưng chu đáo, khách sạn lớn Budapest tìm thấy Wes Anderson một lần nữa bằng cách sử dụng môi trường thị giác trang trí công phu để khám phá những ý tưởng tình cảm sâu sắc. Typically stylish but deceptively thoughtful, The Grand Budapest Hotel finds Wes Anderson once again using ornate visual environments to explore deeply emotional ideas.

Tóm tắt nội dung: Vào những năm 1930, khách sạn Grand Budapest là một khu nghỉ mát trượt tuyết nổi tiếng của châu Âu, được chủ trì bởi Concierge Gustave H. (Ralph ... [More] In the 1930s, the Grand Budapest Hotel is a popular European ski resort, presided over by concierge Gustave H. (Ralph... [More]


#131

100 phim hay nhất kể từ năm 2010 năm 2022

Điểm điều chỉnh: 109538%109538%

Sự đồng thuận của các nhà phê bình: Trọng lực của Alfonso Cuarón là một phim kinh dị khoa học viễn tưởng kỳ lạ, căng thẳng được chỉ đạo một cách thuần thục và trực quan tuyệt đẹp. Alfonso Cuarón's Gravity is an eerie, tense sci-fi thriller that's masterfully directed and visually stunning.

Tóm tắt nội dung: Tiến sĩ Ryan Stone (Sandra Bullock) là một kỹ sư y tế trong nhiệm vụ đưa đón đầu tiên của cô.Chỉ huy của cô là phi hành gia kỳ cựu Matt ... [Thêm] Dr. Ryan Stone (Sandra Bullock) is a medical engineer on her first shuttle mission. Her commander is veteran astronaut Matt... [More]


#130

100 phim hay nhất kể từ năm 2010 năm 2022

Điểm điều chỉnh: 104824%104824%

Sự đồng thuận của các nhà phê bình: Guardians of the Galaxy cũng không quan tâm như những người hâm mộ của truyện tranh Zany Marvel thường xuyên mong đợi - cũng như hài hước, ly kỳ, đầy trái tim và tràn ngập sự lộng lẫy thị giác. Guardians of the Galaxy is just as irreverent as fans of the frequently zany Marvel comic would expect -- as well as funny, thrilling, full of heart, and packed with visual splendor.

Tóm tắt nội dung: Nhà thám hiểm không gian Brash Peter Quill (Chris Pratt) thấy mình là mỏ đá của những thợ săn tiền thưởng không ngừng sau khi anh ta đánh cắp một quả cầu ... [Thêm] Brash space adventurer Peter Quill (Chris Pratt) finds himself the quarry of relentless bounty hunters after he steals an orb... [More]


#129

100 phim hay nhất kể từ năm 2010 năm 2022

Điểm điều chỉnh: 103137%103137%

Các nhà phê bình đồng thuận: Sleek, hành động tốt và được chế tạo một cách thông minh, tội lỗi là một phim kinh dị có khái niệm cao, kết thúc tác động tối đa từ một số ít các thành phần cơ bản - và hiệu quả. Sleek, well-acted, and intelligently crafted, The Guilty is a high-concept thriller that wrings maximum impact out of a handful of basic - and effective - ingredients.

Tóm tắt nội dung: Người điều phối báo động và cựu sĩ quan cảnh sát Asger Holm trả lời một cuộc gọi khẩn cấp từ một người phụ nữ bị bắt cóc.Khi cuộc gọi là ... [Thêm] Alarm dispatcher and former police officer Asger Holm answers an emergency call from a kidnapped woman. When the call is... [More]


#128

Điểm điều chỉnh: 108680%108680%

Sự đồng thuận của các nhà phê bình: The Handmessen sử dụng tiểu thuyết tội phạm Victoria làm nguồn cảm hứng lỏng lẻo cho một chuyến đi chơi bình dị khác xa lạ và hấp thụ từ đạo diễn Park Chan-Wook. The Handmaiden uses a Victorian crime novel as the loose inspiration for another visually sumptuous and absorbingly idiosyncratic outing from director Park Chan-wook.

Tóm tắt nội dung: Với sự giúp đỡ từ một kẻ móc túi mồ côi (Kim Tae-ri), một người đàn ông Hàn Quốc (Ha Jung-woo) nghĩ ra một âm mưu công phu để quyến rũ ... [Thêm] With help from an orphaned pickpocket (Kim Tae-ri), a Korean con man (Ha Jung-woo) devises an elaborate plot to seduce... [More]


#127

100 phim hay nhất kể từ năm 2010 năm 2022

Điểm điều chỉnh: 108407%108407%

Sự đồng thuận của các nhà phê bình: Lyrilling, hành động mạnh mẽ, và trực quan rực rỡ, thần thánh tử thần phần II mang lại nhượng quyền Harry Potter đến một kết luận thỏa mãn - và phù hợp - phù hợp - phù hợp. Thrilling, powerfully acted, and visually dazzling, Deathly Hallows Part II brings the Harry Potter franchise to a satisfying -- and suitably magical -- conclusion.

Tóm tắt nội dung: Một cuộc đụng độ giữa thiện và ác đang chờ đợi Harry (Daniel Radcliffe), Ron (Rupert Grint) và Hermione (Emma Watson) chuẩn bị ... [Thêm] A clash between good and evil awaits as young Harry (Daniel Radcliffe), Ron (Rupert Grint) and Hermione (Emma Watson) prepare... [More]


#126

100 phim hay nhất kể từ năm 2010 năm 2022

Điểm điều chỉnh: 107460%107460%

Sự đồng thuận của các nhà phê bình: Được dẫn dắt bởi một bước ngoặt từ Amandla Stenberg, sự khó khăn mà sự ghét bỏ mà bạn đưa ra một cách dứt khoát chứng minh thể loại YA có chỗ cho nhiều hơn so với ma thuật và lãng mạn. Led by a breakout turn from Amandla Stenberg, the hard-hitting The Hate U Give emphatically proves the YA genre has room for much more than magic and romance.

Tóm tắt nội dung: Starr Carter liên tục chuyển đổi giữa hai thế giới - khu phố nghèo, chủ yếu là người da đen nơi cô sống và người giàu có, ... [Thêm] Starr Carter is constantly switching between two worlds -- the poor, mostly black neighborhood where she lives and the wealthy,... [More]


#125

100 phim hay nhất kể từ năm 2010 năm 2022

Điểm điều chỉnh: 113508%113508%

Sự đồng thuận của các nhà phê bình: Địa ngục hoặc nước cao cung cấp một phim kinh dị vụ cướp phương Tây được chế tác tốt, được chế tác tốt, tránh được sự bắn súng không suy nghĩ để ủng hộ nhịp độ tự tin và các nhân vật toàn thân. Hell or High Water offers a solidly crafted, well-acted Western heist thriller that eschews mindless gunplay in favor of confident pacing and full-bodied characters.

Tóm tắt nội dung: Toby là một người cha đã ly dị, người đang cố gắng tạo ra một cuộc sống tốt hơn cho con trai mình.Anh trai của anh ấy là một ... [thêm] Toby is a divorced father who's trying to make a better life for his son. His brother Tanner is an... [More]


#124

100 phim hay nhất kể từ năm 2010 năm 2022

HER (2013) 94%82%(2013) 94%82%

Điểm điều chỉnh: 104820%104820%

Sự đồng thuận của các nhà phê bình: Sweet, có hồn và thông minh, Spike của cô ấy sử dụng kịch bản chỉ là-sci-fi của mình để truyền đạt sự khôn ngoan vui tính về tình trạng của các mối quan hệ hiện đại của con người. Sweet, soulful, and smart, Spike Jonze's Her uses its just-barely-sci-fi scenario to impart wryly funny wisdom about the state of modern human relationships.

Tóm tắt nội dung: Một người đàn ông nhạy cảm và có tâm hồn kiếm sống bằng cách viết thư cá nhân cho người khác.Trái đau khổ sau khi kết hôn ... [Thêm] A sensitive and soulful man earns a living by writing personal letters for other people. Left heartbroken after his marriage... [More]


#123

Điểm điều chỉnh: 108421%108421%

Sự đồng thuận của các nhà phê bình: Di truyền sử dụng thiết lập cổ điển của mình như là khuôn khổ cho một bộ phim kinh dị đau khổ, không phổ biến mà cảm ứng lạnh lùng kéo dài vượt ra khỏi các khoản tín dụng kết thúc. Hereditary uses its classic setup as the framework for a harrowing, uncommonly unsettling horror film whose cold touch lingers long beyond the closing credits.

Tóm tắt nội dung: Khi chế độ mẫu hệ của gia đình Graham qua đời, con gái và cháu của bà bắt đầu làm sáng tỏ mật mã và ngày càng đáng sợ ... [Thêm] When the matriarch of the Graham family passes away, her daughter and grandchildren begin to unravel cryptic and increasingly terrifying... [More]


#122

100 phim hay nhất kể từ năm 2010 năm 2022

Điểm điều chỉnh: 115454%115454%

Sự đồng thuận của các nhà phê bình: Trong thời trang ấm áp, làm hài lòng đám đông, những nhân vật ẩn giấu kỷ niệm bị bỏ qua-và những đóng góp quan trọng-từ một khoảnh khắc quan trọng trong lịch sử nước Mỹ. In heartwarming, crowd-pleasing fashion, Hidden Figures celebrates overlooked -- and crucial -- contributions from a pivotal moment in American history.

Tóm tắt nội dung: Ba phụ nữ Mỹ gốc Phi xuất sắc tại NASA - Kinda Johnson, Dorothy Vaughan và Mary Jackson - phục vụ như bộ não ... [Thêm] Three brilliant African American women at NASA -- Katherine Johnson, Dorothy Vaughan and Mary Jackson -- serve as the brains... [More]


#121

100 phim hay nhất kể từ năm 2010 năm 2022

Điểm điều chỉnh: 106452%106452%

Sự đồng thuận của các nhà phê bình: Honeyland sử dụng cuộc sống trong một ngôi làng xa xôi để đưa ra một viễn cảnh mở mắt về những trải nghiệm nên cộng hưởng ngay cả đối với khán giả ở giữa thế giới. Honeyland uses life in a remote village to offer an eye-opening perspective on experiences that should resonate even for audiences halfway around the world.

Tóm tắt nội dung: Một người phụ nữ sử dụng các truyền thống nuôi ong cổ đại để nuôi dưỡng mật ong ở vùng núi Bắc Macedonia.Khi một gia đình lân cận cố gắng ... [Thêm] A woman utilizes ancient beekeeping traditions to cultivate honey in the mountains of North Macedonia. When a neighboring family tries... [More]

Starring:


#120

100 phim hay nhất kể từ năm 2010 năm 2022

Điểm điều chỉnh: 106813%106813%

Các nhà phê bình đồng thuận: Tự hào với hoạt hình rực rỡ, một kịch bản với độ sâu kịch tính đáng ngạc nhiên và các chuỗi 3 chiều ly kỳ, cách huấn luyện rồng của bạn bay lên. Boasting dazzling animation, a script with surprising dramatic depth, and thrilling 3-D sequences, How to Train Your Dragon soars.

Tóm tắt nội dung: Hiccup (Jay Baruchel) là một thiếu niên Bắc Âu đến từ Đảo Berk, nơi những con rồng chiến đấu là một cách sống .... [Thêm] Hiccup (Jay Baruchel) is a Norse teenager from the island of Berk, where fighting dragons is a way of life.... [More]


#119

100 phim hay nhất kể từ năm 2010 năm 2022

Điểm điều chỉnh: 108645%108645%

Các nhà phê bình đồng thuận: Cuộc săn lùng xa lạ của Wilderpeople hợp nhất một dàn diễn viên vững chắc, một nhà làm phim tài năng và một thông điệp sâu sắc, hài hước, ảnh hưởng sâu sắc. The charmingly offbeat Hunt for the Wilderpeople unites a solid cast, a talented filmmaker, and a poignant, funny, deeply affecting message.

Tóm tắt nội dung: Một cậu bé (Julian Dennison) và người cha nuôi của anh ta (Sam Neill) trở thành đối tượng của một cuộc săn lùng sau khi chúng bị mắc kẹt ... [Thêm] A boy (Julian Dennison) and his foster father (Sam Neill) become the subjects of a manhunt after they get stranded... [More]


#118

100 phim hay nhất kể từ năm 2010 năm 2022

Điểm điều chỉnh: 106170%106170%

Sự đồng thuận của các nhà phê bình: Được dẫn dắt bởi một màn trình diễn tốt nhất trong sự nghiệp từ Jennifer Lopez, Hustlers là một bộ phim truyền hình Heist trao quyền duy nhất với chiều sâu và trí thông minh để phù hợp với sự hấp dẫn trực quan nổi bật của nó. Led by a career-best performance from Jennifer Lopez, Hustlers is a uniquely empowering heist drama with depth and intelligence to match its striking visual appeal.

Tóm tắt nội dung: Làm việc như một vũ nữ thoát y để kết thúc cuộc sống, cuộc sống của Destiny thay đổi mãi mãi khi cô trở thành bạn với Ramona - ... [Thêm] Working as a stripper to make ends meet, Destiny's life changes forever when she becomes friends with Ramona -- the... [More]


#117

Điểm điều chỉnh: 113345%113345%

Sự đồng thuận của các nhà phê bình: Tôi không phải là người da đen của bạn đưa ra một ảnh chụp nhanh về những quan sát quan trọng của James Baldwin về quan hệ chủng tộc Mỹ - và một lời nhắc nhở tỉnh táo về việc chúng ta chưa đi được bao xa. I Am Not Your Negro offers an incendiary snapshot of James Baldwin's crucial observations on American race relations -- and a sobering reminder of how far we've yet to go.

Tóm tắt nội dung: Năm 1979, James Baldwin đã viết một lá thư cho đại lý văn học của mình mô tả dự án tiếp theo của ông, "Hãy nhớ ngôi nhà này".Cuốn sách ... [Thêm] In 1979, James Baldwin wrote a letter to his literary agent describing his next project, "Remember This House." The book... [More]


#116

Điểm điều chỉnh: 116868%116868%

Sự đồng thuận của các nhà phê bình: Được dẫn dắt bởi công việc mạnh mẽ từ Margot Robbie và Alison Janney, I, Tonya tìm thấy sự hài hước trong câu chuyện ngoài đời thực của nó mà không mất đi những yếu tố bi thảm hơn-và cộng hưởng cảm xúc hơn. Led by strong work from Margot Robbie and Alison Janney, I, Tonya finds the humor in its real-life story without losing sight of its more tragic -- and emotionally resonant -- elements.

