Asset la gì

If his / her performance in our company is a good indication of how he / she would perform in yours, he / she would be an extremely positive asset to your program.

Những gì cậu ấy / cô ấy đã làm được ở công ty của chúng tôi là bằng chứng chứng minh rằng cậu ấy / cô ấy sẽ là một thành viên đắc lực cho chương trình của Quý công ty.

Tài sản là thực thể có giá trị bằng tiền thuộc sở hữu của một người hay một tổ chức, thường là chi phí hay giá trị thị trường hợp lý. Một tài sản có thể là tài sản cụ thể, như quyền sở hữu bất động sản hay các tài sản hữu hình khác, hay trái quyền (chủ nợ) đối với người khác.

Đặc điểm chung của tài sản thể hiện dưới hai góc độ:

1. Tài sản được mua để tăng giá trị một công ty hoặc để tạo thuận lợi cho hoạt động của công ty. Có thể nghĩ về tài sản như một thứ có thể sản sinh ra lưu lượng tiền mặt, cho dù nó là trang thiết bị sản xuất của một công ty hay căn hộ cho thuê của một cá nhân.

2. Trong kế toán, tài sản có thể là tài sản ngắn hạn hoặc tài sản cố định. Ngắn hạn nghĩa là tài sản sẽ được tiêu thụ trong vòng 1 năm. Thông thường, chúng bao gồm: tiền mặt, các khoản phải thu, hàng trong kho. Tài sản cố định là những tài sản sẽ đem lại lợi ích trong vòng lâu hơn 1 năm, như trang thiết bị, nhà cửa, bất động sản,...

Như vậy, tài sản là một tài nguyên có giá trị kinh tế được một cá nhân, một tổ chức hay một quốc gia sở hữu hoặc quản lý với hy vọng thu được lợi nhuận từ chúng. Đồng thời nó gắn với quyền sở hữu đối với một cá nhân, tổ chức hoặc hiểu theo nghĩa rộng nó có thể gắn với quyền sở hữu, tài phán của quốc gia hoặc quốc tế.

2. Khái niệm về tài sản trong lĩnh vực ngân hàng

Trong lĩnh vực ngân hàng là các khoản cho vay, các khoản chiết khấu, chứng khoán đầu tư (trái phiếu chính phủ, trái phiếu đô thị) và trái quyền (quyền chủ nợ) đối với các ngân hàng khác. Các khoản cho vay là phần tài sản phát sinh lãi lớn nhất kiếm được từ tài sản do ngân hàng và các định chế tiết kiệm nắm giữ. Trong loại này cũng có quỹ liên bang bán cho các ngân hàng khác. Các séc trong quá trình thu tiền.

3. Khái niệm về tài sản trong lĩnh vực kinh tế

3.1 Tài sản (asset) là gì ?

Tài sản (asset) là vật có giá trị thị trường hay giá trị trao đổi và là bộ phận cấu thành của cải hay sở hữu của mọi người. Trong kinh tế học, người ta thường phân biệt giữa tài sản hiện vật hay hữu hình như nhà xưởng, máy móc, đất đai, hàng hoá phục vụ cho sản xuất hoặc phục vụ trực tiếp cho tiêu dùng; và tài sản tài chính như tiền, trái phiếu, cổ phiếu. Tài sản tài chính là những chứng phiếu biểu thị quyền được nhân thu nhập hay giá trị của người khác.

3.2 Phân loại tài sản

Tài sản được trình bày trên bảng cân đối kế toán theo tính thanh khoản giảm dần và được chia thành hai hạng mục cơ bản: tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn.

Tài sản ngắn hạn (Short-term assets) là những tài sản có thời gian chuyển đổi thành tiền trong vòng một năm (hoặc một chu kì kinh doanh). Tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp thường bao gồm tiền và các tài khoản tương đương tiền, đầu tư ngắn hạn, nợ phải thu ngắn hạn, hàng tồn kho và các tài sản ngắn hạn khác.

