Bài tập tình huống hôn nhân gia đình có lối giải

Tuyển tập đề thi môn Luật Hôn nhân và gia đình trường Đại học Luật tổng hợp từ năm 2013 đến nay!

Lớp: Hành chính 38B – Hình sự 38BThời gian làm bài: 60 phútChỉ được sử dụng văn bản quy phạm pháp luật khi làm bài thiGV ra đề: ThS Trần Thị Hương

Nhận định

Giải thích đúng, sai các nhận định sau trên cơ sở pháp lý

1 – Người bị thiểu năng trí tuệ không có quyền kết hôn.

Bạn đang xem: Bài tập tình huống môn luật hôn nhân gia đình có đáp án

2 – Việc đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài có thể được thực hiện tại UBND cấp xã nơi cư trú của công dân Việt Nam.

3 – Nam nữ sống chung như vợ chồng trước ngày 01.01.2001 nếu có đủ điều kiện kết hôn thì pháp luật công nhận là vợ chồng.

4 – Những giao dịch dân sự do một bên vợ hoặc chồng tiến hành, khi có yêu cầu Tòa án tuyên bố là vô hiệu thì Tòa án sẽ tuyên bố là vô hiệu.

5 – Chế độ tài sản theo quy định của pháp luật sẽ được áp dụng khi vợ chồng không lựa chọn chế độ tài sản theo thỏa thuận.

6 – Khi giải quyết ly hôn, Tòa án phải tiến hành thủ tục hòa giải.

Bài tập

Anh X và chị Y xác lập quan hệ hôn nhân hợp pháp vào năm 2002. Họ có con chung là C, sinh năm 2003. Sau một thời gian chung sống giữa X và Y phát sinh mâu thuẫn trầm trọng. Để tránh phát sinh những hậu quả tồi tệ trong mối quan hệ với chị Y, anh X bỏ đi nơi khác sống. Năm 2008, sau một thời gian quen biết, anh X phát sinh quan hệ tình cảm với chị D. Anh X và chị D quyết định kết hôn với nhau. Việc kết hôn của anh X và chị D được UBND xã K huyện H tỉnh M [nơi cư trú của chị D] công nhận. Khi xác lập quan hệ vợ chồng với chị D, anh A khẳng định mình là người độc thân.

Sau khi sống chung được hai năm, phát hiện anh X là người đã có vợ là chị Y nên chị D nhờ Hội Liên hiệp phụ nữ huyện H can thiệp. Hội Liên hiệp phụ nữ huyện H đã yêu cầu Tòa án huyện H hủy việc kết hôn trái pháp luật giữa anh X và chị D. Tòa án đã thụ lý giải quyết yêu cầu của Hội Liên hiệp phụ nữ, buộc X, D phải chấm dứt quan hệ như vợ chồng và chia đôi khối tài sản trị giá 800 triệu hình thành trong thời gian hai bên chung sống.

Trình bày ý kiến của anh chị về quyết định của Tòa án có thẩm quyền trong việc xử lý vụ việc nêu trên? [4 điểm]

12. Đề thi môn Luật Hôn nhân gia đình lớp DS39 – năm 2018


Lớp: Dân sự 39Thời gian làm bài: 60 phútSinh viên được sử dụng văn bản quy phạm pháp luậtGiảng viên ra đề: ThS Ngô Thị Anh Vân

Nhận định

Nhận định đúng/sai, giải thích dựa trên cơ sở pháp lý

1 – Người đã thành niên, không bị mất năng lực hành vi dân sự, tự nguyện kết hôn và không thuộc các trường hợp cấm kết hôn thì có quyền kết hôn.

2 – Trường hợp tại thời điểm kết hôn, nam nữ không đủ điều kiện kết hôn nhưng sau đó đã đáp ứng điều kiện kết hôn, nếu một bên yêu cầu công nhận quan hệ hôn nhân, còn bên kia không có yêu cầu thì Tòa án ra quyết định hủy kết hôn trái pháp luật.