Tóm tắt nội dung: Năm 1991, vận động viên trượt băng nghệ thuật tài năng Tonya Harding trở thành người phụ nữ Mỹ đầu tiên hoàn thành ba Axel trong một cuộc thi .... [Thêm] In 1991, talented figure skater Tonya Harding becomes the first American woman to complete a triple axel during a competition.... [More]


#115

Điểm điều chỉnh: 112509%112509%

Sự đồng thuận của các nhà phê bình: Nếu Beale Street có thể nói chuyện tôn vinh tài liệu nguồn của nó với một bản chuyển thể được quay tuyệt đẹp để tìm thấy đạo diễn Barry Jenkins tăng cường hơn nữa nghề thủ công hình ảnh và tường thuật của mình. If Beale Street Could Talk honors its source material with a beautifully filmed adaptation that finds director Barry Jenkins further strengthening his visual and narrative craft.

Tóm tắt nội dung: Vào đầu những năm 1970, Harlem, con gái và vợ tương lai nhớ lại một cách sinh động niềm đam mê, sự tôn trọng và tin tưởng đã kết nối cô ấy và ... [Thêm] In early 1970s Harlem, daughter and wife-to-be Tish vividly recalls the passion, respect and trust that have connected her and... [More]


#114

Điểm điều chỉnh: 111776%111776%

Sự đồng thuận của các nhà phê bình: Incredibles 2 Reunites Pixar's Family Pelfinging cho một phần tiếp theo được chờ đợi từ lâu có thể không hoàn toàn sống với bản gốc, nhưng đến gần để kiếm được tên của nó. Incredibles 2 reunites Pixar's family crimefighting team for a long-awaited follow-up that may not quite live up to the original, but comes close enough to earn its name.

Tóm tắt nội dung: Đạo sư viễn thông Winston Deavor thu hút Elastigirl để chống tội phạm và khiến công chúng phải lòng các siêu anh hùng một lần nữa .... [Thêm] Telecommunications guru Winston Deavor enlists Elastigirl to fight crime and make the public fall in love with superheroes once again.... [More]


#113

Điểm điều chỉnh: 102687%102687%

Các nhà phê bình đồng thuận: Thông minh, hài hước và u sầu sâu sắc, bên trong Llewyn Davis tìm thấy anh em Coen ở dạng tốt. Smart, funny, and profoundly melancholy, Inside Llewyn Davis finds the Coen brothers in fine form.

Tóm tắt nội dung: Năm 1961 Thành phố New York, ca sĩ dân gian Llewyn Davis (Oscar Isaac) đang ở một ngã tư.Đàn guitar trong tay, anh ấy vật lộn ... [Thêm] In 1961 New York City, folk singer Llewyn Davis (Oscar Isaac) is at a crossroads. Guitar in hand, he struggles... [More]


#112

100 phim hay nhất kể từ năm 2010 năm 2022

Điểm điều chỉnh: 111680%111680%

Các nhà phê bình đồng thuận: sáng tạo, hoạt hình tuyệt đẹp và di chuyển mạnh mẽ, Inside Out là một bổ sung nổi bật khác cho Thư viện Pixar của các tác phẩm kinh điển hiện đại. Inventive, gorgeously animated, and powerfully moving, Inside Out is another outstanding addition to the Pixar library of modern animated classics.

Tóm tắt nội dung: Riley (Kaitlyn Dias) là một cô gái Trung Tây 11 tuổi vui vẻ, yêu khúc côn cầu, nhưng thế giới của cô bị đảo lộn khi cô và bố mẹ cô ... [Thêm] Riley (Kaitlyn Dias) is a happy, hockey-loving 11-year-old Midwestern girl, but her world turns upside-down when she and her parents... [More]


#111

Điểm điều chỉnh: 120109%120109%

Sự đồng thuận của các nhà phê bình: Một bộ phim xã hội đen hoành tráng kiếm được thời gian chạy dài, người Ailen tìm thấy Martin Scorsese xem xét lại các chủ đề quen thuộc để có hiệu quả sâu sắc, hài hước và sâu sắc. An epic gangster drama that earns its extended runtime, The Irishman finds Martin Scorsese revisiting familiar themes to poignant, funny, and profound effect.

Tóm tắt nội dung: Vào những năm 1950, tài xế xe tải Frank Sheeran đã tham gia với Russell Bufalino và gia đình tội phạm Pennsylvania của ông.Khi Sheeran leo lên ... [Thêm] In the 1950s, truck driver Frank Sheeran gets involved with Russell Bufalino and his Pennsylvania crime family. As Sheeran climbs... [More]


#110

Điểm điều chỉnh: 107765%107765%

Sự đồng thuận của các nhà phê bình: The Wes of Dogs of Dogs của Wes Anderson tuyệt đẹp tìm thấy Wes Anderson theo định hướng chi tiết hay nhất trong khi kể một trong những câu chuyện quyến rũ nhất của đạo diễn. The beautifully stop-motion animated Isle of Dogs finds Wes Anderson at his detail-oriented best while telling one of the director's most winsomely charming stories.

Tóm tắt nội dung: Khi, theo nghị định điều hành, tất cả các vật nuôi chó của thành phố Megasaki bị lưu đày thành một bãi rác khổng lồ gọi là Đảo Trash, ... [Thêm] When, by executive decree, all the canine pets of Megasaki City are exiled to a vast garbage-dump called Trash Island,... [More]


#109

Điểm điều chỉnh: 104379%104379%

Sự đồng thuận của các nhà phê bình: Thông minh, nguyên bản, và trên hết là đáng sợ, nó theo sau là bộ phim kinh dị hiện đại hiếm hoi hoạt động ở nhiều cấp độ - và để lại một vết chích kéo dài. Smart, original, and above all terrifying, It Follows is the rare modern horror film that works on multiple levels -- and leaves a lingering sting.

Tóm tắt nội dung: Sau thiếu niên vô tư Jay (Maika Monroe) ngủ với bạn trai mới của cô, Hugh (Jake Weary), lần đầu tiên, cô học được ... [Thêm] After carefree teenager Jay (Maika Monroe) sleeps with her new boyfriend, Hugh (Jake Weary), for the first time, she learns... [More]


#108

100 phim hay nhất kể từ năm 2010 năm 2022

Điểm điều chỉnh: 108058%108058%

Các nhà phê bình Đồng thuận: John Wick: Chương 3-Parabellum tải lại cho một vòng khó khăn khác của hành động được biên đạo tuyệt vời, vượt trội mà người hâm mộ của nhu cầu nhượng quyền. John Wick: Chapter 3 - Parabellum reloads for another hard-hitting round of the brilliantly choreographed, over-the-top action that fans of the franchise demand.

Tóm tắt nội dung: Sau khi bắn hạ một thành viên của bảng cao - Hiệp hội Assassin quốc tế bóng tối - Người đàn ông hit huyền thoại John ... [More] After gunning down a member of the High Table -- the shadowy international assassin's guild -- legendary hit man John... [More]


#107

Điểm điều chỉnh: 113065%113065%

Sự đồng thuận của các nhà phê bình: Đáng yêu đáng yêu như nó đang say mê để xem, The Jungle Book là bản làm lại hiếm hoi thực sự cải thiện cho những người tiền nhiệm của nó - tất cả trong khi thiết lập một tiêu chuẩn mới cho CGI. As lovely to behold as it is engrossing to watch, The Jungle Book is the rare remake that actually improves upon its predecessors -- all while setting a new standard for CGI.

Tóm tắt nội dung: Được nuôi dưỡng bởi một gia đình sói kể từ khi sinh ra, Mowgli (Neel Sethi) phải rời khỏi ngôi nhà duy nhất mà anh ta từng biết khi ... [Thêm] Raised by a family of wolves since birth, Mowgli (Neel Sethi) must leave the only home he's ever known when... [More]


#106

Điểm điều chỉnh: 106555%106555%

Sự đồng thuận của các nhà phê bình: Kedi là một giấc mơ của một con mèo Fancier, nhưng cái nhìn chu đáo, đẹp mắt này về quần thể mèo đường phố Istanbul này mang đến sự hấp dẫn cho những người làm phim về bất kỳ sự suy yếu nào. Kedi is a cat fancier's dream, but this thoughtful, beautifully filmed look at Istanbul's street feline population offers absorbing viewing for filmgoers of any purr-suasion.

Tóm tắt nội dung: Hàng trăm ngàn con mèo đã đi lang thang trong đô thị của Istanbul một cách tự do trong hàng ngàn năm, lang thang trong và ngoài ... [Thêm] Hundreds of thousands of cats have roamed the metropolis of Istanbul freely for thousands of years, wandering in and out... [More]

Starring:


#105

100 phim hay nhất kể từ năm 2010 năm 2022

Điểm điều chỉnh: 105202%105202%

Các nhà phê bình đồng thuận: Colin Firth mang đến một màn trình diễn tuyệt vời trong bài phát biểu của nhà vua, một bộ phim truyền hình thời kỳ có thể dự đoán nhưng sành điệu. Colin Firth gives a masterful performance in The King's Speech, a predictable but stylishly produced and rousing period drama.

Tóm tắt nội dung: Hoàng tử Anh Albert (Colin Firth) phải lên ngôi với tư cách là Vua George VI, nhưng ông có một trở ngại bài phát biểu.Biết ... [Thêm] England's Prince Albert (Colin Firth) must ascend the throne as King George VI, but he has a speech impediment. Knowing... [More]


#104

Điểm điều chỉnh: 122558%122558%

Sự đồng thuận của các nhà phê bình: Dao thoát ra khỏi vùng nhiệt đới giết người giết người cũ với một chuyến đi bộ hồi hộp được lắp ráp sắc sảo khiến cho việc sử dụng xuất sắc của nhà văn-đạo diễn Rian Johnson. Knives Out sharpens old murder-mystery tropes with a keenly assembled suspense outing that makes brilliant use of writer-director Rian Johnson's stellar ensemble.

Tóm tắt nội dung: Các tình huống xung quanh cái chết của tiểu thuyết gia tội phạm Harlan Thrombey rất bí ẩn, nhưng có một điều mà thám tử nổi tiếng Benoit ... [Thêm] The circumstances surrounding the death of crime novelist Harlan Thrombey are mysterious, but there's one thing that renowned Detective Benoit... [More]


#103

100 phim hay nhất kể từ năm 2010 năm 2022

Điểm điều chỉnh: 109863%109863%

Các nhà phê bình đồng thuận: Kubo và hai chuỗi phù hợp với hoạt hình đáng kinh ngạc của nó với một câu chuyện hấp dẫn - và dũng cảm - có một cái gì đó để cung cấp cho khán giả ở mọi lứa tuổi. Kubo and the Two Strings matches its incredible animation with an absorbing -- and bravely melancholy -- story that has something to offer audiences of all ages.

Tóm tắt nội dung: Sự tồn tại hòa bình của Kubo (Art Parkinson) của Kubo đã sụp đổ khi anh ta vô tình triệu tập một tinh thần báo thù từ quá khứ.Bây giờ nhiều hơn] Young Kubo's (Art Parkinson) peaceful existence comes crashing down when he accidentally summons a vengeful spirit from the past. Now... [More]


#102

Điểm điều chỉnh: 118576%118576%

Sự đồng thuận của các nhà phê bình: La La Land hít thở cuộc sống mới vào một thể loại đã qua với hướng đi đầy đủ bảo đảm, những màn trình diễn mạnh mẽ và sự dư thừa không thể cưỡng lại của trái tim. La La Land breathes new life into a bygone genre with thrillingly assured direction, powerful performances, and an irresistible excess of heart.

Tóm tắt nội dung: Sebastian (Ryan Gosling) và Mia (Emma Stone) được vẽ cùng nhau bởi mong muốn chung của họ để làm những gì họ yêu thích.Nhưng hơn thế] Sebastian (Ryan Gosling) and Mia (Emma Stone) are drawn together by their common desire to do what they love. But... [More]


#101

100 phim hay nhất kể từ năm 2010 năm 2022

Điểm điều chỉnh: 126881%126881%

Sự đồng thuận của các nhà phê bình: Lady Bird đưa ra những hiểu biết mới về sự hỗn loạn của tuổi thiếu niên-và tiết lộ nhà văn-đạo diễn Greta Gerwig là một tài năng làm phim được hình thành đầy đủ. Lady Bird delivers fresh insights about the turmoil of adolescence -- and reveals writer-director Greta Gerwig as a fully formed filmmaking talent.

Tóm tắt nội dung: Một thiếu niên (Saoirse Ronan) điều hướng một mối quan hệ yêu thương nhưng hỗn loạn với người mẹ có ý chí mạnh mẽ (Laurie Metcalf) trong suốt ... [Thêm] A teenager (Saoirse Ronan) navigates a loving but turbulent relationship with her strong-willed mother (Laurie Metcalf) over the course of... [More]


#100

Điểm điều chỉnh: 111724%111724%

Sự đồng thuận của các nhà phê bình: Không để lại dấu vết nào có cách tiếp cận quan trọng hiệu quả đối với một câu chuyện có khả năng giật gân-và lợi ích hơn nữa từ công việc xuất sắc của Ben Foster và Thomasin McKenzie. Leave No Trace takes an effectively low-key approach to a potentially sensationalistic story -- and further benefits from brilliant work by Ben Foster and Thomasin McKenzie.

Tóm tắt nội dung: Một người cha và con gái sống một sự tồn tại hoàn hảo nhưng bí ẩn trong Công viên rừng, một khu bảo tồn thiên nhiên đẹp gần Portland, Ore., ... [Thêm] A father and daughter live a perfect but mysterious existence in Forest Park, a beautiful nature reserve near Portland, Ore.,... [More]


#99

100 phim hay nhất kể từ năm 2010 năm 2022

Điểm điều chỉnh: 105511%105511%

Sự đồng thuận của các nhà phê bình: Tự hào với hoạt hình tuyệt đẹp, một dàn diễn viên giọng nói quyến rũ, những trò đùa cười và một câu chuyện chu đáo đáng ngạc nhiên, bộ phim LEGO rất vui nhộn cho mọi lứa tuổi. Boasting beautiful animation, a charming voice cast, laugh-a-minute gags, and a surprisingly thoughtful story, The Lego Movie is colorful fun for all ages.

