Ôn tập văn học dân gian việt nam lớp 10
Cúng Cố, hệ thống hoá các tri thức đã học về văn học dân gian Việt Nam: đặc trưng của văn học dân gian, các thế loại văn học dân gian ; giá trị nội dung, nghệ thuật của các tác phẩm (hoặc đoạn trích). Biết vận dụng đặc trưng các thể loại của văn học dân gian để phân tích các tác phẩm cụ thể. Trình bày các đặc trưng cơ bản của văn học dân gian (minh hoạ bằng các tác phẩm, đoạn trích đã học). Văn học dân gian Việt Nam có những thể loại gì ? Chỉ ra những đặc trưng chủ yếu của các thể loại: sử thi (sử thi anh hùng), truyền thuyết, truyện cổ tích, truyện cười, ca dao, truyện thơ (dẫn chứng bằng các tác phẩm đã học). Lập bảng tổng hợp các thể loại theo mẫu dưới đây:—–all – – – – – ܐ – ܒ – ܓ — ܓ ܕ – ܝ.. Từ các truyện dân gian (hoặc các đoạn trích) đã học, lập bảng tổng hợp, so sánh các thể loại theo mẫu dưới đây:3.Thể loại Mục đích Hình thức Nội dung Kiểu nhận Đặc điểm sáng tác luru truyén phản ánh vật chính nghệ thuật Sử thi (anh hùng) Truyền thuyết Truyện cổ tích Truyện cười1004. a). Ca dao than thân thường là lời của ai? Vì sao ? Thân phận của những conngười ấy hiện lên như thế nào, bằng những so sánh ẩn dụ gì ?Ca dao yêu thương tình nghĩa đề cập đến những tình cảm, phẩm chất gì của người lao động? Vì sao họ hay nhắc đế — g cái khăn, cái cầu để bộc lộ tình yêu ; các biểu tượng cây đa, bến nước – con thuyền, gừng cay – muối mặn,… để nói lên tình nghĩa của mình?So sánh tiếng cười tự trào và tiếng cười phê phán trong Ca dao hài hước, từ đó nêu nhận xét về tâm hồn người lao động trong cuộc sống còn nhiều vất vả, lo toan của họ.b). Nêu những biện pháp nghệ thuật thường ử dụng oII – BằI TậP WậNDUNG 1. Đọc hai đoạn miêu tả cảnh Đăm. Săn múa khiên và đoạn cuối tả hình ảnh và sức khoẻ của chàng trong đoạn trích Chiến thắng Mtao Mxây. Từ ba đoạn văn đó, hãy cho biết: – Những nét nổi bật trong nghệ thuật miêu tả nhân vật anh hùng của sử thi là gì ? (Dẫn chứng từ ba đoạn văn.) – Nhờ những thủ pháp đặc trưng đó, vẻ đẹp của người anh hùng sử thi đã được lí tưởng hoá như thế nào ? 2. Căn cứ vào tấn bi kịch của Mị Châu – Trọng Thuỷ trong Truyện An Dương Vương và Mị Châu- Trọng Thuỷ, hãy lập bảng và ghi nội dung trả lời theo mẫu dưới đây.Cái lõi sự thật 1 Bi kịch được N”წჭ”|წ Kết cục Bài học lich sur hu cau ão của bi kịch rra 3. 1 – ܓ1 & ܓ1 ܥܒ 1 – ܦ : A-ܚܝܐ – ܝܠ ܐܢ ܓܝ L۔۔۔۔۔۔۔۔۔۔” ܐܢܫ ܀ܓ g nhânvật Tấm: yếu đuối, thụ động đến kiên quyết đấu tranh giành lại sự sống và hạnh phúc cho mình” (phần Ghi nhớ truyện Tấm Cám). Anh (chị) hãy phân tích truyện cổ tích Tấm Cám để làm sáng tỏ điều đó.1014. Căn cứ vào hai truyện cười đã học, lập bảng và ghi nội dung trả lời theo mẫu dưới đây.Cao trào để Đối tượng cười|Nội dung cười || Tình huống Tên truyện (Cười ai?) I (Cười cái gì?).| gây cười ti့်ဖူးဖူး။Tam đại con gàNhưng nó phải bằng hai mày5. a). Điền tiếp vào sau các từ mở đầu Thân em như… và Chiều chiều… để thành những bài ca dao trọn vẹn (không kể các bài ca dao đã học):– Thân em như /…/ – Chiều chiều /…/– Thân em như /…/ – Chiều chiều /…/– Thân em như /…/ – Chiều chiều /…/ Mở đầu các bài ca dao theo cách lặp lại như vậy có tác dụng gì đối với người nghe (đọc) ?b) Thống kê các hình ảnh so sánh, ẩn dụ trong những bài ca dao đã học và cho biết người bình dân thường lấy các hình ảnh đó từ đâu (giải thích lí do và nêu hiệu quả nghệ thuật của chúng). c) Tìm thêm một số câu ca dao nói về: – Chiếc khăn, chiếc áo. – Nỗi nhớ của những đôi lứa đang yêu. – Biểu tượng cây đa, bến nước – con thuyền, gừng cay – muối mặn. d) Tìm thêm một số câu ca dao hài hước mang lại tiếng cười giải trí, mua vui cho con người trong cuộc sống. 6. Hãy tìm một vài bài thơ (hoặc câu thơ) củ 1- ܠ – L- g đại và hiện đại có sử dụng chất liệu văn học dân gian để chứng minh vai trò của văn học dân gi đối với văn học viết.102Có thể chọn một số hình thức hoạt động dưới đây: Chuyển các văn bản truyện dân gian thành hoạt cảnh để trình diễn: a) Chiến thắng Mtao Mxây b) Bi kịch Mị Châu – Trọng Thuỷ c) Các truyện Cười. Sưu tầm các tác phẩm văn học dân gian ở địa phương và chép vào sổ tay văn học. Viết một bài thu hoạch về những vấn đề tâm đắc nhất của bản thân sau khi học Xong phần văn học dân gian.103 Phần I Video hướng dẫn giải I - NỘI DUNG ÔN TẬP Câu 1 (trang 100 SGK Ngữ văn 10 tập 1) Các đặc trưng của văn học dân gian: - Tính truyền miệng : Các tác phẩm văn học dân gian đều gắn với quá trình diễn xướng. Đặc điểm này thể hiện rất rõ trong ca dao - Tính tập thể : Nghĩa là nói đến tính vô danh (tác phẩm là sản phẩm của cả cộng đồng) và tính dị bản của văn học dân gian. - Tính thực hành : Đặc trưng này thể hiện rất rõ trong các bài ca nghi lễ, bài hát đối đáp giao duyên, các bài hò lao động... Câu 2 (trang 100 SGK Ngữ văn 10 tập 1)
- Bảng tổng hợp: Truyện dân gian Câu nói dân gian Thơ ca dân gian Sân khấu dân gian Thần thoại, sử thi, truyền thuyết, cổ tích, truyện ngụ ngôn, truyện cười, truyện thơ Tục ngữ, Câu đố Ca dao, Vè ChèoTuồng dân gian Câu 3 (trang 100 SGK Ngữ văn 10 tập 1) Bảng tổng hợp các thể loại văn học dân gian Câu 4 (trang 101 SGK Ngữ văn 10 tập 1) - Ca dao than thân thường là lời của người phụ nữ trong xã hội phong kiến, bởi họ là người chịu đau thương trong hạnh phúc gia đình. Thân phận ấy thường được so sánh như: củ ấu gai, tấm lụa đào, hạt mưa, miếng cau khô, cái giếng... - Ca dao yêu thương, tình nghĩa đề cập đến tình bạn cao đẹp, tình yêu đôi lứa (với những cung bậc phong phú như nhớ thương, hờn giận...), tình cảm gia đình, tình nghĩa thủy chung của con người trong cuộc sống,... + Ca dao yêu thương thường gắn với những biểu tượng như cái khăn, chiếc cầu,... vì đây là những vật, những nơi mà nam nữ thường có nhiều kỉ niệm. Cái khăn là kỉ vật luôn đi cùng người con gái. Nó mang theo hơi ấm của người yêu. Còn chiếc cầu là nơi nam nữ hẹn hò tâm sự. + Ca dao tình nghĩa còn thường sử dụng những ước lệ như cây đa, bến nước, con thuyền, gừng cay, muối mặn... Vì đó là những hình ảnh vừa gần gũi, quen thuộc với người bình dân vừa biểu tượng cho sự chia li, chờ đợi hay cho những ước muốn, khát khao về sự thủy chung tình nghĩa của con người. Nó còn nói lên tình nghĩa thủy chung, son sắt của con người. - Trong ca dao hài hước, tiếng cười tự trào là tiếng cười hóm hỉnh, hồn nhiên vô tư nhằm "thi vị hóa" cuộc sống nghèo khổ của mình. Nó là tiếng cười tiếp sức để người ta vượt lên hoàn cảnh. Trong khi đó tiếng cười phê phán xã hội có mục đích đấu tranh xã hội mạnh mẽ hơn. Là sản phẩm của tâm hồn lạc quan yêu đời của người lao động. Nó nảy sinh ngay từ trong cuộc sống vất vả, khốn khó và bộn bề lo toan của người nông dân.
