Bao lâu thì được ký hợp đồng vô thời hạn

Hiện nay, khi tham gia vào quá trình lao động; hầu hết đều được giao kết bằng hợp đồng lao động. Khi hợp đồng lao động chấm dứt thì hai bên có thể thỏa thuận gia hạn hợp đồng. Vậy hợp đồng lao động có thời hạn được ký tối đa mấy lần?

Các loại hợp đồng lao động

Giao kết hợp đồng là việc các bên bày tỏ với nhau ý chí về việc xác lập; thay đổi hay chấm dứt các quyền và nghĩa vụ trong hợp đồng; trên cơ sở tuân theo nguyên tắc do pháp luật quy định và thường có một thời hạn cụ thể. 

Theo quy định tại Bộ luật lao động 2012 thì Hợp đồng lao động phải được giao kết theo một trong các loại sau đây:

– Hợp đồng lao động không xác định thời hạn. Hợp đồng lao động không xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng.

– Hợp đồng lao động xác định thời hạn. Hợp đồng lao động xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong khoảng thời gian từ đủ 12 tháng đến 36 tháng.

– Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng.

Hợp đồng có thời hạn được ký tối đa mấy lần?

Khi hợp đồng lao động hết hạn; người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì trong thời hạn 30 ngày; kể từ ngày hợp đồng lao động hết hạn; hai bên phải ký kết hợp đồng lao động mới; nếu không ký kết hợp đồng lao động mới thì hợp đồng xác định thời hạn đã giao kết trở thành hợp đồng lao động không xác định thời hạn và hợp đồng mùa vụ đã giao kết trở thành hợp đồng lao động xác định thời hạn với thời hạn là 24 tháng.

Trường hợp hai bên ký kết hợp đồng lao động mới là hợp đồng xác định thời hạn thì cũng chỉ được ký thêm 01 lần, sau đó nếu người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì phải ký kết hợp đồng lao động không xác định thời hạn. Trong trường hợp này, hợp đồng lao động có thời hạn được ký tối đa 2 lần.

Các bên không được giao kết hợp đồng lao động theo mùa vụ; hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng; để làm những công việc có tính chất thường xuyên từ 12 tháng trở lên; trừ trường hợp phải tạm thời thay thế người lao động đi làm nghĩa vụ quân sự; nghỉ theo chế độ thai sản; ốm đau, tai nạn lao động hoặc nghỉ việc có tính chất tạm thời khác.

Căn cứ theo Điều 25 Nghị định 05/2015/NĐ-CP quy định như sau:

“Thời hạn hợp đồng lao động chỉ được sửa đổi một lần bằng phụ lục hợp đồng lao động và không được làm thay đổi loại hợp đồng đã giao kết, trừ trường hợp kéo dài thời hạn hợp đồng lao động với người lao động cao tuổi và người lao động là cán bộ công đoàn không chuyên trách quy định tại Khoản 6 Điều 192 của Bộ luật Lao động”

Theo đó, thời hạn hợp đồng chỉ được sửa đổi một lần bằng phụ lục hợp đồng lao động; và không được làm thay đổi loại hợp đồng đã giao kết.

Như vậy, trong mọi trường hợp doanh nghiệp chỉ được ký tối đa 2 lần hợp đồng lao động xác định thời hạn với mỗi người lao động. Mỗi lần chỉ được ký thêm 01 phụ lục hợp đồng lao động để thay đổi thời hạn hợp đồng nhưng không được làm thay đổi loại hợp đồng lao động đã giao kết trước đó.

Nếu doanh nghiệp vi phạm quy định trên thì có thể bị phạt từ 1.000.000 đồng – 20.000.000 đồng theo khoản 1 Điều 5 Nghị định 95/2013/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 88/2015/NĐ-CP.

>> Xem thêm: Các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động

Trên đây là tư vấn của LAWKEY; để biết thêm thông tin chi tiết hãy liên hệ với chúng tôi để được tư vấn.

Trong trường hợp người lao động đang làm việc tại doanh nghiệp với hợp đồng lao động không xác định thời hạn thì quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng lao động được thực hiện như thế nào? Luật Minh Gia giải đáp thắc mắc liên quan đến vấn đề này thông qua tình huống sau đây:

1. Luật sư tư vấn Luật Lao động

Pháp luật lao động quy định đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng lao động là quyền của người lao động. Tuy nhiên, để thực hiện quyền này đúng thì người lao động cần phải đáp ứng đủ điều kiện theo quy định của pháp luật. Vì vậy, nếu bạn có vướng mắc liên quan đến vấn đề này, bạn cần phải tìm hiểu kỹ quy định của Bộ luật Lao động và văn bản hướng dẫn hoặc tham khảo ý kiến luật sư chuyên môn.

Trong trường hợp bạn không có thời gian tìm hiểu hoặc không có luật sư riêng, bạn hãy liên hệ Luật Minh Gia để chúng tôi giải đáp và hướng dẫn các phương án cụ thể.

Để được hỗ trợ, tư vấn pháp lý về các vấn đề liên quan đến quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động bạn hãy gửi câu hỏi cho chúng tôi hoặc Gọi: 1900.6169 để được tư vấn.

Ngoài ra, bạn có thể tham khảo tình huống chúng tôi tư vấn sau đây để có thêm kiến thức bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.