Tóm tắt nội dung: Emmet (Chris Pratt), một bức tượng Lego thông thường luôn tuân theo các quy tắc, được xác định nhầm là đặc biệt - một ... [Thêm] Emmet (Chris Pratt), an ordinary LEGO figurine who always follows the rules, is mistakenly identified as the Special -- an... [More]


#98

100 phim hay nhất kể từ năm 2010 năm 2022

Điểm điều chỉnh: 101766%101766%

Các nhà phê bình đồng thuận: Leviathan sống theo tiêu đề của nó, cung cấp sự châm biếm xã hội được chế tạo tốt trên quy mô lớn phù hợp. Leviathan lives up to its title, offering trenchant, well-crafted social satire on a suitably grand scale.

Tóm tắt nội dung: Một ngư dân Nga (Alexey Serebryakov) chiến đấu trở lại khi một thị trưởng tham nhũng cố gắng chiếm giữ quyền sở hữu nhà tổ tiên của mình .... [Thêm] A Russian fisherman (Alexey Serebryakov) fights back when a corrupt mayor tries to seize possession of his ancestral home.... [More]


#97

100 phim hay nhất kể từ năm 2010 năm 2022

Điểm điều chỉnh: 104919%104919%

Sự đồng thuận của các nhà phê bình: Giàu có chi tiết và tình cảm nồng nhiệt, cuộc sống mang đến một sự tôn vinh vui vẻ nhưng sâu sắc cho một di sản điện ảnh quan trọng. Rich in detail and warmly affectionate, Life Itself offers a joyful yet poignant tribute to a critical cinematic legacy.

Tóm tắt nội dung: Nhà làm phim Steve James ghi lại cuộc đời của nhà phê bình phim Roger Ebert, đặc biệt là những điểm nổi bật trong sự nghiệp của anh ấy, trận chiến với rượu và ... [Thêm] Filmmaker Steve James chronicles the life of film critic Roger Ebert, especially his career highlights, his battle with alcohol, and... [More]


#96

Điểm điều chỉnh: 110907%110907%

Các nhà phê bình đồng thuận: Một câu chuyện hấp dẫn được quay phim và dẫn đầu bởi một cặp biểu diễn sức mạnh, ngọn hải đăng tiếp tục thành lập Robert Eggers với tư cách là một nhà làm phim có tài năng đặc biệt. A gripping story brilliantly filmed and led by a pair of powerhouse performances, The Lighthouse further establishes Robert Eggers as a filmmaker of exceptional talent.

Tóm tắt nội dung: Hai người giữ ngọn hải đăng cố gắng duy trì sự tỉnh táo của họ khi sống trên một hòn đảo New England xa xôi và bí ẩn ở ... [Thêm] Two lighthouse keepers try to maintain their sanity while living on a remote and mysterious New England island in the... [More]


#95

100 phim hay nhất kể từ năm 2010 năm 2022

Điểm điều chỉnh: 103701%103701%

Sự đồng thuận của các nhà phê bình: Nắm bắt, hành động tốt, hài hước và thông minh, Edge of Tomorrow đưa ra bằng chứng giải trí rằng Tom Cruise vẫn còn nhiều khả năng mang trọng lượng của một bộ phim kinh dị hành động bom tấn. Gripping, well-acted, funny, and clever, Edge of Tomorrow offers entertaining proof that Tom Cruise is still more than capable of shouldering the weight of a blockbuster action thriller.

Tóm tắt nội dung: Khi Trái đất bị tấn công từ những người ngoài hành tinh bất khả chiến bại, không có đơn vị quân sự nào trên thế giới có thể đánh bại họ.Maj .... [Thêm] When Earth falls under attack from invincible aliens, no military unit in the world is able to beat them. Maj.... [More]


#94

Điểm điều chỉnh: 124054%124054%

Sự đồng thuận của các nhà phê bình: Hugh Jackman tận dụng tối đa chuyến đi chơi cuối cùng của mình với vai Wolverine với một màn trình diễn gay gắt, sắc sảo trong một bộ phim hành động siêu anh hùng bạo lực nhưng đáng ngạc nhiên, bất chấp các quy ước thể loại. Hugh Jackman makes the most of his final outing as Wolverine with a gritty, nuanced performance in a violent but surprisingly thoughtful superhero action film that defies genre conventions.

Tóm tắt nội dung: Trong tương lai gần, một Logan mệt mỏi (Hugh Jackman) quan tâm đến một giáo sư X (Patrick Stewart) ở một điều khiển từ xa ... [Thêm] In the near future, a weary Logan (Hugh Jackman) cares for an ailing Professor X (Patrick Stewart) at a remote... [More]


#93

100 phim hay nhất kể từ năm 2010 năm 2022

Điểm điều chỉnh: 111991%111991%

Sự đồng thuận của các nhà phê bình: niềm vui có chỉ số octan cao được lắp ráp thông minh mà không cần phát sóng, Logan Lucky đánh dấu một kết thúc chào mừng cho việc nghỉ hưu của Steven Soderbergh-và chứng minh rằng anh ta đã không mất khả năng giải trí. High-octane fun that's smartly assembled without putting on airs, Logan Lucky marks a welcome end to Steven Soderbergh's retirement -- and proves he hasn't lost his ability to entertain.

Tóm tắt nội dung: Người đàn ông gia đình West Virginia Jimmy Logan hợp tác với anh trai một vũ trang của mình Clyde và chị Mellie để đánh cắp tiền từ ... [Thêm] West Virginia family man Jimmy Logan teams up with his one-armed brother Clyde and sister Mellie to steal money from... [More]


#92

100 phim hay nhất kể từ năm 2010 năm 2022

Điểm điều chỉnh: 103565%103565%

Sự đồng thuận của các nhà phê bình: như kích thích tư duy vì nó rất ly kỳ, Looper mang đến một sự pha trộn ban đầu thông minh, dũng cảm của khoa học viễn tưởng tương lai và hành động kiểu cũ tốt. As thought-provoking as it is thrilling, Looper delivers an uncommonly smart, bravely original blend of futuristic sci-fi and good old-fashioned action.

Tóm tắt nội dung: Trong một xã hội tương lai, du hành thời gian tồn tại, nhưng nó chỉ có sẵn cho những người có phương tiện để trả tiền cho nó ... [Thêm] In a future society, time-travel exists, but it's only available to those with the means to pay for it on... [More]


#91

100 phim hay nhất kể từ năm 2010 năm 2022

Điểm điều chỉnh: 108131%108131%

Sự đồng thuận của các nhà phê bình: Tình yêu và tình bạn tìm thấy đạo diễn Whit Stillman mang tài năng của mình để chịu đựng bộ phim chuyển thể của Jane Austen - với một bộ phim truyền hình thời kỳ thú vị hoàn toàn như kết quả. Love & Friendship finds director Whit Stillman bringing his talents to bear on a Jane Austen adaptation -- with a thoroughly delightful period drama as the result.

Tóm tắt nội dung: Vào thế kỷ 18, người phụ nữ quyến rũ và thao túng Susan (Kate Beckinsale) sử dụng các chiến thuật lệch lạc để giành được trái tim của ... [More] In the 18th century, the seductive and manipulative Lady Susan (Kate Beckinsale) uses devious tactics to win the heart of... [More]


#90

Điểm điều chỉnh: 107003%107003%

Sự đồng thuận của các nhà phê bình: Lucky là một thiền định buồn vui lẫn lộn về tỷ lệ tử vong, chấm dứt sự nghiệp của nam diễn viên nhân vật yêu dấu Harry Dean Stanton. Lucky is a bittersweet meditation on mortality, punctuating the career of beloved character actor Harry Dean Stanton.

Tóm tắt nội dung: Một người vô thần 90 tuổi đã vượt qua và hun khói những người đương thời của anh ta, và khi anh ta đồng ý với tỷ lệ tử vong của chính mình, anh ta ... [Thêm] A 90-year-old atheist has outlived and out-smoked his contemporaries, and as he comes to terms with his own mortality, he... [More]


#89

100 phim hay nhất kể từ năm 2010 năm 2022

Điểm điều chỉnh: 112799%112799%

Các nhà phê bình đồng thuận: Với hành động phấn khởi và một lượng lớn sự kể chuyện, Mad Max: Fury Road mang đến cho nhượng quyền hậu tận thế của George Miller một cách mạnh mẽ trở lại với cuộc sống. With exhilarating action and a surprising amount of narrative heft, Mad Max: Fury Road brings George Miller's post-apocalyptic franchise roaring vigorously back to life.

Tóm tắt nội dung: Nhiều năm sau sự sụp đổ của nền văn minh, người Immortan chuyên chế Joe nô lệ cho những người sống sót sau ngày tận thế bên trong Pháo đài sa mạc Thành cổ.Khi ... [Thêm] Years after the collapse of civilization, the tyrannical Immortan Joe enslaves apocalypse survivors inside the desert fortress the Citadel. When... [More]


#88

Điểm điều chỉnh: 103610%103610%

Sự đồng thuận của các nhà phê bình: Hãy say mê xem ngay cả đối với khán giả mà không có kiến thức hoặc quan tâm đến việc chèo thuyền, Maiden bày tỏ sự tôn vinh mạnh mẽ cho một người tiên phong thực sự. Enthralling viewing even for audiences with little to no knowledge of or interest in sailing, Maiden pays powerful tribute to a true pioneer.

Tóm tắt nội dung: Năm 1989, Tracy Edwards dẫn đầu phi hành đoàn toàn nữ đầu tiên trong cuộc đua Whitbread vòng quanh thế giới, một cuộc thi du thuyền mệt mỏi ... [Thêm] In 1989 Tracy Edwards leads the first all-female crew in the Whitbread Round the World Race, a grueling yachting competition... [More]


#87

Điểm điều chỉnh: 116706%116706%

Sự đồng thuận của các nhà phê bình: Manchester by the Sea mang đến ảnh hưởng đến bộ phim được điền bởi các nhân vật toàn thân, đánh dấu một bước tiến mạnh mẽ khác cho nhà văn-đạo diễn Kenneth Lonergan. Manchester by the Sea delivers affecting drama populated by full-bodied characters, marking another strong step forward for writer-director Kenneth Lonergan.

Tóm tắt nội dung: Sau cái chết của anh trai Joe, Lee Chandler (Casey Affleck) bị sốc khi Joe làm cho anh ta duy nhất ... [Thêm] After the death of his older brother Joe, Lee Chandler (Casey Affleck) is shocked that Joe has made him sole... [More]


#86

Điểm điều chỉnh: 116523%116523%

Sự đồng thuận của các nhà phê bình: Quan sát một sự kết hợp chia rẽ với lòng trắc ẩn và ân sủng mở rộng, câu chuyện hôn nhân được hành động mạnh mẽ được xếp hạng giữa các tác phẩm hay nhất của nhà văn-đạo diễn của Noah Baumbach. Observing a splintering union with compassion and expansive grace, the powerfully acted Marriage Story ranks among writer-director Noah Baumbach's best works.

Tóm tắt nội dung: Một đạo diễn sân khấu và người vợ diễn viên của anh ấy đấu tranh thông qua một cuộc ly hôn mệt mỏi đẩy họ đến giới hạn của họ .... [Thêm] A stage director and his actor wife struggle through a grueling divorce that pushes them to their limits.... [More]


#85

100 phim hay nhất kể từ năm 2010 năm 2022

Điểm điều chỉnh: 104800%104800%

Các nhà phê bình đồng thuận: Thông minh, ly kỳ và hài hước đáng ngạc nhiên, The Martian cung cấp một bản chuyển thể trung thành của cuốn sách bán chạy nhất mang đến những người đàn ông hàng đầu nhất Matt Damon và đạo diễn Ridley Scott. Smart, thrilling, and surprisingly funny, The Martian offers a faithful adaptation of the bestselling book that brings out the best in leading man Matt Damon and director Ridley Scott.

Tóm tắt nội dung: Khi các phi hành gia nổ tung ra khỏi hành tinh sao Hỏa, họ để lại phía sau Mark Watney (Matt Damon), được cho là đã chết sau một ... [thêm] When astronauts blast off from the planet Mars, they leave behind Mark Watney (Matt Damon), presumed dead after a fierce... [More]


#84

100 phim hay nhất kể từ năm 2010 năm 2022

Điểm điều chỉnh: 105392%105392%

Sự đồng thuận của các nhà phê bình: Nhờ một kịch bản nhấn mạnh tính nhân văn của anh hùng và rất nhiều tác phẩm siêu năng lực, Avengers sống theo sự cường điệu của nó và nâng tầm cho Marvel tại các bộ phim. Thanks to a script that emphasizes its heroes' humanity and a wealth of superpowered set pieces, The Avengers lives up to its hype and raises the bar for Marvel at the movies.

Tóm tắt nội dung: Khi anh trai độc ác của Thor, Loki (Tom Hiddleston), có được quyền truy cập vào sức mạnh không giới hạn của khối lượng năng lượng được gọi là Tesseract, ... [Thêm] When Thor's evil brother, Loki (Tom Hiddleston), gains access to the unlimited power of the energy cube called the Tesseract,... [More]


#83

Điểm điều chỉnh: 104435%104435%

Sự đồng thuận của các nhà phê bình: McQueen cung cấp một cái nhìn thân mật, có nguồn gốc tốt và cảm động tổng thể về một cuộc sống trẻ và sự nghiệp tuyệt vời đã bị cắt ngắn một cách bi thảm. McQueen offers an intimate, well-sourced, and overall moving look at a young life and brilliant career that were tragically cut short.

Tóm tắt nội dung: Các cảnh quay lưu trữ và phỏng vấn với bạn bè và gia đình cung cấp cái nhìn sâu sắc về cuộc sống và sự nghiệp phi thường của nhà thiết kế thời trang Anh ... [Thêm] Archival footage and interviews with friends and family offer insight into the extraordinary life and career of British fashion designer... [More]


#82

100 phim hay nhất kể từ năm 2010 năm 2022

Điểm điều chỉnh: 105491%105491%

Sự đồng thuận của các nhà phê bình: Tận dụng khoảng cách thu hút hơn một thập kỷ cảnh quay phim tài liệu để tập hợp một bức tranh sâu sắc về cuộc sống trẻ người Mỹ cộng hưởng vượt xa các đối tượng trên màn hình. Minding the Gap draws on more than a decade of documentary footage to assemble a poignant picture of young American lives that resonates far beyond its onscreen subjects.