- Thường lặp lại các mô thức mở đầu : thân em, em như, cô kia, ước gì,... - Sử dụng nhiều các mô típ biểu tượng : gừng cay - muối mặn, con đò, bến đợi, ngọn đèn, tấm khăn, cái cầu,... - Sử dụng phổ biến các biện pháp so sánh, ẩn dụ, cường điệu, tương phản đối lập. - Sử dụng các thể thơ quen thuộc của dân gian (chủ yếu là lục bát). - Ngôn ngữ mang tính chất lời ăn tiếng nói hàng ngày, tuy rất đời thường nhưng mang nhiều hàm nghĩa sâu sắc... Phần II Video hướng dẫn giải II - BÀI TẬP VẬN DỤNG Câu 1 (trang 101 SGK Ngữ văn 10 tập 1) Nhận xét về hai đoạn miêu tả cảnh Đam Săn múa khiên và đoạn cuối tả hình ảnh và sức khoẻ của chàng trong đoạn trích Chiến thắng Mtao Mxây : Trong ba đoạn văn này, nét nổi bật trong nghệ thuật miêu tả nhân vật anh hùng nằm ở các thủ pháp sau : - Thủ pháp so sánh : Với những câu văn như "chàng múa trên cao, gió như bão. Chàng múa dưới thấp, gió như lốc", "Bắp chân chàng to bằng cây xà ngang, bắp đùi chàng to bằng ống bễ, sức chàng ngang sức voi đực...". - Thủ pháp phóng đại : "Một lần xốc tới, chàng vợt một đồi tranh", "khi chàng múa chạy nước kiệu, quả núi ba lần rạn nứt, ba đồi tranh bật rễ bay tung"... - Thủ pháp trùng điệp : Nằm ở nội dung của các câu văn và ở cả cách thức thể hiện. Các hành động, cũng như đặc điểm của Đam Săn đều được luyến láy nhiều lần nhằm tạo nên sự kì vĩ, lớn lao: "Chàng chạy vun vút qua phía đông, vun vút qua phía tây", "Bắp chân chàng to bằng cây xà ngang... Đam Săn vốn ngang tàng từ trong bụng mẹ",... Nhờ những thủ pháp đó người anh hùng sử thi được lí tưởng hóa với sức mạnh phi thường, đó là sức mạnh của người anh hùng vĩ đại trong lòng người dân tộc. Câu 2 (trang 101 SGK Ngữ văn 10 tập 1) Tấn bi kịch của Mị Châu - Trọng Thủy trong chuỗi truyền thuyết An Dương Vương và Mị Châu - Trọng Thủy. Cái lõi sự thật lịch sử Bi kịch được hư cấu Những chi tiết hoang đường, kì ảo Kết cục của bi kịch Bài học rút raCuộc xung đột An Dương Vương – Triệu Đà thời Âu Lạc Bi kịch tình yêu (lồng vào bi kịch gia đình, quốc gia) Thần Kim Quy; lẫy nỏ thần, ngọc trai – giếng nước; Rùa Vàng rẽ nước dẫn An Dương Vương xuống biển Mất tất cả -Tình yêu -Gia đình -Đất nước Cảnh giác giữ nước, không chủ quan như An Dương Vương, không nhẹ dạ, cả tin như Mị Châu Câu 3 (trang 101 SGK Ngữ văn 10 tập 1) Đặc sắc nghệ thuật của truyện Tấm Cám là đã khắc họa được hình tượng Tấm có sự phát triển về tính cách - Ở giai đoạn đầu, khi gặp những sự đè nén hay những khó khăn, Tấm rất thụ động, yếu đuối. - Nhưng đến giai đoạn sau, Tấm đã kiên quyết đấu tranh để giành lại cuộc sống, giành lại hạnh phúc (chim vàng anh, chiếc khung cửi đều lên tiếng dọa Cám và kết thúc truyện, Tấm đã buộc mẹ con Cám phải nhận một kết cục xứng đáng với tội ác của mình). Ở giai đoạn này, tuy Tấm nhiều lần hóa thân nhưng nhân vật Bụt đã không còn xuất hiện. Thay vào đó, Tấm đã chủ động hơn trong những hành động của mình. Có thể nói, sở dĩ có sự phát triển về tính cách như vậy là vì ban đầu, Tấm chưa ý thức được thân phận của mình, những mâu thuẫn thì chưa tới mức căng thẳng và quyết liệt. Hơn nữa, Tấm lại có sự giúp đỡ của nhân vật thần kì nên Tấm còn thụ động. Ở giai đoạn sau, mâu thuẫn bắt đầu quyết liệt đẩy Tấm vào thế phải đấu tranh để giành lại cuộc sống và