Ví dụ: Công ty cổ phần A, có số lượng hàng tồn kho là 300 tấn thép thì đây có thể là xem là tài sản ngắn hạn khi công ty đó bán ra được số thành phẩm này.

Tài sản dài hạn (Long-term assets) là những tài sản có thời gian chuyển đổi thành tiền trên một năm (hoặc một chu kì kinh doanh). Tài sản dài hạn của doanh nghiệp thường bao gồm tài sản cố định hữu hình, tài sản cố định vô hình, tài sản cố định thuê tài chính, đầu tư dài hạn và các khoản trả trước dài hạn.

Ví dụ: Công ty cổ phần B, đầu tư hệ thống dây chuyền sản xuất ô tô, phụ tùng ô tô. Đây có thể xem là tài sản dài hạn phục vụ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp này.

Asset là gì? Asset hay tài sản là một nguồn lực có giá trị kinh tế nhất định đối với công ty và có thể được sử dụng trong giai đoạn hiện tại hoặc tương lai để tạo ra doanh thu.

Các nguồn lực này có nhiều dạng từ tiền mặt đến các tòa nhà và được ghi lại trên bảng cân đối kế toán cho đến khi chúng được sử dụng. Một khi các nguồn lực này được sử dụng hoặc chi tiêu, chúng được chuyển từ bảng cân đối kế toán sang báo cáo thu nhập và được gọi là các khoản chi tiêu.

“Tài sản có thể bao gồm từ tiền mặt, nguyên liệu thô và cổ phiếu, đến thiết bị văn phòng, tòa nhà và tài sản trí tuệ”

Các loại tài sản phổ biến trong doanh nghiệp

Nói chung, bạn có thể phân loại tài sản theo bản chất và loại của chúng. Dựa trên khả năng chuyển đổi thành tiền mặt, bạn có thể phân loại thành:

Tài sản lưu động – Curent Asset là những tài sản có tuổi thọ ngắn hơn và dễ dàng chuyển nhượng thành tiền mặt như:

–       Tiền và các khoản tương đương – Tiền là bất kỳ loại tiền tệ nào thuộc sở hữu của doanh nghiệp. Đó có thể là tiền mặt trong sổ đăng ký, tiền trong ngân hàng hoặc hóa đơn kho báu trong két an toàn. Những tài sản lưu động này có thể được sử dụng để mua bất kỳ nguồn tài nguyên nào khác, thanh toán các khoản nợ hoặc thanh toán cho các nhà đầu tư.

–       Các khoản phải thu – Nhiều doanh nghiệp cho phép khách hàng mua hàng qua tài khoản và thanh toán cho họ vào một ngày trong tương lai. Các khoản phải thu là xác nhận rằng khách hàng nợ công ty tiền hàng.

–       Hàng tồn kho là hàng hóa mà công ty dự định bán để thu lợi nhuận. Hàng hóa này có thể được mua hoặc sản xuất bởi công ty.

–       Các khoản đầu tư – Các khoản đầu tư mà ban giám đốc dự định bán trong giai đoạn hiện tại được coi là nguồn lực hiện tại. Các khoản đầu tư này thường bao gồm cổ phiếu và trái phiếu.

Tài sản cố định – Fixed Asset nhằm mục đích sử dụng lâu dài và không có khả năng chuyển đổi nhanh chóng thành tiền mặt, bao gồm:

–       Đất đai – Tài sản là tài nguyên được coi là lâu dài về bản chất vì nó sẽ được sử dụng theo thời gian và không bị tiêu hao trong giai đoạn hiện tại.

–       Tòa nhà – Một tòa nhà rõ ràng là một nguồn lực được sử dụng theo thời gian. Nhiều công ty ở trong cùng một tòa nhà trong nhiều thập kỷ. Như vậy, nó được coi là một nguồn tài nguyên lâu dài.

–       Thiết bị – Các thiết bị như máy móc, xe cộ và đồ đạc đều có thời gian sử dụng trên một năm.