Tóm tắt nội dung: Ba thanh niên gắn kết với nhau để thoát khỏi những gia đình dễ bay hơi ở quê nhà Rust Beltown của họ.Khi họ phải đối mặt với trách nhiệm của người lớn, bất ngờ ... [Thêm] Three young men bond together to escape volatile families in their Rust Belt hometown. As they face adult responsibilities, unexpected... [More]


#81

100 phim hay nhất kể từ năm 2010 năm 2022

Điểm điều chỉnh: 118362%118362%

Các nhà phê bình đồng thuận: Nhiệm vụ nhanh chóng, kiểu dáng đẹp và vui vẻ: Impossible - Fallout sống theo phần "không thể" của tên của nó bằng cách đặt một dấu hiệu cao khác cho các phần điên cuồng trong một nhượng quyền đầy đủ của họ. Fast, sleek, and fun, Mission: Impossible - Fallout lives up to the "impossible" part of its name by setting yet another high mark for insane set pieces in a franchise full of them.

Tóm tắt nội dung: Ethan Hunt và nhóm IMF tham gia lực lượng với CIA Assassin August Walker để ngăn chặn thảm họa có tỷ lệ sử thi .... [Thêm] Ethan Hunt and the IMF team join forces with CIA assassin August Walker to prevent a disaster of epic proportions.... [More]


#80

100 phim hay nhất kể từ năm 2010 năm 2022

Điểm điều chỉnh: 105570%105570%

Sự đồng thuận của các nhà phê bình: Nhiệm vụ: Không thể Rogue Nation tiếp tục sự hồi sinh ly kỳ của nhượng quyền thương mại - và chứng minh rằng Tom Cruise vẫn là một ngôi sao hành động mà không có bằng nhau. Mission: Impossible Rogue Nation continues the franchise's thrilling resurgence -- and proves that Tom Cruise remains an action star without equal.

Tóm tắt nội dung: Với IMF hiện đã tan rã và Ethan Hunt (Tom Cruise) trong cái lạnh, một mối đe dọa mới - được gọi là ... [Thêm] With the IMF now disbanded and Ethan Hunt (Tom Cruise) out in the cold, a new threat -- called the... [More]


#79

100 phim hay nhất kể từ năm 2010 năm 2022

Điểm điều chỉnh: 111387%111387%

Các nhà phê bình đồng thuận: Với một nhân vật tiêu đề là ba chiều như hoạt hình tươi tốt của nó và một câu chuyện làm tăng thêm chiều sâu cho công thức được thử nghiệm theo thời gian của Disney, Moana thực sự là một cuộc phiêu lưu thân thiện với gia đình trong các thời đại. With a title character as three-dimensional as its lush animation and a story that adds fresh depth to Disney's time-tested formula, Moana is truly a family-friendly adventure for the ages.

Tóm tắt nội dung: Một thiếu niên phiêu lưu đi trên một nhiệm vụ táo bạo để cứu người của cô ấy.Trong cuộc hành trình của mình, Moana gặp người một lần ... [Thêm] An adventurous teenager sails out on a daring mission to save her people. During her journey, Moana meets the once-mighty... [More]


#78

Điểm điều chỉnh: 121137%121137%

Sự đồng thuận của các nhà phê bình: Moonlight sử dụng câu chuyện của một người đàn ông để cung cấp một cái nhìn đáng chú ý và được chế tác rực rỡ về cuộc sống quá hiếm thấy trong điện ảnh. Moonlight uses one man's story to offer a remarkable and brilliantly crafted look at lives too rarely seen in cinema.

Tóm tắt nội dung: Một cái nhìn về ba chương xác định trong cuộc đời của Chiron, một thanh niên da đen lớn lên ở Miami.Của anh ấy ... [Thêm] A look at three defining chapters in the life of Chiron, a young black man growing up in Miami. His... [More]


#77

100 phim hay nhất kể từ năm 2010 năm 2022

Điểm điều chỉnh: 103532%103532%

Các nhà phê bình đồng thuận: Được dẫn dắt bởi một màn trình diễn bậc thầy từ Timothy Spall và đạo diễn xuất sắc của Mike Leigh, ông Turner là một bộ phim tiểu sử Hollywood vượt trội. Led by a masterful performance from Timothy Spall and brilliantly directed by Mike Leigh, Mr. Turner is a superior Hollywood biopic.

Tóm tắt nội dung: Họa sĩ người Anh lập dị J.M.W.Turner (Timothy Spall) sống 25 năm qua với sự thích thú và bí mật có liên quan đến ... [Thêm] Eccentric British painter J.M.W. Turner (Timothy Spall) lives his last 25 years with gusto and secretly becomes involved with a... [More]


#76

100 phim hay nhất kể từ năm 2010 năm 2022

Mud (2013) 97%80%(2013) 97%80%

Điểm điều chỉnh: 103430%103430%

Sự đồng thuận của các nhà phê bình: Được củng cố bởi một màn trình diễn mạnh mẽ từ Matthew McConaughey trong vai trò tiêu đề, Mud cung cấp một bộ phim truyền hình miền Nam hấp dẫn để giữ ngọt ngào và ấm lòng mà không bị happy. Bolstered by a strong performance from Matthew McConaughey in the title role, Mud offers an engaging Southern drama that manages to stay sweet and heartwarming without being sappy.

Tóm tắt nội dung: Trong khi khám phá một hòn đảo sông Mississippi, các chàng trai Arkansas Ellis (Tye Sheridan) và Neckbone (Jacob Lofland) gặp phải bùn (Matthew McConaughey), một kẻ chạy trốn ... [Thêm] While exploring a Mississippi River island, Arkansas boys Ellis (Tye Sheridan) and Neckbone (Jacob Lofland) encounter Mud (Matthew McConaughey),a fugitive... [More]


#75

Điểm điều chỉnh: 110695%110695%

Sự đồng thuận của các nhà phê bình: Mudbound cung cấp một ảnh chụp nhanh, chi tiết về lịch sử Hoa Kỳ có những cảnh đấu tranh thuộc tầng lớp nông thôn cộng hưởng vượt xa thiết lập thời kỳ của họ. Mudbound offers a well-acted, finely detailed snapshot of American history whose scenes of rural class struggle resonate far beyond their period setting.

Tóm tắt nội dung: Lấy bối cảnh ở vùng nông thôn miền Nam nước Mỹ trong Thế chiến II, Mudbound của Dee Rees là một câu chuyện hoành tráng về hai gia đình ... [Thêm] Set in the rural American South during World War II, Dee Rees' Mudbound is an epic story of two families... [More]


#74

100 phim hay nhất kể từ năm 2010 năm 2022

Điểm điều chỉnh: 105424%105424%

Sự đồng thuận của các nhà phê bình: Mustang đưa ra một giằng - và hoàn toàn kịp thời - thông điệp có sức mạnh của họ được củng cố thêm bởi những nỗ lực của một dàn diễn viên xuất sắc. Mustang delivers a bracing -- and thoroughly timely -- message whose power is further bolstered by the efforts of a stellar ensemble cast.

Tóm tắt nội dung: Trong một ngôi làng Thổ Nhĩ Kỳ, năm chị em gái mồ côi (Günes Sensoy, Tugba Sunguroglu, Elit Iscan) sống dưới sự cai trị nghiêm ngặt trong khi các thành viên của ... [Thêm] In a Turkish village, five orphaned sisters (Günes Sensoy, Tugba Sunguroglu, Elit Iscan) live under strict rule while members of... [More]


#73

Điểm điều chỉnh: 107916%107916%

Các nhà phê bình đồng thuận: Cuộc sống của tôi như một tiêu đề ngớ ngẩn của Zucchini và các nhân vật đáng yêu tin vào một câu chuyện tỉnh táo với hình ảnh đầy màu sắc làm hài lòng các giác quan ngay cả khi nó dũng cảm với chiều sâu cảm xúc đen tối. My Life as a Zucchini's silly title and adorable characters belie a sober story whose colorful visuals delight the senses even as it braves dark emotional depths.

Tóm tắt nội dung: Một sĩ quan cảnh sát (Nick Offerman) và một số người bạn mới giúp một đứa trẻ mồ côi điều chỉnh cuộc sống tại nhà nuôi dưỡng .... [Thêm] A police officer (Nick Offerman) and some new friends help an orphan adjust to life at a foster home.... [More]


#72

100 phim hay nhất kể từ năm 2010 năm 2022

Điểm điều chỉnh: 109639%109639%

Sự đồng thuận của các nhà phê bình: Những người tốt bụng nghe lại những bộ phim hài bạn thân của thời kỳ đã qua trong khi thêm một cái gì đó bổ sung cho một kịch bản hiểu biết và hóa học không thể cưỡng lại của các khách hàng tiềm năng. The Nice Guys hearkens back to the buddy comedies of a bygone era while adding something extra courtesy of a knowing script and the irresistible chemistry of its leads.

Tóm tắt nội dung: Hà Lan March (Ryan Gosling) là một con mắt riêng tư may mắn vào năm 1977 Los Angeles.Jackson Healy (Russell Crowe) là một người được thuê ... [Thêm] Holland March (Ryan Gosling) is a down-on-his-luck private eye in 1977 Los Angeles. Jackson Healy (Russell Crowe) is a hired... [More]


#71

100 phim hay nhất kể từ năm 2010 năm 2022

Điểm điều chỉnh: 105452%105452%

Các nhà phê bình đồng thuận: Không ngừng nghỉ, bóng bẩy về mặt thị giác và được cung cấp bởi một màn trình diễn ngôi sao của Litva từ Jake Gyllenhaal, Nightcrawler mang đến sự hồi hộp tối, kích thích tư duy. Restless, visually sleek, and powered by a lithe star performance from Jake Gyllenhaal, Nightcrawler offers dark, thought-provoking thrills.

Tóm tắt nội dung: Los Angeles Denizen Louis Bloom (Jake Gyllenhaal) sống sót bằng cách nhặt rác và trộm cắp nhỏ.Anh ấy tình cờ gặp một nghề nghiệp mới như ... [Thêm] Los Angeles denizen Louis Bloom (Jake Gyllenhaal) survives by scavenging and petty theft. He stumbles into a new career as... [More]


#70

100 phim hay nhất kể từ năm 2010 năm 2022

Điểm điều chỉnh: 105793%105793%

Sự đồng thuận của các nhà phê bình: Một câu chuyện được kể về cuộc sống bởi một dàn diễn viên phù hợp đẹp mắt, The Old Man & the Gun là giải trí thuần khiết, dễ tính cho người hâm mộ phim - và một lời chia tay phù hợp với một huyền thoại. A well-told story brought to life by a beautifully matched cast, The Old Man & the Gun is pure, easygoing entertainment for film fans - and a fitting farewell to a legend.

Tóm tắt nội dung: Ở tuổi 70, Forrest Tucker thực hiện một lối thoát táo bạo từ San Quentin, tiến hành một chuỗi các vụ trộm chưa từng có ... [Thêm] At the age of 70, Forrest Tucker makes an audacious escape from San Quentin, conducting an unprecedented string of heists... [More]


#69

Điểm điều chỉnh: 116437%116437%

Sự đồng thuận của các nhà phê bình: Không bị hạn chế nhưng được chế tác vững chắc, đã từng có một thời gian ở Hollywood Tempers Tarantino của những xung động khiêu khích của Tarantino với sự rõ ràng của tầm nhìn của một nhà làm phim trưởng thành. Thrillingly unrestrained yet solidly crafted, Once Upon a Time in Hollywood tempers Tarantino's provocative impulses with the clarity of a mature filmmaker's vision.

Tóm tắt nội dung: Nam diễn viên Rick Dalton đã nổi tiếng và vận may bằng cách đóng vai chính trong một truyền hình phương Tây những năm 1950, nhưng hiện đang phải vật lộn để tìm ... [Thêm] Actor Rick Dalton gained fame and fortune by starring in a 1950s television Western, but is now struggling to find... [More]


#68

100 phim hay nhất kể từ năm 2010 năm 2022

Điểm điều chỉnh: 102343%102343%

Sự đồng thuận của các nhà phê bình: Paddington đưa một nhân vật trẻ em yêu quý vào thế kỷ 21 mà không hy sinh sự quyến rũ thiết yếu của mình, mang đến một cuộc phiêu lưu thân thiện với gia đình như một ngôi sao của nó. Paddington brings a beloved children's character into the 21st century without sacrificing his essential charm, delivering a family-friendly adventure as irresistibly cuddly as its star.

Tóm tắt nội dung: Sau khi một trận động đất chết người phá hủy ngôi nhà của mình trong khu rừng nhiệt đới Peru, một con gấu trẻ (Ben Whishaw) tìm đường đến Anh ... [Thêm] After a deadly earthquake destroys his home in Peruvian rainforest, a young bear (Ben Whishaw) makes his way to England... [More]


#67

Điểm điều chỉnh: 110779%110779%

Sự đồng thuận của các nhà phê bình: Paddington 2 tôn vinh di sản phong phú của ngôi sao với phần tiếp theo ngọt ngào của nó với hình ảnh đáng yêu được kết hợp bởi một câu chuyện hoàn toàn cân bằng giữa giá vé gia đình ấm lòng và cuộc phiêu lưu mọi lứa tuổi thú vị. Paddington 2 honors its star's rich legacy with a sweet-natured sequel whose adorable visuals are matched by a story perfectly balanced between heartwarming family fare and purely enjoyable all-ages adventure.

Tóm tắt nội dung: Giải quyết với gia đình Brown, Paddington the Bear là một thành viên nổi tiếng của cộng đồng truyền bá niềm vui và ... [Thêm] Settled in with the Brown family, Paddington the bear is a popular member of the community who spreads joy and... [More]


#66

100 phim hay nhất kể từ năm 2010 năm 2022

Điểm điều chỉnh: 112033%112033%

Sự đồng thuận của các nhà phê bình: Đau đớn và vinh quang tìm thấy nhà văn-đạo diễn Pedro Almodóvar dựa trên cuộc sống của chính mình để có hiệu lực bổ ích-và tôn vinh nghề của ông như chỉ một nhà làm phim bậc thầy mới có thể. Pain and Glory finds writer-director Pedro Almodóvar drawing on his own life to rewarding effect -- and honoring his craft as only a master filmmaker can.

Tóm tắt nội dung: Một đạo diễn phim người Tây Ban Nha già nua ở giữa một cuộc khủng hoảng sáng tạo xem xét lại những sự kiện đáng nhớ trong quá khứ của anh ấy .... [Thêm] An aging Spanish film director in the middle of a creative crisis revisits memorable events of his past.... [More]


#65

Điểm điều chỉnh: 124558%124558%

Các nhà phê bình đồng thuận: Một cái nhìn khẩn cấp, được xếp lớp rực rỡ về các chủ đề xã hội kịp thời, ký sinh trùng tìm thấy nhà văn-đạo diễn Bong Joon Ho trong chỉ huy gần như toàn bộ của nghề thủ công của mình. An urgent, brilliantly layered look at timely social themes, Parasite finds writer-director Bong Joon Ho in near-total command of his craft.