hạnh phúc của mình. Nó là sự chiến thắng của cái thiện trước cái ác trong cuộc sống. Câu 4 (trang 102 SGK Ngữ văn 10 tập 1) Tên truyện Đối tượng cười (Cười ai?) Nội dung cười (Cười cái gì?) Tình huống gây cười Cao trào để tiếng cười “òa” ra Tam đại con gà Thầy đồ "dốt hay nói chữ" Sự "giấu dốt" của con người Luống cuống khi không biết chữ "kê" Khi thầy đồ nói: "Dủ dỉ là chị con công..." Nhưng nó phải bằng hai mày Thầy lí và Cải. Tấm bi hài kịch của việc hối lộ và ăn hối lộ Đã đút lót tiền hối lộ mà vẫn bị đánh (Cải) Khi thầy lí nói: "... Nhưng nó lại phải... bằng hai mày!" Câu 5 (trang 102 SGK Ngữ văn 10 tập 1)
- Thân em như cái bàn cờ Hễ đánh lại xóa bao giờ cho xong. - Thân em như miếng cau khô Người thanh tham mỏng, người thô tham dày. - Thân em như thể cây thông Mùa hè tươi tốt mùa đông rậm rà. - Chiều chiều ra đứng ngõ sau Trông về quê mẹ ruột đau chín chiều. - Chiều chiều ra đứng bờ sông Muốn về quê mẹ mà không có đò. - Chiều chiều lại nhớ chiều chiều Nhớ người yếm trắng dải điều thắt lưng. Cách mở đầu những bài ca dao bằng mô thức lặp như thế này có tác dụng rất nhiều trong việc tạo ấn tượng thẩm mĩ và xúc cảm cho người đọc. Mô típ “thân em như…” thường gợi ra thân phận chua xót, ngậm ngùi. Còn mô típ “chiều chiều…” gợi đến một khoảng thời gian của nỗi nhớ.
Những hình ảnh này đều là những hình ảnh rất quen thuộc trong cuộc sống hàng ngày. Nó đã được tác giả dân gian chọn lọc và nâng lên thành những hình ảnh nghệ thuật. Những hình ảnh này tùy vào văn bản cụ thể sẽ có lớp nghĩa khác nhau, nhưng nhìn chung đều mang ý nghĩa biểu tượng chỉ thân phận người phụ nữ có số phận bất hạnh.
- Chiếc khăn, chiếc áo : - Chồng em áo rách em thương Chồng người áo gấm xông hương mặc người. - Thôi thôi buông áo em ra Để em đi bán kẻo hoa em tàn. - Nỗi nhớ của những đôi lứa đang yêu: - Nhớ ai hết đứng lại ngồi Ngày đêm tơ tưởng một người tình nhân. - Nhớ chàng lắm lắm chàng ơi Nhớ chỗ chàng đứng, nhớ nơi chàng nằm Vắng chàng em vẫn hỏi thăm Nào em đã bỏ mấy năm mà hờn! - Nhớ ai con mắt lim dim Chân đi thất thểu như chim tha mồi. - Biểu tượng cây đa, bến nước, con thuyền: - Cây đa cũ, bến đò xa Bộ hành có nghĩa, nắng mưa cũng chờ. - Trăm năm đành lỗi hẹn hò Cây đa bến cũ con đò khác đa. - Thuyền em đậu bến Phú An Mau đi em đợi, mau sang em chờ.
- Ai làm chùa ngã xuống sông Phật nổi lổm ngổm, chuông đồng chìm theo. - Cái bống đi chợ Cầu Canh Cái tôm đi trước củ hành đi sau Con cua lạch tạch theo hầu Cái chày rơi xuống vỡ đầu con cua. - Ngồi buồn đốt một đống rơm Khói bay nghi ngút chẳng thơm chút nào Khói lên đến tận Thiên Tào, Ngọc Hoàng phán hỏi, thằng nào đốt rơm? Câu 6 (trang 102 SGK Ngữ văn 10 tập 1) Một số câu thơ (bài thơ) của các nhà thơ trung đại hoặc hiện đại có sử dụng văn học dân gian làm chất liệu sáng tác: - Câu trong Truyện Kiều : Sầu đong càng lắc càng đầy Ba thu dọn lại một ngày dài ghê. lấy ý từ câu ca dao: Ai đi muộn dặm non sông Để ai chứa chất sầu đong vơi đầy. - Hoặc nhà thơ Tố Hữu viết: Tôi kể ngày xưa chuyện Mị Châu Trái tim lầm lỡ để trên đầu. Là khởi hứng từ truyền thuyết An Dương Vương và Mị Châu – Trọng Thủy. - Truyện Thánh Gióng cũng gợi ý cho nhà thơ Chế Lan Viên viết hai câu thơ rất hay trong bài Tổ quốc bao giờ đẹp thế này chăng? : |