3 – Mọi giao dịch do một bên thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu sinh hoạt thiết yếu của gia đình, mà không có sự đồng ý của bên còn lại đều làm phát sinh trách nhiệm liên đới đối với vợ chồng.

4 – Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của một bên vợ hoặc chồng sẽ là tài sản chung nếu hoa lợi, lợi tức đó là nguồn sống duy nhất của gia đình.

5 – Khi không sống chung cùng với cha mẹ, con đã thành niên có khả năng lao động phải cấp dưỡng cho cha mẹ.

6 – Thuận tình ly hôn là việc vợ chồng cùng yêu cầu giải quyết ly hôn một cách tự nguyện.

Bài tập

M và Q tổ chức lễ cưới và bắt đầu chung sống như vợ chồng vào tháng 1 năm 1986. Sau một khoảng thời gian chung sống với Q, M bắt đầu đi làm ăn xa nhà. Trong khoảng thời gian từ tháng 7 năm 2011 đến tháng 12 năm 2015 M chung sống như vợ chồng với C – là người địa phương nơi M đang sinh sống. Cũng trong khoảng thời gian này [vào tháng 1 năm 2015] C sinh con là K. Sau đó, do công việc làm ăn thuận lợi nên M trở về quê để tiếp tục sinh sống và làm việc. Không có sự hỗ trợ của M đời sống của cô C và cháu K vô cùng khó khăn. Mặc dù C đã nhiều lần yêu cầu M cấp dưỡng cho con nhưng M đều từ chối.

Hãy tư vấn cho C các thủ tục pháp lý cần thiết để cô C bảo vệ quyền lợi của mình và cháu K.

13. Đề thi môn luật hôn nhân và gia đình lớp HS40 – 2018


Thời gian làm bài: 60 phútSinh viên được sử dụng Văn bản quy phạm pháp luậtLớp Hình sự 40

Nhận định

Nhận định đúng/sai, giải thích dựa trên cơ sở pháp lý

1 – Trường hợp tại thời điểm kết hôn nam, nữ có sự vi phạm điều kiện kết hôn, nhưng khi Tòa án giải quyết yêu cầu hủy kết hôn trái pháp luật điều kiện kết hôn đã được thỏa mãn, một bên yêu cầu ly hôn, bên còn lại không có yêu cầu thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.

2 – Việc nam nữ sống chung với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn sẽ không làm phát sinh quan hệ vợ chồng.

3 – Chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định chỉ được áp dụng khi vợ chồng không lựa chọn áp dụng chế độ tài sản theo thỏa thuận.

4 – Trong chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định, một bên vợ, chồng không được tự mình định đoạt tài sản chung khi không có sự đồng ý của người còn lại.

5 – Mối quan hệ nhận nuôi con nuôi chỉ được xác lập khi có sự đồng ý của cha mẹ đẻ [hoặc người giám hộ], người tiến hành nhận nuôi con nuôi, trẻ được nhận làm con nuôi.

6 – Vợ chồng không thể ly hôn khi người vợ đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

Bài tập

Q và L tổ chức lễ cưới và bắt đầu chung sống như vợ chồng vào tháng 1 năm 1985. Sau một khoảng thời gian chung sống với Q, vào năm 2014, L đi làm ăn xa nhà và bắt đầu chung sống như vợ chồng với cô A. Trong khoảng thời gian này A sinh con là D. Gia đình ông L cũng biết điều này và không ngừng khuyên giải ông về quê làm ăn sinh sống. Ít lâu sau công việc làm ăn thuận lợi nên ông L đã trở về quê. Không có sự hỗ trợ của ông L đời sống của cô A và cháu D vô cùng khó khăn. Mặc dù cô A đã nhiều lần yêu cầu ông L cấp dưỡng cho con và mình, nhưng ông L đều từ chối.

Hãy tư vấn cho cô A các thủ tục pháp lý cần thiết để cô A bảo vệ quyền lợi của mình và cháu D./.