Tóm tắt nội dung: Sự tham lam và phân biệt giới tính đe dọa mối quan hệ cộng sinh mới được hình thành giữa gia đình Công viên giàu có và gia tộc Kim nghèo khổ .... [Thêm] Greed and class discrimination threaten the newly formed symbiotic relationship between the wealthy Park family and the destitute Kim clan.... [More]


#64

Điểm điều chỉnh: 114182%114182%

Sự đồng thuận của các nhà phê bình: Paterson thêm một mục nhập mới chưa được đánh dấu vào phim của Jim Jarmusch - và một màn trình diễn xuất sắc khác cho các khoản tín dụng nghề nghiệp của Adam Driver. Paterson adds another refreshingly unvarnished entry to Jim Jarmusch's filmography -- and another outstanding performance to Adam Driver's career credits.

Tóm tắt nội dung: Paterson (Adam Driver) là một tài xế xe buýt chăm chỉ ở Paterson, N.J., người theo cùng một thói quen mỗi ngày.Anh ấy quan sát ... [Thêm] Paterson (Adam Driver) is a hardworking bus driver in Paterson, N.J., who follows the same routine every day. He observes... [More]


#63

100 phim hay nhất kể từ năm 2010 năm 2022

Điểm điều chỉnh: 106549%106549%

Sự đồng thuận của các nhà phê bình: Một cuộc phiêu lưu cảm giác được đưa vào cuộc sống bởi những màn trình diễn xuất sắc, The Peanut Butter Falcon tìm thấy sự cộng hưởng hiện đại phong phú trong tiểu thuyết cổ điển của Mỹ. A feelgood adventure brought to life by outstanding performances, The Peanut Butter Falcon finds rich modern resonance in classic American fiction.

Tóm tắt nội dung: Sau khi chạy trốn khỏi một viện dưỡng lão dân cư để theo đuổi giấc mơ trở thành một đô vật chuyên nghiệp, một người đàn ông ... [More] After running away from a residential nursing home to pursue his dream of becoming a pro wrestler, a man who... [More]


#62

Điểm điều chỉnh: 108156%108156%

Sự đồng thuận của các nhà phê bình: Câu chuyện được dệt tinh xảo của Phantom Thread được lấp đầy độc đáo bởi sự hài hước, căng thẳng lãng mạn, và một màn trình diễn cam kết ấn tượng khác từ Daniel Day-Lewis. Phantom Thread's finely woven narrative is filled out nicely by humor, intoxicating romantic tension, and yet another impressively committed performance from Daniel Day-Lewis.

Tóm tắt nội dung: thợ may nổi tiếng Reynold Woodcock và chị gái Cyril là trung tâm của thời trang Anh vào những năm 1950 ở London - mặc quần áo ... [Thêm] Renowned dressmaker Reynolds Woodcock and his sister Cyril are at the center of British fashion in 1950s London -- dressing... [More]


#61

100 phim hay nhất kể từ năm 2010 năm 2022

Điểm điều chỉnh: 105087%105087%

Các nhà phê bình đồng thuận: căng thẳng, phức tạp và ướt đẫm trong bầu không khí, Phoenix là một bộ phim chiến tranh được thực hiện thông minh, thông minh, tìm thấy nhà văn-đạo diễn Christian Petzold làm việc với sức mạnh cao nhất. Tense, complex, and drenched in atmosphere, Phoenix is a well-acted, smartly crafted war drama that finds writer-director Christian Petzold working at peak power.

Tóm tắt nội dung: Sau khi trải qua phẫu thuật tái tạo, một người sống sót trại tập trung (Nina Hoss) cố gắng tìm hiểu xem chồng cô (Ronald Zehrfeld) đã phản bội ... [Thêm] After undergoing reconstructive surgery, a concentration camp survivor (Nina Hoss) tries to find out if her husband (Ronald Zehrfeld) betrayed... [More]


#60

100 phim hay nhất kể từ năm 2010 năm 2022

Điểm điều chỉnh: 117957%117957%

Các nhà phê bình đồng thuận: Một tác phẩm thời kỳ phong phú, chân dung của một người phụ nữ trên lửa tìm thấy bộ phim truyền hình khuấy động, kích thích tư duy trong một mối tình lãng mạn mạnh mẽ. A singularly rich period piece, Portrait of a Lady on Fire finds stirring, thought-provoking drama within a powerfully acted romance.

Tóm tắt nội dung: Năm 1770, cô con gái nhỏ của một nữ bá tước người Pháp phát triển một sức hấp dẫn lẫn nhau đối với nữ nghệ sĩ được ủy quyền vẽ ... [Thêm] In 1770 the young daughter of a French countess develops a mutual attraction to the female artist commissioned to paint... [More]


#59

Điểm điều chỉnh: 107736%107736%

Sự đồng thuận của các nhà phê bình: Thiết lập thời kỳ của bài đăng tin rằng các chủ đề kịp thời của nó, mang lại sự hấp dẫn cho cuộc sống của đạo diễn Steven Spielberg và một dàn diễn viên xuất sắc. The Post's period setting belies its bitingly timely themes, brought compellingly to life by director Steven Spielberg and an outstanding ensemble cast.

Tóm tắt nội dung: Katharine Graham là nhà xuất bản đầu tiên của một tờ báo lớn của Mỹ - The Washington Post.Với sự giúp đỡ từ biên tập viên ... [Thêm] Katharine Graham is the first female publisher of a major American newspaper -- The Washington Post. With help from editor... [More]


#58

100 phim hay nhất kể từ năm 2010 năm 2022

Điểm điều chỉnh: 114678%114678%

Các nhà phê bình đồng thuận: Một nơi yên tĩnh chơi một cách nghệ thuật dựa trên nỗi sợ hãi nguyên tố với một tính năng sinh vật thông minh tàn nhẫn, nguyên bản như nó thật đáng sợ - và thiết lập đạo diễn John Krasninski là một tài năng đang lên. A Quiet Place artfully plays on elemental fears with a ruthlessly intelligent creature feature that's as original as it is scary -- and establishes director John Krasinski as a rising talent.

Tóm tắt nội dung: Nếu họ nghe thấy bạn, họ sẽ săn lùng bạn.Một gia đình phải sống trong im lặng để tránh những sinh vật bí ẩn săn bắn ... [Thêm] If they hear you, they hunt you. A family must live in silence to avoid mysterious creatures that hunt by... [More]


#57

100 phim hay nhất kể từ năm 2010 năm 2022

Điểm điều chỉnh: 110409%110409%

Sự đồng thuận của các nhà phê bình: Sẽ là một thời gian dài, rất lâu trước khi một bộ phim tiểu sử Rock quản lý để nắm bắt những đỉnh cao của cuộc sống của một nghệ sĩ như Rocketman. It's going to be a long, long time before a rock biopic manages to capture the highs and lows of an artist's life like Rocketman.

Tóm tắt nội dung: Young Reginald Dwight thay đổi tên của anh ấy thành Elton John và hợp tác với ca sĩ kiêm nhạc sĩ Bernie Taupin để trở thành một trong những ... [thêm] Young Reginald Dwight changes his name to Elton John and collaborates with singer-songwriter Bernie Taupin to become one of the... [More]


#56

Điểm điều chỉnh: 115638%115638%

Sự đồng thuận của các nhà phê bình: Roma tìm thấy nhà văn - đạo diễn Alfonso Cuarón trong chỉ huy hoàn chỉnh, mê hoặc của nghề hình ảnh của mình - và kể câu chuyện cá nhân mạnh mẽ nhất về sự nghiệp của mình. Roma finds writer-director Alfonso Cuarón in complete, enthralling command of his visual craft - and telling the most powerfully personal story of his career.

Tóm tắt nội dung: Cleo là một trong hai công nhân trong nước giúp Antonio và Sofía chăm sóc bốn đứa con của họ vào những năm 1970 ... [Thêm] Cleo is one of two domestic workers who help Antonio and Sofía take care of their four children in 1970s... [More]


#55

100 phim hay nhất kể từ năm 2010 năm 2022

Điểm điều chỉnh: 104224%104224%

Sự đồng thuận của các nhà phê bình: Được dẫn dắt bởi công việc đáng kinh ngạc từ Brie Larson và Jacob Tremblay, Room tạo nên một trải nghiệm khó khăn - và không thể phủ nhận - không thể phủ nhận - kinh nghiệm. Led by incredible work from Brie Larson and Jacob Tremblay, Room makes for an unforgettably harrowing -- and undeniably rewarding -- experience.

Tóm tắt nội dung: bị giam cầm trong nhiều năm trong một không gian kín, một người phụ nữ (Brie Larson) và con trai nhỏ của cô ấy (Jacob Tremblay) cuối cùng đã đạt được ... [Thêm] Held captive for years in an enclosed space, a woman (Brie Larson) and her young son (Jacob Tremblay) finally gain... [More]


#54

100 phim hay nhất kể từ năm 2010 năm 2022

Điểm điều chỉnh: 105686%105686%

Sự đồng thuận của các nhà phê bình: Bộ phim truyền hình khó khăn của người lái chỉ được thực hiện hiệu quả hơn thông qua việc sử dụng các diễn viên chưa được đào tạo của nhà văn-định hướng cho bộ phim. The Rider's hard-hitting drama is only made more effective through writer-director Chloé Zhao's use of untrained actors to tell the movie's fact-based tale.

Tóm tắt nội dung: Sau một tai nạn cưỡi ngựa khiến anh ta không thể cạnh tranh trên mạch rodeo, một chàng cao bồi trẻ tìm kiếm một ... [thêm] After a riding accident leaves him unable to compete on the rodeo circuit, a young cowboy searches for a new... [More]


#53

Điểm điều chỉnh: 109332%109332%

Sự đồng thuận của các nhà phê bình: Người bán hàng có một cái nhìn phức tạp đầy tham vọng về các chủ đề kích thích tư duy, và kết quả được thực hiện tốt chứng minh một mục nhập liên tục hấp thụ trong bộ phim nổi tiếng của nhà văn-đạo diễn Asghar Farhadi. The Salesman takes an ambitiously complex look at thought-provoking themes, and the well-acted results prove another consistently absorbing entry in writer-director Asghar Farhadi's distinguished filmography.

Tóm tắt nội dung: Sau khi căn hộ của họ bị hư hại, Emad (Shahab Hosseini) và Rana (Taraneh Alidoosti), một cặp vợ chồng trẻ sống ở Tehran, Iran, phải ... [Thêm] After their flat becomes damaged, Emad (Shahab Hosseini) and Rana (Taraneh Alidoosti), a young couple living in Tehran, Iran, must... [More]


#52

100 phim hay nhất kể từ năm 2010 năm 2022

Điểm điều chỉnh: 104184%104184%

Sự đồng thuận của các nhà phê bình: Tiền đề kịp thời của tìm kiếm và thực hiện ban đầu được củng cố thêm bởi các nhân vật tròn trịa được đưa vào cuộc sống bởi một diễn viên tài năng. Searching's timely premise and original execution are further bolstered by well-rounded characters brought to life by a talented cast.

Tóm tắt nội dung: David Kim trở nên tuyệt vọng khi cô con gái 16 tuổi Margot biến mất và một cuộc điều tra của cảnh sát ngay lập tức không dẫn đến đâu.Anh ấy sớm quyết định ... [Thêm] David Kim becomes desperate when his 16-year-old daughter Margot disappears and an immediate police investigation leads nowhere. He soon decides... [More]


#51

Điểm điều chỉnh: 110109%110109%

Sự đồng thuận của các nhà phê bình: Được thúc đẩy bởi một màn trình diễn hấp dẫn từ David Oyelowo, Selma lấy cảm hứng và sức mạnh kịch tính từ cuộc sống và cái chết của Martin Luther King, Jr. - nhưng không bỏ qua chúng ta vẫn còn từ lý tưởng của anh ta. Fueled by a gripping performance from David Oyelowo, Selma draws inspiration and dramatic power from the life and death of Martin Luther King, Jr. -- but doesn't ignore how far we remain from the ideals his work embodied.

Tóm tắt nội dung: Mặc dù Đạo luật Dân quyền năm 1964 đã phân biệt hợp pháp miền Nam, nhưng sự phân biệt đối xử vẫn tràn lan ở một số khu vực, làm cho nó ... [Thêm] Although the Civil Rights Act of 1964 legally desegregated the South, discrimination was still rampant in certain areas, making it... [More]


#50

100 phim hay nhất kể từ năm 2010 năm 2022

Điểm điều chỉnh: 105572%105572%

Các nhà phê bình đồng thuận: phức tạp về mặt đạo đức, hồi hộp và liên tục liên quan, một sự tách biệt nắm bắt sự lộn xộn của một mối quan hệ tan biến với sự hiểu biết sâu sắc và cường độ làm khô. Morally complex, suspenseful, and consistently involving, A Separation captures the messiness of a dissolving relationship with keen insight and searing intensity.

Tóm tắt nội dung: Khi Nader (Payman Maadi), một nhân viên ngân hàng, từ chối rời khỏi Tehran, vợ anh ta, Simin (Leila Hatami) kiện vì đã ly hôn ... [Thêm] When Nader (Payman Maadi), a bank employee, refuses to leave Tehran, his wife, Simin (Leila Hatami) sues for divorce in... [More]


#49

Điểm điều chỉnh: 124516%124516%

Sự đồng thuận của các nhà phê bình: The Shape of Water tìm thấy Guillermo del Toro với sự đặc biệt trực quan của anh ấy - và phù hợp với một câu chuyện hấp dẫn về mặt cảm xúc được đưa vào cuộc sống bởi một màn trình diễn Sally Hawkins xuất sắc. The Shape of Water finds Guillermo del Toro at his visually distinctive best -- and matched by an emotionally absorbing story brought to life by a stellar Sally Hawkins performance.

Tóm tắt nội dung: ELISA là một người phụ nữ câm, bị cô lập, làm việc như một phụ nữ dọn dẹp trong phòng thí nghiệm chính phủ an ninh cao, ẩn giấu vào năm 1962 ... [Thêm] Elisa is a mute, isolated woman who works as a cleaning lady in a hidden, high-security government laboratory in 1962... [More]


#48

Điểm điều chỉnh: 104612%104612%

Các nhà phê bình đồng thuận: Hoạt hình ấm áp, hài hước và hoạt hình xuất sắc, Shaun the Sheep là một viên ngọc chuyển động khác trong vương miện thân thiện với gia đình của Aardman. Warm, funny, and brilliantly animated, Shaun the Sheep is yet another stop-motion jewel in Aardman's family-friendly crown.