Một cách khác để phân nhóm tài sản kinh doanh là theo đặc điểm vật chất của chúng. Theo cách tiếp cận này, bạn có thể chia thành:

Tài sản hữu hình – Tangible asset là gì? Đó là nguồn lực vật chất và tài chính của doanh nghiệp, bao gồm bất kỳ tài nguyên nào có sự hiện diện thực tế. Một số ví dụ bao gồm tiền mặt, tài sản cố định và thiết bị. Một số tài nguyên này bị mất giá trong khi những tài nguyên khác thì không.

Tài sản vô hình – Intangible asset là tài nguyên không có vật chất, nhưng có giá trị kinh doanh rõ ràng như Bằng sáng chế / Thương hiệu / Bản quyền. Đây là tất cả các tài sản trí tuệ mà một công ty có thể sở hữu hoặc kiểm soát để tạo ra doanh thu theo thời gian. Trên thực tế, một số tài sản có giá trị nhất trên thế giới có bản chất là vô hình. Ví dụ, chuột Mickey của Walt Disney hoặc thiết kế iPhone của Apple.

Lí do quản lý tài sản – asset là gì?

Giúp công ty theo dõi tất cả các tài sản

Quản lý tài sản cho phép doanh nghiệp theo dõi tất cả tài sản của họ. Nó có thể cho biết vị trí của tài sản, cách chúng được sử dụng và khi nào các thay đổi được thực hiện đối với chúng. Dữ liệu từ giải pháp quản lý tài sản có thể đảm bảo rằng việc thu hồi tài sản sẽ mang về lợi nhuận tốt hơn.

Đảm bảo tỷ lệ khấu hao chính xác

Việc đánh giá tài sản thường xuyên sẽ đảm bảo rằng các báo cáo tài chính của doanh nghiệp là chính xác.

Tiết kiệm tiền bảo trì

Trong giai đoạn hoạt động của vòng đời tài sản, một công ty có thể gặp phải các vấn đề về bảo trì hoặc bảo dưỡng quá mức. Bảo trì là một khoản chi phí kinh doanh có thể cắt giảm lợi nhuận của công ty. Lạm dụng nó có thể mang lại chi phí đáng kể. Mặt khác, bảo dưỡng không kỹ có thể dẫn đến giảm năng suất.

Hoạt động hiệu quả hơn

Quản lý tài sản cho phép một doanh nghiệp hiểu được khả năng của tài sản của mình và cách chúng có thể được vận hành theo hướng hiệu quả nhất.

Thực hiện kế hoạch quản lý rủi ro

Quản lý tài sản cũng bao gồm việc quản lý các rủi ro liên quan đến việc sử dụng và sở hữu tài sản. Đánh giá đúng các tài sản có thể giúp xác định các rủi ro liên quan và đưa ra giải pháp để phòng tránh.

Tối ưu hóa hoạt động

Quản lý tài sản phù hợp có thể giúp tối ưu hóa các hoạt động của bạn, bao gồm việc lập kế hoạch, sử dụng tài nguyên và trong việc thực hiện chương trình quản lý.

Loại bỏ các tài sản “ma” trong kho

Có những lúc các vật phẩm bị mất hoặc bị đánh cắp vẫn còn trong hồ sơ kiểm kê. Chúng được gọi là tài sản ma. Thông thường, tài sản ma là những thứ đã được ghi chép không chính xác.

Với việc sử dụng hệ thống quản lý tài sản, các sự cố trộm cắp được giảm bớt. Việc hạch toán đúng quy trình thu hồi tài sản sẽ đảm bảo rằng công ty tối đa hóa lợi nhuận mà không có khoản mục nào bị mất trong quá trình này.

Qua việc tham khảo các thông tin về asset là gì, cách phân loại cũng như tầm quan trọng của việc quản lý tài sản trên đây, mong rằng bạn đã có được những thông tin hữu ích.