14. Đề thi môn Luật Hôn nhân và gia đình lớp HC40 – năm 2018


Lớp Hành chính 40Thời gian làm bài 60 phútSinh viên được sử dụng văn bản quy phạm pháp luậtGV ra đề: ThS Ngô Thị Vân Anh

Nhận định

Nhận định sau đây đúng hay sai, giải thích dựa trên cơ sở pháp lý?

2 – Việc đăng ký kết hôn tại cơ quan không có thẩm quyền sẽ không làm phát sinh quan hệ vợ chồng.

3 – Trong chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định, tài sản chung của vợ chồng thuộc hình thức sở hữu chung hợp nhất không thể phân chia được.

4 – Trong chế độ tài sản của vợ chồng theo pháp luật, việc định đoạt tài sản chung nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình chỉ cần do một bên vợ/chồng quyết định và thực hiện.

5 – Người không có điều kiện về kinh tế, sức khỏe không được nhận nuôi con nuôi.

6 – Khi vợ chồng ly hôn, con dưới 36 tháng tuổi được giao cho người vợ trực tiếp nuôi dưỡng.

Bài tập

Ông H và bà Th kết hôn năm 1985. Hai người có con chung là A. Giữa họ có khối tài sản chung trị giá 400 triệu đồng. Năm 1986 ông H có quan hệ thân thiết với bà M. Đến tháng 01 năm 1987 ông H và bà M bỏ đi khỏi địa phương để cùng nhau chung sống, giữa họ có 3 con chung. Năm 2015, ông H chết mà không để lại di chúc.

Hãy xác định phần di sản thừa kế mà ông H để lại. Biết rằng, ông H và bà M tạo dựng được khối tài sản trị giá 1 tỷ đồng và công sức đóng góp của hai người là như nhau.

15. Đề thi môn Luật Hôn nhân và gia đình lớp DS40A – năm 2018


Trường Đại học Luật TP. HCMLớp Dân sự 40AThời gian làm bài 60 phútSinh viên chỉ được sử dụng văn bản quy phạm pháp luật

Nhận định

Những nhận định sau đây đúng hay sai, giải thích tại sao?

1 – Những người đã đăng ký kết hôn theo đúng quy định của pháp luật là những người đang có vợ có chồng.

2 – Trong chế độ tài sản theo quy định của pháp luật thì tài sản riêng của một bên vợ hoặc chồng được dùng để đáp ứng nhu cầu riêng của bên đó.

3 – Cha mẹ nuôi và con nuôi đã thành niên có thể tự thỏa thuận với nhau về việc chấm dứt nuôi con nuôi.

4 – Người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự không được kết hôn.

5 – Theo quy định của chế độ tài sản pháp định thì tài sản mà vợ chồng có được do thừa kế chung là tài sản thuộc sở hữu chung hợp nhất của vợ chồng.

6 – Các trường hợp kết hôn trái pháp luật đều bị Tòa án giải quyết hủy khi có yêu cầu.

Bài tập

Tháng 12/2015 khi chị Y phát hiện ra mối quan hệ giữa anh H và chị D, chị không thể tha thức sự lừa dối của anh H đối với mình. Tháng 01/2016, chị Y làm đơn yêu cầu Tòa án hủy kết hôn trái pháp luật của anh H và chị D.

Theo anh chị Tòa án giải quyết vụ việc trên như thế nào? Vì sao?

16. Đề thi Pháp luật hôn nhân và gia đình lớp CLC42 – năm 2018


Lớp: Chất lượng cao K42Thời gian làm bài: 60 phútSinh viên được sử dụng VBQPPL

Nhận định

Các nhận định sau đây đúng hay sai? Tại sao? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời? [6 điểm]

1 – Người bị thiểu năng trí tuệ không có quyền kết hôn.

2 – Hội liên hiệp phụ nữ có quyền yêu cầu Tòa án nhân dân có thẩm quyền ra quyết định hủy kết hôn trái pháp luật do bị ép buộc.

3 – Con do người vợ sinh ra trong thời kỳ hôn nhân có thể không phải là con chung của vợ chồng.

