Ampe giờ nghĩa là gì

Đơn vị đo điện tích ắc quy hay dung lượng của bình ắc quy thường được tính bằng Ah [Ampe * giờ]. Ah đơn giản chỉ là tích số giữa dòng điện phóng với thời gian phóng điện. Dung lượng này thay đổi tuỳ theo nhiều điều kiện như dòng điện phóng, nhiệt độ chất điện phân, tỷ trọng của dung dịch, và điện thế cuối cùng sau khi phóng. Dung lượng của acquy là lượng điện mà ắc quy đó sau khi đã được nạp đầy sẽ phát ra được trước khi hiệu điện thế giảm xuống đến mức ” cắt “.

Cùng cenevn.com tìm hiểu về chỉ số “Ah” quen thuộc nhưng không phải ai cũng rõ này nhé. 

Trước tiên, ta định nghĩa ngắn gọn về ắc quy:

  • Bình ắc quy à một dạng nguồn điện hóa học, dùng để lưu trữ điện năng dưới dạng hóa năng.

Đơn vị nào để ta phân biệt điện tích của ắc quy? 

  • Đơn vị đo điện tích ắc quy hay dung lượng của bình ắc quy thường được tính bằng Ah [Ampe * giờ]. Ah đơn giản chỉ là tích số giữa dòng điện phóng với thời gian phóng điện. Dung lượng này thay đổi tuỳ theo nhiều điều kiện như dòng điện phóng, nhiệt độ chất điện phân, tỷ trọng của dung dịch, và điện thế cuối cùng sau khi phóng. Dung lượng của acquy là lượng điện mà ắc quy đó sau khi đã được nạp đầy sẽ phát ra được trước khi hiệu điện thế giảm xuống đến mức ” cắt “.

 Nếu chẳng may điện thế ắc quy giảm xuống mức "cắt"?

  • “Điện áp cắt” là mức mà không nên để acquy phát điện tiếp, nếu cứ để acquy phát điện ở dưới mức ngừng thì sẽ giảm tuổi thọ, thậm chí có thể làm acquy hỏng ngay. Đó là trường hợp dùng nhiều ắc quy mắc nối tiếp nhau khi 1 hay nhiều acquy trong dãy đó đã phát hết điện mà những cái khác chưa hết điện và ta tiếp tục dùng thì cái hết điện trước sẽ bị đảo cực và hỏng hoàn toàn. Với ắc quy acid chì thì mức ngừng là 1,67V cho mỗi ngăn [cell] [10V đối với acquy 12VDC].

 Hãy thử một ví dụ cụ thể nhé.

  • VD: Thông số điện tích của ắc quy do nhà sản xuất công bố thường được tính khi phát điện với dòng điện nhỏ trong 20 giờ [20Hr]. Ví dụ  ắc quy 100Ah sẽ phát được dòng điện 5A trong 20 giờ. Khi dòng điện phát ra càng lớn thì thời gian phát điện càng ngắn.
  • Chỉ số Hr ở trên có thể quan sát thấy ở trên thân và hộp bình ắc quy. Trường hợp không được hiển thị, bạn có thể lấy con số trung bình là 20 giờ [20 Hr] trên để tính.

Bình ắc quy xe máy ABS của Cenevn 

Để tìm hiểu rõ hơn về các dòng ắc quy và những thông tin lý thú khác, bạn có thể tham khảo tại cenevn.com – nhà sản xuất ắc quy xe máy chất lượng- uy tín. Phục vụ nhanh chóng, tận tình, chu đáo!

Nguồn: Sưu tầm

Đăng bởi Đỗ Văn Quang vào lúc 18/12/2020

Ắc quy là nguồn điện thứ cấp, được ứng dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực đời sống sản xuất như: công nghệ viễn thông, vận chuyển… Chúng ta phải dựa vào thông số kỹ thuật để biết cách lựa chọn ắc quy phù hợp với mục đích sử dụng. Vậy, chỉ số Ah là gì và ý nghĩa ra sao? Cùng theo dõi bài viết dưới đây để hiểu hơn về ắc quy!

Mục lục bài viết:

  1. Chỉ số Ah là gì?
  2. Điện áp cắt là gì?

1. Chỉ số Ah là gì?

Định lượng Ah [ampe giờ] là đơn vị đo điện tích ắc quy, được tính theo công thức:

Ah = I*t.

Trong đó:

  • Ah là dung lượng [Ampe giờ];
  • I là cường độ dòng điện [Ampe];
  • t là thời gian phóng điện [giờ].

Dung lượng là thông số ắc quy cần chú ý khi mua bình ắc quy

Bạn cũng có thể hiểu, Ah là lượng điện mà ắc quy có thể phóng ra liên tục trong khoảng thời gian khi điện áp còn đầy cho đến khi điện áp giảm xuống mức điện áp cắt.