Tóm tắt nội dung: Tất cả đều tốt ở trang trại dưới đáy rêu, ngoại trừ thực tế là các con vật sẽ làm bất cứ điều gì để thoát ra ... [Thêm] All is well at Mossy Bottom Farm, except for the fact that the animals will do anything to get out... [More]


#47

100 phim hay nhất kể từ năm 2010 năm 2022

Điểm điều chỉnh: 112420%112420%

Các nhà phê bình đồng thuận: Một sự pha trộn giải trí dễ dàng của sự hài hước và trái tim, Shazam!là một bộ phim siêu anh hùng không bao giờ quên sức mạnh thực sự của thể loại: sự thỏa mãn mong muốn vui vẻ. An effortlessly entertaining blend of humor and heart, Shazam! is a superhero movie that never forgets the genre's real power: joyous wish fulfillment.

Tóm tắt nội dung: Tất cả chúng ta đều có một siêu anh hùng bên trong chúng ta - nó chỉ cần một chút phép thuật để mang nó ra .... [Thêm] We all have a superhero inside of us -- it just takes a bit of magic to bring it out.... [More]


#46

100 phim hay nhất kể từ năm 2010 năm 2022

Điểm điều chỉnh: 109563%109563%

Sự đồng thuận của các nhà phê bình: Được đánh giá cao nhưng cuối cùng ảnh hưởng sâu sắc, Shoplifters bổ sung một chương mạnh mẽ khác vào phim ảnh nhân văn phong phú của đạo diễn Hirokazu Koreeda. Understated yet ultimately deeply affecting, Shoplifters adds another powerful chapter to director Hirokazu Koreeda's richly humanistic filmography.

Tóm tắt nội dung: Bên lề của Tokyo, một nhóm người ngoài rối loạn chức năng được thống nhất bởi lòng trung thành dữ dội và một người có xu hướng Petty ... [Thêm] On the margins of Tokyo, a dysfunctional band of outsiders is united by fierce loyalty and a penchant for petty... [More]


#45

100 phim hay nhất kể từ năm 2010 năm 2022

Điểm điều chỉnh: 104158%104158%

Sự đồng thuận của các nhà phê bình: ngắn hạn 12 là một bộ phim truyền hình nhấn mạnh, tiết lộ, kéo khán giả vào viễn cảnh của những thanh niên bị lãng quên. Short Term 12 is an emphatic, revealing drama that pulls audiences into the perspective of neglected youths.

Tóm tắt nội dung: Một người giám sát (Brie Larson) tại một nhóm nhóm dành cho thanh thiếu niên có nguy cơ có mối quan hệ với một cư dân mới (Kaitlyn Dever) trong khi phải đối mặt ... [Thêm] A supervisor (Brie Larson) at a group home for at-risk teens connects with a new resident (Kaitlyn Dever) while facing... [More]


#44

100 phim hay nhất kể từ năm 2010 năm 2022

Điểm điều chỉnh: 101879%101879%

Sự đồng thuận của các nhà phê bình: Được dẫn dắt bởi công việc xuất sắc từ Emily Blunt và Benicio del Toro, Sicario là một phim kinh dị bị thương chặt, chặt chẽ với tâm trí của nó hơn là những tác phẩm thu hút sự chú ý. Led by outstanding work from Emily Blunt and Benicio del Toro, Sicario is a taut, tightly wound thriller with much more on its mind than attention-getting set pieces.

Tóm tắt nội dung: Sau khi vượt qua hàng ngũ của nghề nghiệp do nam giới thống trị, đại lý FBI lý tưởng Kate Macer (Emily Blunt) nhận được một nhiệm vụ hàng đầu .... [Thêm] After rising through the ranks of her male-dominated profession, idealistic FBI agent Kate Macer (Emily Blunt) receives a top assignment.... [More]


#43

Điểm điều chỉnh: 107192%107192%

Sự đồng thuận của các nhà phê bình: Sing Street là một vở nhạc kịch cảm thấy tốt với trái tim rất lớn và sự lạc quan không thể cưỡng lại, và dàn diễn viên Charmimg và giai điệu ngân nga của nó giúp nâng cao âm mưu quen thuộc của nó. Sing Street is a feel-good musical with huge heart and irresistible optimism, and its charmimg cast and hummable tunes help to elevate its familiar plotting.

Tóm tắt nội dung: Năm 1985, một thiếu niên Dublin (Ferdia Walsh-Peelo) tạo thành một ban nhạc rock 'n' roll để giành được trái tim của một tham vọng ... [Thêm] In 1985, a Dublin teenager (Ferdia Walsh-Peelo) forms a rock 'n' roll band to win the heart of an aspiring... [More]


#42

100 phim hay nhất kể từ năm 2010 năm 2022

Điểm điều chỉnh: 107359%107359%

Sự đồng thuận của các nhà phê bình: Sam Mendes mang lại Bond Risging trở lại với một phim kinh dị hành động thông minh, gợi cảm, hấp dẫn, đủ điều kiện là một trong những bộ phim 007 hay nhất cho đến nay. Sam Mendes brings Bond surging back with a smart, sexy, riveting action thriller that qualifies as one of the best 007 films to date.

Tóm tắt nội dung: Khi nhiệm vụ mới nhất của James Bond (Daniel Craig) đi sai lầm khủng khiếp, nó dẫn đến một sự kiện thảm họa: Đại lý bí mật ... [Thêm] When James Bond's (Daniel Craig) latest assignment goes terribly wrong, it leads to a calamitous turn of events: Undercover agents... [More]


#41

100 phim hay nhất kể từ năm 2010 năm 2022

Điểm điều chỉnh: 103838%103838%

Sự đồng thuận của các nhà phê bình: Snowpiercer cung cấp một hành động đầy tham vọng ngoạn mục cho những người làm phim tê liệt với các bộ phim bom tấn điều khiển hiệu ứng. Snowpiercer offers an audaciously ambitious action spectacular for filmgoers numb to effects-driven blockbusters.

Tóm tắt nội dung: Một kỷ băng hà hậu tận thế lực lượng người sống sót cuối cùng của loài người trên một chiếc Supertrain của Quả cầu.Một người đàn ông (Chris Evans) sẽ mạo hiểm mọi thứ ... [Thêm] A post-apocalyptic ice age forces humanity's last survivors aboard a globe-spanning supertrain. One man (Chris Evans) will risk everything to... [More]


#40

100 phim hay nhất kể từ năm 2010 năm 2022

Điểm điều chỉnh: 108549%108549%

Các nhà phê bình đồng thuận: kịch bản hoàn hảo, được chỉ đạo đẹp mắt và chứa đầy những màn trình diễn tốt đẹp, mạng xã hội là một ví dụ đầy tham vọng, đầy tham vọng về việc làm phim hiện đại ở mức tốt nhất. Impeccably scripted, beautifully directed, and filled with fine performances, The Social Network is a riveting, ambitious example of modern filmmaking at its finest.

Tóm tắt nội dung: Năm 2003, sinh viên đại học Harvard và thiên tài máy tính Mark Zuckerberg (Jesse Eisenberg) bắt đầu thực hiện một khái niệm mới mà cuối cùng biến ... [Thêm] In 2003, Harvard undergrad and computer genius Mark Zuckerberg (Jesse Eisenberg) begins work on a new concept that eventually turns... [More]


#39

Điểm điều chỉnh: 109167%109167%

Sự đồng thuận của các nhà phê bình: Bị khó khăn nhưng hoàn toàn bổ ích, con trai của Saul mang đến trải nghiệm xem không thể quên - và thiết lập đạo diễn László Neme như một tài năng để xem. Grimly intense yet thoroughly rewarding, Son of Saul offers an unforgettable viewing experience -- and establishes director László Nemes as a talent to watch.

Tóm tắt nội dung: Trong Thế chiến II, một công nhân Do Thái (Géza Röhrig) tại trại tập trung Auschwitz cố gắng tìm một giáo sĩ để ... [Thêm] During World War II, a Jewish worker (Géza Röhrig) at the Auschwitz concentration camp tries to find a rabbi to... [More]


#38

100 phim hay nhất kể từ năm 2010 năm 2022

Điểm điều chỉnh: 107816%107816%

Sự đồng thuận của các nhà phê bình: đầy sợ hãi, hài hước và hoàn toàn nguyên bản, xin lỗi vì đã làm phiền bạn lớn tiếng báo trước sự xuất hiện của một tài năng làm phim mới trong Boots của nhà văn-đạo diễn Riley. Fearlessly ambitious, scathingly funny, and thoroughly original, Sorry to Bother You loudly heralds the arrival of a fresh filmmaking talent in writer-director Boots Riley.

Tóm tắt nội dung: Trong một thực tế thay thế của Oakland, Calif., Cassius Green ngày nay, Cassius Green thấy mình trong một vũ trụ rùng rợn sau khi anh ta phát hiện ra ... [Thêm] In an alternate reality of present-day Oakland, Calif., telemarketer Cassius Green finds himself in a macabre universe after he discovers... [More]


#37

100 phim hay nhất kể từ năm 2010 năm 2022

Điểm điều chỉnh: 114547%114547%

Các nhà phê bình đồng thuận: Một sự pha trộn không thể đoán trước của sự lãng mạn và siêu anh hùng của tuổi teen, Spider-Man: Far From Home Stylishing tạo tiền đề cho kỷ nguyên tiếp theo của MCU. A breezily unpredictable blend of teen romance and superhero action, Spider-Man: Far from Home stylishly sets the stage for the next era of the MCU.

Tóm tắt nội dung: Kỳ nghỉ châu Âu thư giãn của Peter Parker có một bước ngoặt bất ngờ khi Nick Fury xuất hiện trong phòng khách sạn của mình để tuyển dụng ... [Thêm] Peter Parker's relaxing European vacation takes an unexpected turn when Nick Fury shows up in his hotel room to recruit... [More]


#36

100 phim hay nhất kể từ năm 2010 năm 2022

Điểm điều chỉnh: 119881%119881%

Sự đồng thuận của các nhà phê bình: Spider-Man: Homecoming làm bất cứ điều gì một khởi động lại thứ hai có thể, mang đến một cuộc phiêu lưu đầy màu sắc, vui nhộn phù hợp với MCU rộng lớn mà không bị sa lầy trong việc xây dựng nhượng quyền thương mại. Spider-Man: Homecoming does whatever a second reboot can, delivering a colorful, fun adventure that fits snugly in the sprawling MCU without getting bogged down in franchise-building.

Tóm tắt nội dung: Thấy kinh nghiệm của anh ấy với Avengers, Peter Parker trẻ trở về nhà để sống với dì May.Dưới ... [Thêm] Thrilled by his experience with the Avengers, young Peter Parker returns home to live with his Aunt May. Under the... [More]


#35

Điểm điều chỉnh: 115979%115979%

Các nhà phê bình đồng thuận: Spider-Man: Into the Spider-Verse phù hợp với cách kể chuyện táo bạo với hoạt hình nổi bật cho một cuộc phiêu lưu hoàn toàn thú vị với trái tim, sự hài hước và nhiều hành động siêu anh hùng. Spider-Man: Into the Spider-Verse matches bold storytelling with striking animation for a purely enjoyable adventure with heart, humor, and plenty of superhero action.

Tóm tắt nội dung: Bị cắn bởi một con nhện phóng xạ trong tàu điện ngầm, thiếu niên Brooklyn Miles Morales đột nhiên phát triển sức mạnh bí ẩn biến anh ta thành ... [Thêm] Bitten by a radioactive spider in the subway, Brooklyn teenager Miles Morales suddenly develops mysterious powers that transform him into... [More]


#34

100 phim hay nhất kể từ năm 2010 năm 2022

Điểm điều chỉnh: 110569%110569%

Sự đồng thuận của các nhà phê bình: Spotlight duyên dáng xử lý các chi tiết ẩn giấu của câu chuyện dựa trên thực tế của nó trong khi chống lại sự cám dỗ để làm sáng tỏ các anh hùng của nó, dẫn đến một bộ phim tôn vinh khán giả cũng như các chủ đề thực tế của nó. Spotlight gracefully handles the lurid details of its fact-based story while resisting the temptation to lionize its heroes, resulting in a drama that honors the audience as well as its real-life subjects.

Tóm tắt nội dung: Năm 2001, biên tập viên Marty Baron của Boston Globe giao cho một nhóm các nhà báo để điều tra các cáo buộc chống lại John Geoghan, ... [Thêm] In 2001, editor Marty Baron of The Boston Globe assigns a team of journalists to investigate allegations against John Geoghan,... [More]


#33

100 phim hay nhất kể từ năm 2010 năm 2022

Spy (2015) 95%78%(2015) 95%78%

Điểm điều chỉnh: 104033%104033%

Sự đồng thuận của các nhà phê bình: Đồng thời rộng rãi và tiến bộ, Spy đưa ra bằng chứng thêm cho thấy Melissa McCarthy và nhà văn-đạo diễn Paul Feig mang đến điều tốt nhất cho nhau-và đưa ra những tiếng cười của bụng trên đường đi. Simultaneously broad and progressive, Spy offers further proof that Melissa McCarthy and writer-director Paul Feig bring out the best in one another -- and delivers scores of belly laughs along the way.

Tóm tắt nội dung: Mặc dù được đào tạo tại lĩnh vực vững chắc, nhà phân tích của CIA, Susan Cooper (Melissa McCarthy) đã dành toàn bộ sự nghiệp của mình như một tay đua bàn, ... [Thêm] Despite having solid field training, CIA analyst Susan Cooper (Melissa McCarthy) has spent her entire career as a desk jockey,... [More]


#32

100 phim hay nhất kể từ năm 2010 năm 2022

Điểm điều chỉnh: 103549%103549%

Sự đồng thuận của các nhà phê bình: Stan & Ollie bày tỏ lòng kính trọng đối với một cặp nghệ sĩ giải trí yêu thích với một cái nhìn trìu mến đằng sau hậu trường - và một cái nhìn cảm động về gánh nặng và phước lành của một mối quan hệ sáng tạo. Stan & Ollie pays tribute to a pair of beloved entertainers with an affectionate look behind the scenes -- and a moving look at the burdens and blessings of a creative bond.