4 – Yêu sách của cải trong kết hôn là việc đòi hỏi về vật chất một cách quá đáng và coi đó là điều kiện để kết hôn.

5 – Trong mọi trường hợp, việc nhập tài sản riêng của vợ hoặc chồng vào khối tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân đều phải lập văn bản.

6 – Nghĩa vụ và quyền về tài sản giữa người được nhận làm con nuôi với cha mẹ đẻ của họ sẽ chấm dứt kể từ ngày quan hệ con nuôi được xác lập.

Bài tập

Năm 2000, ông Nguyễn Văn Tâm và bà Trần Thị Sự kết hôn. Sau một thời gian chung sống, ông Tâm tới tỉnh TG và chung sống như vợ chồng với chị Lê Văn Tư. Trong khoảng thời gian này, ông Tâm tạo lập được với chị Tư 01 mảnh đất trị giá 900 triệu đồng.

Năm 2017, bà Sự vay 100 triệu đồng của người quen biết cùng với số tiền kinh doanh [trong thời gian ông Tâm bỏ đi] mua được căn nhà tại thành phố H trị giá 600 triệu đồng. Đầu năm 2018, bà Sự vay thêm 300 triệu để sản xuất, kinh doanh.

Đến tháng 11/2018, ông Tâm trở về và yêu cầu Tòa án nhân dân có thẩm quyền giải quyết việc ly hôn và chia tài sản là căn nhà tại thành phố H. Ông Tâm cho rằng mình không có trách nhiệm gì với bất cứ khoản nợ nào của bà Sự do bà Sự tự xác lập mà không có sự thỏa thuận hay đồng ý của ông Tâm.

Nếu anh chị là cơ quan có thẩm quyền, hãy giải quyết các yêu cầu của ông Tâm.

17. Đề thi môn Luật Hôn nhân gia đình lớp HS43 – năm 2019


Lớp: Hình sự 43Thời gian làm bài: 60 phútSinh viên được sử dụng VBQPPL

Nhận định

Các nhận định sau đây đúng hay sai? Tại sao? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời? [6 điểm]

1 – Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự không có quyền kết hôn.

2 – Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam có quyền yêu cầu Tòa án ra quyết định hủy kết hôn trái pháp luật do vi phạm sự tự nguyện.

3 – Nam nữ sống chung như vợ chồng có thể được pháp luật công nhận là vợ chồng.

4 – Nam nữ có thể ủy quyền cho cha mẹ mình đăng ký kết hôn.

Xem thêm: Học Người Nhật 6 Cách Thải Độc Cơ Thể Của Người Nhật Chỉ Sau Một Đêm

5 – Người chưa thành niên mới được nhận là con nuôi.

6 – Quan hệ vợ, chồng chấm dứt kể từ thời điểm quyết định tuyên một bên vợ hoặc chồng đã chết của Tòa án có hiệu lực pháp luật.

Bài tập

Ông Giang và bà Lan cưới năm 1985 nhưng không đi đăng ký kết hôn. Khi tổ chức lễ cưới, hai bên không vi phạm điều kiện kết hôn. Đến tháng 06/2018 ông Giang và bà Lan nảy sinh mâu thuẫn do bà Lan không có khả năng sinh con nên ông Giang nộp đơn yêu cầu Tòa án nhân dân có thẩm quyền hủy việc kết hôn trái pháp luật của ông với bà Lan với lý do ông bà không đăng ký kết hôn. Hỏi:

1 – Tòa án có thẩm quyền giải quyết trường hợp trên như thế nào?.

2 – Nếu bà Lan yêu cầu chia khối tài sản chung trị giá 2 tỷ đồng thì Tòa sẽ giải quyết như thế nào?.

18. Đề thi môn Luật Hôn nhân và gia đình lớp CLC42A – năm 2019


Lớp: Chất lượng cao 42AThời gian làm bài: 60 phútSinh viên được sử dụng VBQPPL

Nhận định

Các nhận định sau đây đúng hay sai? Tại sao? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời? [6 điểm]

1 – Phạm nhân đang chấp hành án phạt tù tại các cơ sở giam giữ cũng có quyền kết hôn.