Ah phụ thuộc vào các yếu tố như:

  • Dòng điện ắc quy phóng ra.
  • Nhiệt độ chất điện phân trong bình ắc quy.
  • Tỷ trọng của dung dịch điện phân.
  • Điện thế cuối cùng sau khi phóng điện.

2. Điện áp cắt là gì?

“Điện áp cắt” hay còn gọi là “ Điện áp ngắt” là mức điện áp mà bạn cần phải ngắt hoạt động của ắc quy để bảo vệ bình. Nếu để acquy phát điện ở dưới mức điện áp cắt thì sẽ gây nên nhiều hậu quả như:

  • Giảm tuổi thọ của bình ắc quy.
  • Ắc quy hỏng hoàn toàn, nhất là khi các ắc quy được mắc nối tiếp, và 1 trong số các acquy này đã hết điện, phần còn lại thì chưa hết điện. Lúc này, ắc quy hết điện sẽ bị đảo cực và hỏng hoàn toàn.

Nhà sản xuất sẽ quy định điện áp cắt của mỗi bình ắc quy dựa trên chỉ số dòng phóng.

Thời gian sử dụng của ắc quy phụ thuộc vào dung lượng và công suất tải, được tính theo công thức:

t = Ah * V * ƞ/ P

Trong đó:

  • t: Thời gian sử dụng của bình ắc quy [tính theo giờ]
  • Ah: Dung lượng của ắc quy [Ah]
  • V: Điện áp [VDC]
  • ƞ: Hệ số sử dụng của ắc quy [Accu]. Hệ số này sẽ có sự thay đổi theo mức xả của bình ắc quy:
    • η ≈ 0.8, 0.9 nếu dòng xả < 20% dung lượng.
    • η ≈ 0.7 nếu dòng xả bằng 20% ~ 70 % dung lượng.
    • η ≈ 0.6, 0.5 nếu dòng xả lớn hơn 70 % dung lượng.
    • Trị số η trung bình là 0.7 nên người ta thường lấy ƞ = 0,7 để tính thời gian sử dụng của ắc quy.
  • P: công suất tải [W]

Ví dụ: 1 bình ắc quy loại 12V có dung lượng là 200Ah dùng để cấp điện cho máy tính công suất 300W thì thời gian sử dụng của ắc quy này tính như sau:

t = 200*12*0,7/300 = 5,6 giờ.

Ngoài ra, chỉ số CCA cũng là một thông số phản ánh tuổi thọ của ắc quy. Tìm hiểu ngay CCA là gì.

Trên đây là thông tin giải đáp cho câu hỏi Ah là gì? Để thời gian sử dụng bình lâu dài, bạn cần mua ắc quy chính hãng tại các đại lý phân phối uy tín. Liên hệ ngay Ắc quy Gia Phát qua hotline 0921.552.266 để tìm hiểu về các sản phẩm ắc quy và chính sách ưu đãi của chúng tôi.

>> Sản phẩm phổ biến:

Khi chọn mua ắc quy hay UPS, bạn thường sẽ thấy các nhà cung cấp ghi rõ chỉ số Ah ví dụ: 12V 7Ah, 12V 18Ah, 12V 40Ah, 12V 65Ah, 12V 100Ah… Vậy ký hiệu Ah trên ắc quy là gì?

Điện lượng [Ah]: Là dòng ắc quy có thể cung cấp liên tục trong khoảng thời gian nhất định cho đến khi hiệu điện áp ắc quy hạ xuống dưới mức “điện áp cắt” [10,5V đối với ắc quy 12V]. Thông số điện tích của ắc quy do nhà sản xuất công bố thường được tính khi phát điện với dòng điện nhỏ trong 20 giờ [20Hr].

Ví dụ: Bình ắc quy 100Ah sẽ phát được dòng điện 5A trong 20 giờ, khi dòng điện phát ra càng lớn thì thời gian phát điện càng ngắn.

Điện áp cắt: Hay còn gọi là “Điện áp ngắt” là mức mà bạn không nên để ắc quy phát điện tiếp, nếu cứ để ắc quy phát điện ở dưới mức ngừng thì sẽ:

  1. Giảm tuổi thọ: Ví dụ như, nếu ắc quy còn 80% mà đã nạp thì tuổi thọ khoảng 25.000 chu kỳ, còn nếu để còn 20% mới nạp thì tuổi thọ khoảng 7000 chu kỳ.
  2. Hỏng ắc quy hoàn toàn: Điều này thường xảy ra khi dùng nhiều ắc quy mắc nối tiếp nhau. Khi 1 hay nhiều ắc quy trong dãy đó đã phát hết điện mà những cái khác chưa hết điện và ta tiếp tục dùng thì ắc quy hết điện trước sẽ bị đảo cực và hỏng hoàn toàn.