Tóm tắt nội dung: Laurel và Hardy - nhóm hài kịch vĩ đại nhất thế giới - phải đối mặt với một tương lai không chắc chắn như kỷ nguyên vàng của họ của họ ... [Thêm] Laurel and Hardy -- the world's greatest comedy team -- face an uncertain future as their golden era of Hollywood... [More]


#31

100 phim hay nhất kể từ năm 2010 năm 2022

Điểm điều chỉnh: 115980%115980%

Sự đồng thuận của các nhà phê bình: Với sự dẫn dắt hấp dẫn, hướng đi khéo léo và một câu chuyện tình yêu ảnh hưởng, một ngôi sao được sinh ra là một bản làm lại được thực hiện đúng - và một lời nhắc nhở rằng một số câu chuyện có thể hiệu quả trong việc kể lại. With appealing leads, deft direction, and an affecting love story, A Star Is Born is a remake done right -- and a reminder that some stories can be just as effective in the retelling.

Tóm tắt nội dung: Nhạc sĩ dày dạn, Jackson Maine phát hiện ra - và yêu - nghệ sĩ đang gặp khó khăn.Cô ấy vừa mới được cho ... [Thêm] Seasoned musician Jackson Maine discovers -- and falls in love with -- struggling artist Ally. She has just about given... [More]


#30

100 phim hay nhất kể từ năm 2010 năm 2022

Điểm điều chỉnh: 109260%109260%

Các nhà phê bình đồng thuận: Đóng gói với hành động và được cư trú bởi cả khuôn mặt quen thuộc và máu tươi, The Force Awakens gợi lại thành công vinh quang trước đây của loạt phim trong khi tiêm nó với năng lượng mới. Packed with action and populated by both familiar faces and fresh blood, The Force Awakens successfully recalls the series' former glory while injecting it with renewed energy.

Tóm tắt nội dung: Ba mươi năm sau sự thất bại của Đế chế thiên hà, Galaxy phải đối mặt với một mối đe dọa mới từ The Evil Kylo Ren ... [More] Thirty years after the defeat of the Galactic Empire, the galaxy faces a new threat from the evil Kylo Ren... [More]


#29

Điểm điều chỉnh: 125178%125178%

Sự đồng thuận của các nhà phê bình: Chiến tranh giữa các vì sao: The Last Jedi tôn vinh di sản phong phú của Saga trong khi thêm một số vòng xoắn đáng ngạc nhiên-và mang đến tất cả những người hâm mộ hành động giàu cảm xúc có thể hy vọng. Star Wars: The Last Jedi honors the saga's rich legacy while adding some surprising twists -- and delivering all the emotion-rich action fans could hope for.

Tóm tắt nội dung: Sự tồn tại hòa bình và đơn độc của Luke Skywalker được nâng lên khi anh ta gặp Rey, một phụ nữ trẻ có dấu hiệu mạnh mẽ của ... [Thêm] Luke Skywalker's peaceful and solitary existence gets upended when he encounters Rey, a young woman who shows strong signs of... [More]


#28

100 phim hay nhất kể từ năm 2010 năm 2022

Điểm điều chỉnh: 102498%102498%

Các nhà phê bình đồng thuận: Thông minh, khó khăn và thực tế kỳ quặc, đóng vai chính là một tác phẩm kinh điển ngay lập tức của rạp chiếu phim nhà tù U.K. Smart, hard-hitting, and queasily realistic, Starred Up is an instant classic of U.K. prison cinema.

Tóm tắt nội dung: Một thiếu niên bùng nổ chạy vào người cha bạo lực không kém của mình sau khi được chuyển sang nhà tù trưởng thành từ một cơ sở cho ... [Thêm] An explosive teenager runs into his equally violent father after being switched to an adult prison from a facility for... [More]


#27

100 phim hay nhất kể từ năm 2010 năm 2022

Điểm điều chỉnh: 103917%103917%

Sự đồng thuận của các nhà phê bình: Mùa hè 1993 (Estiu 1993) tìm thấy nhà văn-đạo diễn Carla Simón vẽ về những ký ức cá nhân để tạo ra một bộ phim chu đáo được nâng lên bởi công việc xuất sắc từ những người dẫn đầu trẻ tuổi. Summer 1993 (Estiu 1993) finds writer-director Carla Simón drawing on personal memories to create a thoughtful drama elevated by outstanding work from its young leads.

Tóm tắt nội dung: Frida sáu tuổi nhìn vào im lặng khi những vật thể cuối cùng từ căn hộ của người mẹ đã chết gần đây của cô ở Barcelona được đặt ... [Thêm] Six-year-old Frida looks on in silence as the last objects from her recently deceased mother's apartment in Barcelona are placed... [More]


#26

100 phim hay nhất kể từ năm 2010 năm 2022

Điểm điều chỉnh: 102729%102729%

Các nhà phê bình đồng thuận: Tự hào về chiều sâu kể chuyện, sự trung thực thẳng thắn và vẻ đẹp thị giác tinh tế, Câu chuyện về Công chúa Kaguya là một kho báu hoạt hình hiện đại với sự hấp dẫn vượt thời gian. Boasting narrative depth, frank honesty, and exquisite visual beauty, The Tale of the Princess Kaguya is a modern animated treasure with timeless appeal.

Tóm tắt nội dung: Một nữ thần nhỏ được tìm thấy bên trong thân cây tre phát triển thành một phụ nữ trẻ xinh đẹp và đáng mơ ước, người đặt hàng người cầu hôn của mình ... [Thêm] A tiny nymph found inside a bamboo stalk grows into a beautiful and desirable young woman, who orders her suitors... [More]


#25

Điểm điều chỉnh: 105911%105911%

Sự đồng thuận của các nhà phê bình: Một thành tựu kỹ thuật ấn tượng với tác động cảm xúc của bạn, họ sẽ không phát triển cũ trả tiền cho sự cống hiến điện ảnh tuyệt vời cho sự hy sinh của một thế hệ. An impressive technical achievement with a walloping emotional impact, They Shall Not Grow Old pays brilliant cinematic tribute to the sacrifice of a generation.

Tóm tắt nội dung: Sử dụng công nghệ và vật liệu tiên tiến từ Bảo tàng Chiến tranh Hoàng gia và Hoàng gia, nhà làm phim Peter Jackson cho phép câu chuyện về thế giới ... [Thêm] Using state-of-the-art technology and materials from the BBC and Imperial War Museum, filmmaker Peter Jackson allows the story of World... [More]


#24

100 phim hay nhất kể từ năm 2010 năm 2022

Điểm điều chỉnh: 108785%108785%

Sự đồng thuận của các nhà phê bình: Một liên minh để trân trọng giữa một nhà văn-đạo diễn và ngôi sao làm việc với sức mạnh cao điểm, những điều sắp tới đưa ra những quan sát sâu sắc về cuộc sống, tình yêu và thời gian không thể hủy bỏ. A union to cherish between a writer-director and star working at peak power, Things to Come offers quietly profound observations on life, love, and the irrevocable passage of time.

Tóm tắt nội dung: Một giáo sư triết học trung niên đam mê (Isabelle Huppert) suy nghĩ lại về cuộc sống đã được kiểm tra nhiều sau khi ly hôn không lường trước .... [Thêm] A passionate middle-aged philosophy professor (Isabelle Huppert) rethinks her already much-examined life after an unforeseen divorce.... [More]


#23

100 phim hay nhất kể từ năm 2010 năm 2022

Điểm điều chỉnh: 123848%123848%

Sự đồng thuận của các nhà phê bình: Thú vị, hài hước, và trên hết, Thor: Ragnarok là một cuộc phiêu lưu vũ trụ đầy màu sắc, đặt ra một tiêu chuẩn mới cho nhượng quyền thương mại của nó - và phần còn lại của vũ trụ điện ảnh Marvel. Exciting, funny, and above all fun, Thor: Ragnarok is a colorful cosmic adventure that sets a new standard for its franchise -- and the rest of the Marvel Cinematic Universe.

Tóm tắt nội dung: Bị giam cầm ở phía bên kia của vũ trụ, Thor hùng mạnh thấy mình trong một cuộc thi đấu sĩ chết chóc mà ... [thêm] Imprisoned on the other side of the universe, the mighty Thor finds himself in a deadly gladiatorial contest that pits... [More]


#22

100 phim hay nhất kể từ năm 2010 năm 2022

Điểm điều chỉnh: 118894%118894%

Các nhà phê bình đồng thuận: Ba bảng quảng cáo bên ngoài Ebbing, Missouri khéo léo cân bằng bộ phim hài đen chống lại bộ phim truyền hình - và thu hút những màn trình diễn khó quên từ dàn diễn viên kỳ cựu của nó trên đường đi. Three Billboards Outside Ebbing, Missouri deftly balances black comedy against searing drama -- and draws unforgettable performances from its veteran cast along the way.

Tóm tắt nội dung: Sau nhiều tháng trôi qua mà không có thủ phạm trong vụ án giết người của con gái mình, Mildred Hayes thực hiện một bước đi táo bạo, vẽ ba ... [Thêm] After months have passed without a culprit in her daughter's murder case, Mildred Hayes makes a bold move, painting three... [More]


#21

100 phim hay nhất kể từ năm 2010 năm 2022

Điểm điều chỉnh: 104585%104585%

Các nhà phê bình đồng thuận: Siêu thực và đáng ngạc nhiên, ba người lạ giống hệt nhau đặt câu hỏi một cách hiệu quả bản chất của thực tế và bản sắc. Surreal and surprising, Three Identical Strangers effectively questions the nature of reality and identity.

Tóm tắt nội dung: Bộ ba giống hệt nhau trở nên tách biệt khi sinh và được thông qua bởi ba gia đình khác nhau.Nhiều năm sau, cuộc hội ngộ tuyệt vời của họ trở thành toàn cầu ... [Thêm] Identical triplets become separated at birth and adopted by three different families. Years later, their amazing reunion becomes a global... [More]


#20

100 phim hay nhất kể từ năm 2010 năm 2022

Điểm điều chỉnh: 105239%105239%

Các nhà phê bình đồng thuận: Tháp thăm dò vào một chương đau đớn của lịch sử Hoa Kỳ với sự nhạy cảm và ân sủng - và xem lại các sự kiện của nó từ một quan điểm mới có giá trị. Tower probes into a painful chapter of American history with sensitivity and grace -- and revisits its events from a valuable new perspective.

Tóm tắt nội dung: Vào ngày 1 tháng 8 năm 1966, một tay súng bắn tỉa cưỡi thang máy lên tầng trên cùng của Tháp Đại học Texas và ... [Thêm] On Aug. 1, 1966, a sniper rode the elevator to the top floor of the University of Texas Tower and... [More]


#19

Điểm điều chỉnh: 109807%109807%

Sự đồng thuận của các nhà phê bình: Hài hước pha trộn hài hước, phiêu lưu và cảm xúc trung thực, Toy Story 3 là phần tiếp theo thứ hai hiếm hoi thực sự hoạt động. Deftly blending comedy, adventure, and honest emotion, Toy Story 3 is a rare second sequel that really works.

Tóm tắt nội dung: Với Andy yêu dấu của họ chuẩn bị rời khỏi trường đại học, Woody (Tom Hanks), Buzz Lightyear (Tim Allen), Jessie (Joan Cusack), và ... [Thêm] With their beloved Andy preparing to leave for college, Woody (Tom Hanks), Buzz Lightyear (Tim Allen), Jessie (Joan Cusack), and... [More]


#18

Điểm điều chỉnh: 121661%121661%

Sự đồng thuận của các nhà phê bình: Heartwarming, hài hước và hoạt hình đẹp mắt, Toy Story 4 quản lý kỳ tích không thể kéo dài - và có lẽ kết luận - một câu chuyện hoạt hình hoàn hảo thực tế. Heartwarming, funny, and beautifully animated, Toy Story 4 manages the unlikely feat of extending -- and perhaps concluding -- a practically perfect animated saga.

Tóm tắt nội dung: Woody, Buzz Lightyear và phần còn lại của băng đảng bắt đầu một chuyến đi đường với Bonnie và một món đồ chơi mới ... [Thêm] Woody, Buzz Lightyear and the rest of the gang embark on a road trip with Bonnie and a new toy... [More]


#17

100 phim hay nhất kể từ năm 2010 năm 2022

Điểm điều chỉnh: 105407%105407%

Sự đồng thuận của các nhà phê bình: Được đưa ra bởi những màn trình diễn mạnh mẽ từ Jeff Bridges, Matt Damon, và người mới đến Hailee Steinfeld, và được nâng lên bởi một số tác phẩm được điều chỉnh tốt nhất, không bị ảnh hưởng nhất của Coens, thực sự là một người bạn đồng hành xứng đáng với cuốn sách Charles Portis. Girded by strong performances from Jeff Bridges, Matt Damon, and newcomer Hailee Steinfeld, and lifted by some of the Coens' most finely tuned, unaffected work, True Grit is a worthy companion to the Charles Portis book.

Tóm tắt nội dung: Sau khi một kẻ ngoài vòng pháp luật tên là Tom Chaney (Josh Brolin) giết cha cô, cô gái nông trại 14 tuổi phong kiến Mattie Ross (Hailee Steinfeld) thuê ... [Thêm] After an outlaw named Tom Chaney (Josh Brolin) murders her father, feisty 14-year-old farm girl Mattie Ross (Hailee Steinfeld) hires... [More]


#16

100 phim hay nhất kể từ năm 2010 năm 2022

Điểm điều chỉnh: 103112%103112%

Các nhà phê bình đồng thuận: Một công việc ảnh hưởng sâu sắc khác của anh em Dardenne, hai ngày, một đêm mang đến thông điệp kịp thời với sự trung thực và từ bi rõ ràng. Another profoundly affecting work from the Dardenne brothers, Two Days, One Night delivers its timely message with honesty and clear-eyed compassion.

Tóm tắt nội dung: Một công nhân nhà máy (Marion Cotillard) chỉ có một ngày cuối tuần để thuyết phục các đồng nghiệp của mình từ bỏ tiền thưởng của họ để ... [thêm] A factory worker (Marion Cotillard) has just one weekend to convince her colleagues to give up their bonuses so that... [More]


#15

100 phim hay nhất kể từ năm 2010 năm 2022

US (2019) 93%60%(2019) 93%60%

Điểm điều chỉnh: 123092%123092%

Các nhà phê bình đồng thuận: Với bộ phim kinh dị đầy tham vọng, sáng tạo thứ hai của Jordan Peele, chúng ta đã thấy cách đánh bại sinh viên năm thứ hai Jinx, và đó là chúng ta. With Jordan Peele's second inventive, ambitious horror film, we have seen how to beat the sophomore jinx, and it is Us.

