Bài tập trắc nghiệm danh từ đếm được và không đếm được
Danh từ thường được chia thành 2 loại danh từ đếm được và danh từ không đếm được. Phân biệt danh từ đếm được và không đếm được rất quan trọng bởi điều này ảnh hưởng đến việc lựa chọn các từ chỉ định và động từ trong câu. Bài tập về danh từ đếm được và không đếm được không hẳn là quá khó, nhưng cũng gây ra nhiều sự nhầm lẫn. Hiểu được khó khăn này, bài viết này sẽ đưa ra những bài tập trắc nghiệm về danh từ đếm được và không đếm được có đáp án để giúp các bạn ôn luyện thật tốt. Show Bài tập về danh từ đếm được và không đếm đượcEx 1: Vận dụng những kiến thức đã học để chọn đáp án đúng nhất cho các câu sau:
A. a B. the C. Ø D. an
A.tooth B.teeth C.tooths D. toothes
A.factory B.factores C.factorys D. factories
A.Persons B. people C.peoples C. person
A.mice B.muoses C.mices D. mouse
A.child B.childs C.children D. childrens
A.Photoes B.photos C. photo D.photoies
A. a B. the C. Ø D. an
A.a B.an C. the D. no article
A.radioes B.radies C. radioses D.radios Ex 2: Điền vào chỗ trống bằng các từ cho sẵn, thêm đuôi -s/-es nếu cần thiết
Đáp án bài tập về danh từ đếm được và không đếm đượcEx 1:
Ex 2:
garbage ( rác ) là danh từ không đếm được, nên mặc dù có rất nhiều rác, chúng ta cũng không thể thêm S vào sau danh từ Dịch: Tôi bỏvàivỏ chuối, thùng các tông rỗng và thùng rác. Cái thùng đầy rác.
Phía trước động từ be là are, suy ra danh từ ở chỗ trống phải là một danh từ số nhiều. Dịch:Những dụng cụ dùng để vặn vít được gọi là những cái tu vít
thunder ( sấm sét ) là danh từ không đếm được nên chỉ có một dạng số ít Dịch: Lũ trẻ sợ hãi khi chúng nghe thấy tiếng sấm sét trong suốt cơn bão
change ở trong ngữ cảnh này mang nghĩa tiền lẻ và là danh từ không đếm được. Dịch: Tôi có một vài đồng xu ở trong túi tôi. Nói cách khác, tôi có mọt ít tiền lẻ trong túi của mình.
junk ( rác = garbage ) là danh từ không đếm được Dịch: Họ có một cái ô tô bị rỉ không có máy móc, những cái ghế bị hỏng và một cái tủ lạnh cũ ngoài sân trước. Cái sân đầy rác.
river (con sông ) là danh từ đếm được Trong trường hợp này vì có 3 con sông ( Mississippi, Amazon, Nile ) và động từ be là are => danh từ điền vào chỗ trống phải ở dạng số nhiều Dịch: Sông Mississippi, sông Amazon và sông Nile là những con sông nổi tiếng.
traffic ( phương tiện giao thông ) là danh từ không đếm được nên mặc dù có rất nhiều ô tô, xe tải và xe buýt thì traffic vẫn được dùng ở dạng số ít Dịch: Đường phố đầy những ô tô, xe tải và xe buýt. Nó đầy các phương tiện.
music ( âm nhạc là danh từ không đếm được) Dịch: Tôi thích nghe nhạc opera, nhạc giao hưởng và những bài hát dân ca. Tôi thích âm nhạc.
Homework ( bài tập về nhà )là danh từ không đếm được Dịch: Tối nay tôi phải đọc 20 trang sách lịch sử, làm 30 bài tập đại số học và viết một bài biên soạn. Nói cách khác, tôi có rất nhiều bài tập cần làm tối nay.
hardware ( phần cứng ) là danh từ không đếm được Dịch: Tôi đến cửa hàng để mua một vài cái đinh, búa và ốc vít. Nói cách khác, tôi mua một số phần cứng. Hi vọng những lý thuyết và bài tập danh từ đếm được và không đế được trên đây đã giúp các bạn nắm vững kiến thức về chủ điểm ngữ pháp này cũng như không còn bối rối nếu gặp phải dạng bài tập này. Chúc các bạn ôn thi hiệu quả !
|