Điện áp cắt được quy định bởi nhà sản xuất và phụ thuộc vào dòng phóng. Ví dụ: Bình ắc quy 12V 100Ah thì điện áp ngắt mỗi cell là 1,75V ứng với dòng phóng 0,1 ~ 0,2C10 và điện áp ngắt của ắc quy là 1,75V*6 = 10,5V.

Điện áp [Voltage]: Là chỉ số đo điện thế chênh lệch giữa hai đầu cực của ắc quy. Điện áp ắc quy có thể là 12V hoặc 24V…

Dung lượng dự trữ RC [Reserve Capacity]: Là dung lượng của ắc quy dự trữ để sử dụng cho các phụ tải điện khi hệ thống cung cấp điện có sự cố. RC được đo bằng phút khi ắc quy phóng dòng 25A ở 25°C trước khi điện áp xuống dưới mức quy định.

Dòng khởi động nguội CCA [Cold-cranking amperes]: Chức năng chính của ắc quy là nguồn điện năng để khởi động động cơ trong quá trình khởi động, vì vậy, yêu cầu là khả năng phóng điện khỏe trong một thời gian ngắn. CCA được diễn giải là cường độ dòng mà ắc quy cung cấp trong vòng 30 giây ở 0°F [-17,7°C] cho đến khi hiệu điện áp xuống dưới mức có thể sử dụng.

Ví dụ: Một ắc quy [12V] có CCA là 600, tức nó có thể cung cấp dòng điện 600 Ampe trong vòng 30 giây tại -17,7°C trước khi điện áp hạ xuống 7,2V.

CCA có ý nghĩa quan trọng đối với những xe ở vùng khí hậu hàn đới, nhiệt độ thường xuyên xuống dưới 0℃. Khi nhiệt độ xuống quá thấp, dầu động cơ và dầu hộp số trở nên đặc và khởi động xe vào buổi sáng sẽ rất khó khăn, khi đó, ắc quy phải có CCA cao.

Ngoài CCA, còn có thông số khác đo dòng khởi động như CA [Cranking Amps] chỉ cường độ dòng điện mà ắc quy cung cấp trong vòng 30 giây tại nhiệt độ 32°F [0°C] trước khi điện áp xuống mức 7,2V.

Công suất [W]: Năng lượng dùng để khởi động động cơ cũng có thể được tính bằng Watt [W]. Công suất được xác định bằng cách nhân dòng sử dụng và điện áp ắc quy tại 0℉.

Trên đây là những thông số trên bình ắc quy mà bạn cần nắm rõ khi chọn mua và sử dụng. Ngoài các thông số kỹ thuật của ắc quy, bạn cũng cần phải nắm được quy tắc đọc tên của nhà sản xuất, hay nói cách khác là cách đọc tên bình. Tên bình sẽ cho biết dung lượng danh định của bình đó.

Ví dụ: Trên bình ghi 50B24LS [dùng cho Civic, CRV, Yaris, Vios...] thì cách đọc như sau:

  1. Số “50”: Dung lượng danh định của bình. Thông thường, ở chế độ phóng 20 giờ, dung lượng là 2,5 Ampe giờ, hay đọc là bình 2,5.
  2. Chữ “B”: Chiều ngang bình, dạng B là 127mm, chữ “D” là 172mm…
  3. Số “24”: Chiều dài bình là 24cm.
  4. Chữ “L”: Left - Bình cọc trái, nếu cọc phải ghi là R - Right hoặc không ghi gì.
  5. Chữ “S”: Nếu bình có 2 loại cọc thì nó là cọc to.

Ngoài ra, nếu bạn thấy kí hiệu MF hay SMF [maintenance free] thì đây là loại bình ắc quy không cần bảo dưỡng [bình ắc quy khô].

Khi chọn mua ắc quy hay UPS, bạn thường sẽ thấy các nhà cung cấp ghi rõ chỉ số Ah ví dụ: 12V 7Ah, 12V 18Ah, 12V 40Ah, 12V 65Ah, 12V 100Ah… Vậy ký hiệu Ah trên ắc quy là gì?

Điện lượng [Ah]: Là dòng ắc quy có thể cung cấp liên tục trong khoảng thời gian nhất định cho đến khi hiệu điện áp ắc quy hạ xuống dưới mức “điện áp cắt” [10,5V đối với ắc quy 12V]. Thông số điện tích của ắc quy do nhà sản xuất công bố thường được tính khi phát điện với dòng điện nhỏ trong 20 giờ [20Hr].

Ví dụ: Bình ắc quy 100Ah sẽ phát được dòng điện 5A trong 20 giờ, khi dòng điện phát ra càng lớn thì thời gian phát điện càng ngắn.