2. Tư vấn về thời gian báo trước khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không xác định thời hạn

Hỏi: Chào luật sư, Tôi hiện đang làm việc cho một công ty 100% vốn nước ngoài, với hợp đồng lao động không xác định thời hạn. Nay, tôi muốn nghỉ việc tại công ty. Tôi thấy quy định pháp luật lao đồng là đối với người lao động ký hợp đồng không xác định thời hạn thì chỉ cần báo trước 45 ngày cho công ty mà không cần nêu lý do hoặc phải có lý do để nghỉ. Vậy có đúng không? Xin cảm ơn luật sư.

Trả lời: Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia, trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:

Thắc mắc của bạn liên quan đến vấn đề đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động khi kí hợp đồng lao động không xác định thời hạn. Cụ thể ở đây, bạn muốn hỏi về thủ tục để đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với người sử dụng lao động.

Tại Khoản 3 Điều 37 Bộ luật lao động năm 2012 có quy định về quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động như sau: “người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nhưng phải báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 45 ngày…”

Như vậy, theo quy định của pháp luật, trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động [nghỉ việc] của lao động không xác định thời hạn như bạn chỉ cần đảm bảo yêu cầu về thời hạn là báo trước 45 ngày [trừ trường hợp của lao động thai sản quy định tại Điều 156], không cần nêu lý do hoặc phải có lý do để nghỉ.

Vậy, để đảm bảo tuân thủ đúng pháp luật, bạn chỉ cần tuân theo quy định về thời hạn nêu trên.

>> Tư vấn quy định Chấm dứt hợp đồng lao động qua điện thoại: 1900.6169

------------

Câu hỏi thứ 2 - Trách nhiệm thanh toán tiền lương, chốt và trả sổ bảo hiểm của NSDLĐ với NLĐ?

Kính gởi Quý Luật sư.Em ký hợp đồng lao động 3 năm với công ty, tuy nhiên khi làm được 1 năm thì em viết đơn nghĩ việc, em có làm đơn xin thôi việc và báo trước cho công ty 30 ngày nhưng công ty không giải quyết cho em, sau khi làm đủ 30 ngày em đã báo lên phòng lao động công ty và nghĩ việc, tuy nhiên đến nay sau 2 tháng công ty không giải quyết sổ bảo hiểm và tiền lương và các chế độ khác theo pháp luật việt nam. Như vậy bây giờ em phải làm sao. Mong quý luật sư tư vấn giúp em. Em xin chân thành cám ơn. Trân trọng!

Trả lời: Đối với yêu cầu hỗ trợ của anh/chị chúng tôi đã tư vấn một số trường hợp tương tự thông qua một hoặc một số bài viết cụ thể sau đây:

>> Trách nhiệm của người sử dụng lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động

>> Công ty không trả sổ bảo hiểm xã hội, người lao động phải làm gì?

Theo đó, để đảm bảo quyền lợi của mình khi doanh nghiệp không thanh toán lương, thưởng và trả sổ bảo hiểm xã hội thì bạn làm đơn khiếu nại gửi Phòng lao động thương binh và xã hội nơi doanh nghiệp đặt trụ sở để giải quyết hoặc lựa chọn khởi kiện trực tiếp ra Tòa án nhân dân.

[PLO]- Trường hợp thử việc không đạt yêu cầu thì chấm dứt HĐLĐ đã giao kết hoặc hợp đồng thử việc.

Sau khi kết thúc hai tháng thử việc tại công ty, tôi được công ty thông báo nhận vào làm việc chính thức. Tuy nhiên, tôi đã làm được mấy tháng rồi nhưng công ty vẫn chưa ký hợp đồng lao động [HĐLĐ] với tôi.

Xin hỏi, khi hết thời gian thử việc thì trong bao lâu tôi mới được công ty ký HĐLĐ?

Bạn đọc Hoang Bui [TP.HCM]

Luật sư Nguyễn Văn Nhàn, Đoàn Luật sư TP.HCM, trả lời:

Tại Điều 25 Bộ luật Lao động 2019 quy định về thời gian thử việc, trong đó đối với công việc của người quản lý doanh nghiệp tối đa là 180 ngày; tối đa 60 ngày đối với công việc cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật từ cao đẳng trở lên.

30 ngày là thời gian tối đa cho công việc cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật trung cấp, công nhân kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ và không quá sáu ngày làm việc đối với công việc khác.

Cũng tại Điều 27 bộ luật này quy định khi kết thúc thời gian thử việc, người sử dụng lao động phải thông báo kết quả thử việc cho người lao động.

Trường hợp thử việc đạt yêu cầu thì phải ký HĐLĐ sau khi kết thúc hợp đồng thử việc đã ký trước đó. Hoặc tiếp tục thực hiện HĐLĐ [trước đó hai bên đã ký HĐLĐ có điều khoản thử việc].

Trường hợp thử việc không đạt yêu cầu thì chấm dứt HĐLĐ đã giao kết hoặc hợp đồng thử việc.

Như vậy, nếu sau thời gian thử việc và được nhận vào làm [thử việc đạt yêu cầu] thì công ty phải có trách nhiệm ký HĐLĐ.

Trường hợp công ty không ký HĐLĐ sẽ bị xử phạt theo quy định tại Điều 9 Nghị định 28/2020. Mức phạt cho hành vi không giao kết hợp đồng khi kết thúc thời gian thử việc, người lao động vẫn tiếp tục làm việc là 2-5 triệu đồng. 

Được điều chỉnh giá xăng mấy lần trong một tháng?

[PLO]- Kể từ 2-1-2022 một tháng sẽ có ba lần điều chỉnh giá xăng dầu, mỗi lần điều chỉnh giá xăng dầu vào các ngày mùng 1, ngày 11 và ngày 21, mỗi lần cách nhau 10 ngày.

ĐẶNG LÊ

Video liên quan

Chủ Đề