2 – Việc kết hôn không thể ủy quyền cho người khác thực hiện

3 – Chỉ Ủy ban nhân dân cấp huyện mới có thẩm quyền đăng ký việc kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài.

4 – Trong chế độ tài sản pháp định, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của vợ hoặc chồng trong trong thời kỳ hôn nhân phải được xác định là tài sản chung của vợ chồng.

5 – Giải quyết xác định con sinh ra sau khi hôn nhân chấm dứt quá 300 ngày có thể thuộc thẩm quyền của cơ quan đăng ký hộ tịch.

6 – Khi người vợ có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi thì vợ chồng không có quyền yêu cầu ly hôn.

Bài tập

Đủ điều kết hôn theo Luật HNGĐ năm 1959 nhưng ông Tuấn và bà Lê chỉ chung sống với nhau như vợ chồng từ năm 1986 mà không đăng ký kết hôn.

Chung sống đến tháng 04/2017, do mâu thuẫn trầm trọng, ông Tuấn nộp đơn yêu cầu Tòa án “hủy hôn nhân trái pháp luật” giữa ông và bà Lê với lý do hai bên không đăng ký kết hôn.

Anh, chị hãy cho biết:

1 – Tòa án có thẩm quyền “hủy hôn nhân trái pháp luật” giữa ông Tuấn với bà Lê hay giải quyết việc chấm dứt quan hệ vợ chồng của họ, cơ sở pháp lý?

2 – Tài sản của ông Tuấn, bà lê phân định như thế nào cho phù hợp tinh thần pháp luật, biết rằng tại thời điểm Tòa án giải quyết vụ án, ông Tuấn, bà Lê tranh chấp 100m2 đất trị giá 1.5 tỷ đồng tọa lạc tại huyện PL, tỉnh TH; diện tích đất này do ông Tuấn nhận chuyển nhượng bằng tiền lương của ông vào tháng 02/2016 và Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do ông Tuấn đứng tên.

18. Đề thi Luật Hôn nhân và gia đình lớp QTKD42 – năm 2019


Lớp: Quản trị kinh doanh – Khóa 42Thời gian làm bài: 60 phútSinh viên được sử dụng VBQPPL

Nhận định

Các nhận định sau đây đúng hay sai? Tại sao? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời? [6 điểm]

1 – Những người cùng giới tính thì không được kết hôn với nhau.

2 – Người được nhận làm con nuôi phải là người có độ tuổi dưới 15 tuổi.

3 – Các bên nam nữ xác lập quan hệ hôn nhân có đăng ký kết hôn thì khi xin ly hôn Tòa án sẽ giải quyết ly hôn.

4 – Quan hệ tài sản của vợ chồng luôn chịu sự điều chỉnh của pháp luật hôn nhân và gia đình.

5 – Một bên vợ [chồng], người bị Tòa án tuyên bố là đã chết mà trở về, người chồng [vợ] của họ chưa kết hôn với người khác thì quan hệ hôn nhân đương nhiên được khôi phục.

6 – Một bên vợ [chồng] bị hạn chế năng lực hành vi dân sự thì bên chồng [vợ] còn lại sẽ là người đại diện cho người đó.

Bài tập

Sau khi cháu Chính chuyển về sống chung cùng anh An và chị Khánh 1 tháng thì anh Hà chị Thanh sang nhà anh An chị Khánh đòi lại con vì anh chị không thể sống xa cháu. Anh An chị Khánh không đồng ý trả con cho anh Hà chị Thanh. Cha mẹ ruột cháu Chính làm đơn yêu cầu Tòa án buộc anh Anh chị Khánh trả con cho mình.

Theo các anh [chị] Tòa án giải quyết vụ việc như thế nào? Vì sao?.