Điện áp cắt: Hay còn gọi là “Điện áp ngắt” là mức mà bạn không nên để ắc quy phát điện tiếp, nếu cứ để ắc quy phát điện ở dưới mức ngừng thì sẽ:

  1. Giảm tuổi thọ: Ví dụ như, nếu ắc quy còn 80% mà đã nạp thì tuổi thọ khoảng 25.000 chu kỳ, còn nếu để còn 20% mới nạp thì tuổi thọ khoảng 7000 chu kỳ.
  2. Hỏng ắc quy hoàn toàn: Điều này thường xảy ra khi dùng nhiều ắc quy mắc nối tiếp nhau. Khi 1 hay nhiều ắc quy trong dãy đó đã phát hết điện mà những cái khác chưa hết điện và ta tiếp tục dùng thì ắc quy hết điện trước sẽ bị đảo cực và hỏng hoàn toàn.

Điện áp cắt được quy định bởi nhà sản xuất và phụ thuộc vào dòng phóng. Ví dụ: Bình ắc quy 12V 100Ah thì điện áp ngắt mỗi cell là 1,75V ứng với dòng phóng 0,1 ~ 0,2C10 và điện áp ngắt của ắc quy là 1,75V*6 = 10,5V.

Điện áp [Voltage]: Là chỉ số đo điện thế chênh lệch giữa hai đầu cực của ắc quy. Điện áp ắc quy có thể là 12V hoặc 24V…

Dung lượng dự trữ RC [Reserve Capacity]: Là dung lượng của ắc quy dự trữ để sử dụng cho các phụ tải điện khi hệ thống cung cấp điện có sự cố. RC được đo bằng phút khi ắc quy phóng dòng 25A ở 25°C trước khi điện áp xuống dưới mức quy định.

Dòng khởi động nguội CCA [Cold-cranking amperes]: Chức năng chính của ắc quy là nguồn điện năng để khởi động động cơ trong quá trình khởi động, vì vậy, yêu cầu là khả năng phóng điện khỏe trong một thời gian ngắn. CCA được diễn giải là cường độ dòng mà ắc quy cung cấp trong vòng 30 giây ở 0°F [-17,7°C] cho đến khi hiệu điện áp xuống dưới mức có thể sử dụng.

Ví dụ: Một ắc quy [12V] có CCA là 600, tức nó có thể cung cấp dòng điện 600 Ampe trong vòng 30 giây tại -17,7°C trước khi điện áp hạ xuống 7,2V.

CCA có ý nghĩa quan trọng đối với những xe ở vùng khí hậu hàn đới, nhiệt độ thường xuyên xuống dưới 0℃. Khi nhiệt độ xuống quá thấp, dầu động cơ và dầu hộp số trở nên đặc và khởi động xe vào buổi sáng sẽ rất khó khăn, khi đó, ắc quy phải có CCA cao.

Ngoài CCA, còn có thông số khác đo dòng khởi động như CA [Cranking Amps] chỉ cường độ dòng điện mà ắc quy cung cấp trong vòng 30 giây tại nhiệt độ 32°F [0°C] trước khi điện áp xuống mức 7,2V.

Công suất [W]: Năng lượng dùng để khởi động động cơ cũng có thể được tính bằng Watt [W]. Công suất được xác định bằng cách nhân dòng sử dụng và điện áp ắc quy tại 0℉.

Trên đây là những thông số trên bình ắc quy mà bạn cần nắm rõ khi chọn mua và sử dụng. Ngoài các thông số kỹ thuật của ắc quy, bạn cũng cần phải nắm được quy tắc đọc tên của nhà sản xuất, hay nói cách khác là cách đọc tên bình. Tên bình sẽ cho biết dung lượng danh định của bình đó.

Ví dụ: Trên bình ghi 50B24LS [dùng cho Civic, CRV, Yaris, Vios...] thì cách đọc như sau:

  1. Số “50”: Dung lượng danh định của bình. Thông thường, ở chế độ phóng 20 giờ, dung lượng là 2,5 Ampe giờ, hay đọc là bình 2,5.
  2. Chữ “B”: Chiều ngang bình, dạng B là 127mm, chữ “D” là 172mm…
  3. Số “24”: Chiều dài bình là 24cm.
  4. Chữ “L”: Left - Bình cọc trái, nếu cọc phải ghi là R - Right hoặc không ghi gì.
  5. Chữ “S”: Nếu bình có 2 loại cọc thì nó là cọc to.

Ngoài ra, nếu bạn thấy kí hiệu MF hay SMF [maintenance free] thì đây là loại bình ắc quy không cần bảo dưỡng [bình ắc quy khô].

Video liên quan

Chủ Đề