Tóm tắt nội dung: kèm theo chồng, con trai và con gái, Adelaide Wilson trở về nhà bên bờ biển nơi cô lớn lên như một ... [Thêm] Accompanied by her husband, son and daughter, Adelaide Wilson returns to the beachfront home where she grew up as a... [More]


#14

100 phim hay nhất kể từ năm 2010 năm 2022

Điểm điều chỉnh: 102990%102990%

Sự đồng thuận của các nhà phê bình: Vi phạm theo cách tốt nhất có thể, Wadjda trình bày một giọng nói mới được đảm bảo đáng kinh ngạc từ một góc của Quả cầu nơi điện ảnh đã bị im lặng. Transgressive in the best possible way, Wadjda presents a startlingly assured new voice from a corner of the globe where cinema has been all but silenced.

Tóm tắt nội dung: Một cô gái Ả Rập nổi loạn (Waad Mohammed) tham gia một cuộc thi đọc kinh Koran tại trường của cô và hy vọng sẽ giành được đủ tiền ... [Thêm] A rebellious Saudi girl (Waad Mohammed) enters a Koran recitation competition at her school and hopes to win enough money... [More]


#13

100 phim hay nhất kể từ năm 2010 năm 2022

Điểm điều chỉnh: 119420%119420%

Sự đồng thuận của các nhà phê bình: Chiến tranh cho hành tinh của Apes kết hợp các hiệu ứng đặc biệt ngoạn mục và một câu chuyện mạnh mẽ, sâu sắc để kết luận bộ ba được khởi động lại này trên một bộ phim bom tấn mạnh mẽ - và thực sự. War for the Planet of the Apes combines breathtaking special effects and a powerful, poignant narrative to conclude this rebooted trilogy on a powerful -- and truly blockbuster -- note.

Tóm tắt nội dung: Caesar (Andy Serkis) và loài vượn của anh ta bị buộc phải vào một cuộc xung đột chết người với một đội quân của con người do ... [thêm] Caesar (Andy Serkis) and his apes are forced into a deadly conflict with an army of humans led by a... [More]


#12

Điểm điều chỉnh: 106762%106762%

Sự đồng thuận của các nhà phê bình: Weiner sử dụng cái nhìn sâu sắc sắc bén và quyền truy cập không bị ảnh hưởng để đưa ra một bức chân dung của một sự sụp đổ chính trị và cá nhân cũng khó chịu như nó không thể phủ nhận. Weiner uses sharp insight and untrammeled access to offer a portrait of a political and personal collapse that's as queasy as it is undeniably compelling.

Tóm tắt nội dung: Cựu Đại diện Anthony Weiner (D-N.Y.) Chạy cho Thị trưởng New York vào năm 2013, nhưng một vụ bê bối tình dục mới làm hỏng ... [Thêm] Former Rep. Anthony Weiner (D-N.Y.) runs for mayor of New York in 2013, but a new sex scandal ruins his... [More]


#11

100 phim hay nhất kể từ năm 2010 năm 2022

Điểm điều chỉnh: 102381%102381%

Sự đồng thuận của các nhà phê bình: thông minh hơn, tươi sáng và hài hước hơn một bộ phim ma cà rồng hiện đại có bất kỳ quyền nào, những gì chúng ta làm trong bóng tối là niềm vui đẫm máu. Smarter, fresher, and funnier than a modern vampire movie has any right to be, What We Do in the Shadows is bloody good fun.

Tóm tắt nội dung: Những người bạn ở ma cà rồng (Jemaine Clement, Taika Waititi, Jonathan Brugh) cố gắng đối phó với sự phức tạp của cuộc sống hiện đại và thể hiện ... [Thêm] Vampire housemates (Jemaine Clement, Taika Waititi, Jonathan Brugh) try to cope with the complexities of modern life and show a... [More]


#10

100 phim hay nhất kể từ năm 2010 năm 2022

Điểm điều chỉnh: 105393%105393%

Các nhà phê bình đồng thuận: Whiplash mãnh liệt, truyền cảm hứng và được hành động tốt, Whiplash là một nỗ lực thứ hai tuyệt vời từ đạo diễn Damien Chazelle và một phương tiện hấp dẫn cho các ngôi sao J.K.Simmons và Miles Teller. Intense, inspiring, and well-acted, Whiplash is a brilliant sophomore effort from director Damien Chazelle and a riveting vehicle for stars J.K. Simmons and Miles Teller.

Tóm tắt nội dung: Andrew Neiman (Miles Teller) là một tay trống nhạc jazz trẻ đầy tham vọng, để theo đuổi sự trỗi dậy lên đỉnh cao của giới thượng lưu ... [Thêm] Andrew Neiman (Miles Teller) is an ambitious young jazz drummer, in pursuit of rising to the top of his elite... [More]


#9

100 phim hay nhất kể từ năm 2010 năm 2022

Điểm điều chỉnh: 111554%111554%

Sự đồng thuận của các nhà phê bình: Widows làm tròn một bộ đồng phục xuất sắc cho một phim kinh dị trộm cắp pha trộn nhạc popcorn giải trí với một thông điệp - và đánh dấu một bước nhảy nghệ thuật khác cho đạo diễn Steve McQueen. Widows rounds up a stellar ensemble for a heist thriller that mixes popcorn entertainment with a message - and marks another artistic leap for director Steve McQueen.

Tóm tắt nội dung: Một vụ xả súng của cảnh sát để lại bốn tên trộm đã chết trong một vụ cướp có vũ trang bùng nổ ở Chicago.Góa phụ của họ - Veronica, Linda, ... [Thêm] A police shootout leaves four thieves dead during an explosive armed robbery attempt in Chicago. Their widows -- Veronica, Linda,... [More]


#8

Điểm điều chỉnh: 109368%109368%

Sự đồng thuận của các nhà phê bình: Như đang kích thích tư duy vì nó hấp dẫn về mặt trực quan, Phù thủy mang đến một bài tập đáng lo ngại sâu sắc trong kinh dị xây dựng chậm cho thấy những điều tuyệt vời để ra mắt nhà văn-giám đốc Robert Eggers. As thought-provoking as it is visually compelling, The Witch delivers a deeply unsettling exercise in slow-building horror that suggests great things for debuting writer-director Robert Eggers.

Tóm tắt nội dung: Năm 1630 New England, hoảng loạn và tuyệt vọng bao trùm một nông dân, vợ và con của họ khi con trai út Samuel đột nhiên ... [Thêm] In 1630 New England, panic and despair envelops a farmer, his wife and their children when youngest son Samuel suddenly... [More]


#7

Điểm điều chỉnh: 105269%105269%

Sự đồng thuận của các nhà phê bình: Chân dung của một gia đình trong cuộc khủng hoảng của động vật hoang dã được sáng tác rất đẹp bởi đạo diễn Paul Dano-và mang đến sự sống động của một màn trình diễn tốt nhất trong sự nghiệp từ Carey Mulligan. Wildlife's portrait of a family in crisis is beautifully composed by director Paul Dano -- and brought brilliantly to life by a career-best performance from Carey Mulligan.

Tóm tắt nội dung: Joe mười bốn tuổi là đứa con duy nhất của Jeanette và Jerry-một bà nội trợ và một chuyên gia golf-trong một ... [thêm] Fourteen-year-old Joe is the only child of Jeanette and Jerry -- a housewife and a golf pro -- in a... [More]


#6

Điểm điều chỉnh: 109133%109133%

Các nhà phê bình đồng thuận: Bạn sẽ không phải là hàng xóm của tôi chứ?Có một cái nhìn kiên nhẫn và trung thực về cuộc sống và di sản của một người tiên phong truyền hình có công việc đã làm phong phú các thế hệ. Won't You Be My Neighbor? takes a fittingly patient and honest look at the life and legacy of a television pioneer whose work has enriched generations.

Tóm tắt nội dung: Nhà làm phim Morgan Neville kiểm tra cuộc sống và di sản của Fred Rogers, người dẫn chương trình yêu thích của chương trình truyền hình trẻ em nổi tiếng ... [More] Filmmaker Morgan Neville examines the life and legacy of Fred Rogers, the beloved host of the popular children's TV show... [More]


#5

Điểm điều chỉnh: 126672%126672%

Các nhà phê bình đồng thuận: Thrilling, Earnest và nổi bật bởi màn trình diễn lôi cuốn của Gal Gadot, Wonder Woman thành công trong thời trang ngoạn mục. Thrilling, earnest, and buoyed by Gal Gadot's charismatic performance, Wonder Woman succeeds in spectacular fashion.

Tóm tắt nội dung: Trước khi cô ấy là Wonder Woman (Gal Gadot), cô ấy là Diana, Công chúa của Amazons, được đào tạo để trở thành một chiến binh không thể chinh phục .... [Thêm] Before she was Wonder Woman (Gal Gadot), she was Diana, princess of the Amazons, trained to be an unconquerable warrior.... [More]


#4

100 phim hay nhất kể từ năm 2010 năm 2022

Điểm điều chỉnh: 102620%102620%

Sự đồng thuận của các nhà phê bình: X-Men: Days of Future trong quá khứ kết hợp các yếu tố tốt nhất của bộ truyện để tạo ra một chuyến đi chơi có nhịp độ nhanh chóng được xếp hạng trong số các phần tốt nhất của nhượng quyền thương mại. X-Men: Days of Future Past combines the best elements of the series to produce a satisfyingly fast-paced outing that ranks among the franchise's finest installments.

Tóm tắt nội dung: Tin chắc rằng các đột biến gây ra mối đe dọa cho nhân loại, Tiến sĩ Bolivar Trask (Peter Dinklage) phát triển các Sentinels, vũ khí robot khổng lồ mà ... [Thêm] Convinced that mutants pose a threat to humanity, Dr. Bolivar Trask (Peter Dinklage) develops the Sentinels, enormous robotic weapons that... [More]


#3

Điểm điều chỉnh: 102881%102881%

Sự đồng thuận của các nhà phê bình: Hoạt hình đẹp vì nó thỏa mãn về mặt cảm xúc, tên của bạn thêm một chương xuất sắc khác vào phim ảnh của nhà văn-đạo diễn Makoto Shinkai. As beautifully animated as it is emotionally satisfying, Your Name adds another outstanding chapter to writer-director Makoto Shinkai's filmography.

Tóm tắt nội dung: Một cậu bé và cô gái tuổi teen bắt đầu cuộc tìm kiếm gặp nhau lần đầu tiên sau khi họ kỳ diệu ... [Thêm] A teenage boy and girl embark on a quest to meet each other for the first time after they magically... [More]


#2

100 phim hay nhất kể từ năm 2010 năm 2022

Điểm điều chỉnh: 102410%102410%

Các nhà phê bình đồng thuận: Nắm bắt, hồi hộp, và được chế tác rực rỡ, không có bóng tối ba mươi kịch tính hóa cuộc săn lùng Osama bin Laden với trí thông minh và một con mắt để biết chi tiết. Gripping, suspenseful, and brilliantly crafted, Zero Dark Thirty dramatizes the hunt for Osama bin Laden with intelligence and an eye for detail.

Tóm tắt nội dung: Sau các cuộc tấn công khủng bố vào ngày 11 tháng 9 năm 2001, Osama bin Laden trở thành một trong những người đàn ông bị giảm nhiều nhất trên hành tinh .... [Thêm] Following the terrorist attacks of Sept. 11, 2001, Osama bin Laden becomes one of the most-wanted men on the planet.... [More]


#1

100 phim hay nhất kể từ năm 2010 năm 2022

Điểm điều chỉnh: 115119%115119%

Sự đồng thuận của các nhà phê bình: Zootopia tròn trịa rực rỡ cung cấp một thông điệp chu đáo, bao quát, phong phú và kịp thời như hoạt hình hiện đại xa hoa của nó-tất cả trong khi vẫn đủ nhanh và hài hước để khiến người xem trẻ giải trí. The brilliantly well-rounded Zootopia offers a thoughtful, inclusive message that's as rich and timely as its sumptuously state-of-the-art animation -- all while remaining fast and funny enough to keep younger viewers entertained.

Tóm tắt nội dung: Từ con voi lớn nhất đến con chuột nhỏ nhất, thành phố Zootopia là một đô thị động vật có vú nơi các động vật khác nhau sống ... [Thêm] From the largest elephant to the smallest shrew, the city of Zootopia is a mammal metropolis where various animals live... [More]

Như thế này?Đăng ký nhận bản tin của chúng tôi và nhận thêm các tính năng, tin tức và hướng dẫn trong hộp thư đến của bạn mỗi tuần.

5 bộ phim nào sẽ được nhớ đến nhiều nhất từ những năm 2000?

Những năm 2000 là một thời gian thú vị cho các bộ phim ...
Hiệp sĩ bóng tối.....
Chúa tể của những chiếc nhẫn: Sự trở lại của nhà vua.....
Đấu sĩ.....
Không có quốc gia nào cho các ông già.....
Những người đã khuất.....
Basterds Inglourious.....
Hướng lên.....
Memento..

10 bộ phim hàng đầu trong năm 2011 là gì?

Phim có doanh thu cao nhất..
Transformers: Dark of the Moon.....
The Twilight Saga: Breaking Dawn - Phần 1. ....
Phần nôn nao Phần II.Warner Bros. ...
Cướp biển vùng Caribbean: Trên thủy triều lạ.Walt Disney Studios.....
Nhanh năm.Hình ảnh phổ quát.....
Ô tô 2. Walt Disney Studios.....
Thần sấm.Hình ảnh tối quan trọng.....
Sự trỗi dậy của hành tinh của vượn.20th Century Fox ..

Những gì được coi là bộ phim hay nhất của những năm 2000?

Vì vậy, không theo thứ tự cụ thể, đây là những bộ phim hay nhất của những năm 2000 ...
Giờ thứ 25 (2002) Everett.....
Amélie (2001) Everett.....
Núi Brokeback (2005) Everett.....
Crouching Tiger, Hidden Dragon (2000) Everett.....
Dreamgirls (2006) Everett.....
Đủ (2002) ....
Ánh nắng vĩnh cửu của tâm trí không tì vết (2004) ....
Tìm Nemo (2003).

Về mặt kỹ thuật, bộ phim hay nhất từ trước đến nay là gì?

Phim hay nhất mọi thời đại..
Bộ phim 400 Blows (1959).....
Phim Star Wars (1977).....
Bộ phim Passion of Joan of Arc (1928).....
Ngày xửa ngày xưa trong bộ phim phương Tây (1968).Hành động và phiêu lưu.....
Alien (1979) Phim.Khoa học viễn tưởng.....
Tokyo Story (1951) Phim.Kịch.....
Tiểu thuyết Pulp (1994) Phim.Kịch.....
Bộ phim Truman Show (1998).Tưởng tượng ..