19. Đề thi Luật Hôn nhân và gia đình lớp QTL42 – năm 2019


Lớp: Quản trị luật – Khóa 42Thời gian làm bài: 60 phútSinh viên được sử dụng VBQPPL

Nhận định

Các nhận định sau đây đúng hay sai? Tại sao? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời? [6 điểm]

1 – Quan hệ hôn nhân chỉ được xác lập từ ngày các bên nam nữ thực hiện xong thủ tục đăng ký kết hôn tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

2 – Hội Liên hiệp phụ nữ có quyền yêu cầu Tòa án ra quyết định hủy kết hôn trái pháp luật.

3 – Chế độ tài sản pháp định xác định lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân là tài sản chung của vợ chồng.

4 – Tài sản theo quy định của pháp luật phải đăng ký quyền sở hữu, trong Giấy chứng nhận quyền sở hữu chỉ ghi tên của một bên vợ hoặc chồng thì được xác định là tài sản riêng của bên đó.

5 – Con chung của vợ chồng trong trường hợp quan hệ cha mẹ con được xác lập dựa vào sự kiện sinh đẻ là con có cùng huyết thống với cha và mẹ.

6 – Người thứ ba [cha, mẹ hoặc người thân thích khác của vợ hoặc chồng] có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi bên vợ, chồng đó bị mất năng lực hành vi dân sự.

Bài tập

Hai ông bà có hai ngươi fcon chung là anh Quyền và chị Hà đều đã đạt tuổi thành niên.

Tài sản mà ông bà tạo lập được trong quá trình sống chung gồm căn nhà cấp bốn năm trong diện tích đất 3000m2, trị giá cả nhà và đất khoảng 1,5 tỷ đồng và một số tài sản là động sản khác có giá trị khoảng 500 triệu đồng.

Vào thời gian cuối năm 2018, ông Kiên và bà Duyên phát sinh mâu thuẫn trầm trọng. Ông Kiên làm đơn yêu cầu Tòa án ra quyết định không công nhận ông bà là vợ chồng vì họ sống chung không đăng ký kết hôn.

Bên cạnh đó, ông cho rằng tài sản là nhà ở và quyền sử dụng đất có diện tích 3000m2 là tài sản riêng của ông do Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà và giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chỉ ghi tên ông. Ông đưa ra yêu cầu Tòa án không chia phần tài sản này cho bà Duyên. Phần tài sản là động sản có giá trị 500 triệu, ông đồng ý chuyển cho bà Duyên.

Bà Duyên cũng thể hiện ý muốn Tòa án giải quyết việc không công nhận ông bà là vợ chồng nhưng bà không đồng ý với cách giải quyết chia tài sản của ông Kiên, bà cho rằng bà có nhiều công sức đóng góp với khối tài sản nhà đất. Bà yêu cầu Tòa án chia đôi tài sản cho bà và ông Kiên.

Theo anh [chị] Tòa án giải quyết vụ việc trên như thế nào? Tại sao?./.

20. Đề thi môn Luật Hôn nhân gia đình trường ĐH Luật TP. HCM


Thời gian làm bài: 75 phútSinh viên được sử dụng VBQPPL

Nhận định

Trả lời đúng sai kèm theo giải thích, nêu rõ cơ sở pháp lý các nhận định sau [6 điểm]

1 – Quan hệ hôn nhân hợp pháp được thiết lập khi các bên chủ thể trong quan hệ hôn nhân thực hiện việc đăng ký kết hôn theo đúng quy định của pháp luật.

2 – Chú ruột có nghĩa vụ nuôi dưỡng cháu ruột khi họ sống chung với nhau.

3 – Chế độ tài sản theo luật định được áp dụng chỉ khi vợ chồng không lựa chọn chế độ tài sản theo thỏa thuận.

4 – Trong chế độ tài sản theo luật định thì tài sản chung của vợ chồng phải được phát sinh trong thời kỳ hôn nhân.

5 – Khi Tòa án giải quyết việc giao con cho vợ [chồng] nuôi trong trường hợp vợ chồng ly hôn, nếu con từ đủ 7 tuổi trở lên thì Tòa án giải quyết dựa trên nguyện vọng của người con này.

6 – Con nuôi đã thành niên và cha mẹ nuôi có thể chấm dứt việc nuôi con nuôi trên cơ sở tự nguyện của người con nuôi đã thành niên và cha mẹ nuôi.

Bài tập

Năm 1993, mẹ ông Hùng qua đời, ông được thừa kế số tiền 250 triệu đồng. Ông Hùng dùng số tiền nhận được này để xây lại ngôi nhà 3 tầng lầu trên toàn bộ diện tích miếng đất 80m2 tại địa chỉ số 34/2, phố X, quận Y, thành phố H để ông Hùng, bà Bé và hai người con của họ cùng ở.

Năm 1994, ông Hùng và bà Bé được UBND phường nơi ông Hùng thường trú cấp Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn.

Đầu năm 2015 giữa ông Hùng và bà Bé phát sinh nhiều mâu thuẫn trầm trọng và bà Bé đã nộp đơn ra Tòa án yêu cầu giải quyết ly hôn và chia tài sản.

Ông bà tranh chấp với nhau về căn nhà địa chỉ số 34/2, phố X, quận Y, thành phố H.

Anh chị hãy sử dụng quy định của pháp luật để xác định hình thức sở hữu của căn nhà và cách chia tài sản này nếu Tòa án giải quyết ly hôn cho ông Hùng và bà Bé./.

21. Đề thi lớp AUF43 – 2020


Thời gian làm bài: 75 phútSinh viên được sử dụng VBQPPL bằng giấy

Nhận định

Nhận định đúng sai, giải thích dựa trên cơ sở pháp lý [6 điểm]

1/ Đối với ly hôn, không áp dụng chế độ đại diện trong việc yêu cầu Tòa án giải quyết việc ly hôn.

2/ Sau khi ly hôn, nếu một bên vợ, chồng khó khăn, túng thiếu, có yêu cầu cấp dưỡng và có lý do chính đáng thì bên kia có nghĩa vụ cấp dưỡng theo khả năng của mình.

3/ Khi con nuôi có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của cha mẹ nuôi và có yêu cầu của cha, mẹ thì Tòa án cho chấm dứt việc nuôi con nuôi.

4/ Người đang có vợ hoặc chồng phải là người đã kết hôn với người khác theo đúng quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình nhưng chưa ly hôn.

5/ Cha mẹ là người giám hộ của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự.

6/ Việc chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân làm chấm dứt chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định.

Bài tập

Ngân hàng Z nhận thế chấp quyền sử dụng đất của bà Nguyễn Thị T [bà T đứng tên một mình trên sổ đỏ] đồng ý thế chấp cho ngân hàng đảm bảo cho khoản vay của Công ty A. Quyền sử dụng đất đứng tên bà T là tài sản do bà T và người chồng đã chết nhận chuyển nhượng của người khác. Bà T có một người con gái duy nhất là chị H [30 tuổi] đang định cư ở nước ngoài. Sau khi kiểm tra, ngân hàng Z chấp nhận tài sản thế chấp của bà T đối với Công ty A và tiến hành giải ngân theo hợp đồng tín dụng đã ký.

Do Công ty A làm ăn thua lỗ và mất khả năng thanh toán, nên việc thu nợ của Ngân hàng Z dựa vào tài sản thế chấp là quyền sử dụng đất của bà T. Trong quá trình xử lý tài sản của bà T thì cô H đang định cư tại nước ngoài về Việt Nam khởi kiện yêu cầu Tòa án tuyên bố hợp đồng thế chấp ký giữa Ngân hàng Z và bà T vô hiệu vì tài sản thế chấp là tài sản chung giữa bà T và cô H [cô H được thừa kế một phần tài sản của cha].

Theo anh chị, Tòa án sẽ tuyên bố hợp đồng thế chấp trên vô hiệu toàn bộ hay một phần? Tại sao?./.

  • Độ dốc 1/12 là gì
  • Dự án waterina suites
  • Atk định hoá
  • Thai mấy tuần thì vào tổ

Video liên quan

Chủ Đề