Bao nhiêu tuổi đứng tên sổ đỏ năm 2024

Câu hỏi khách hàng: Chào Luật sư! Tôi có thắc mắc về độ tuổi đứng tên quyền sử dụng đất, rất mong nhận được sự tư vấn của luật sư. Tôi muốn hỏi trẻ em bao nhiêu tuổi được đứng tên quyền sử dụng đất? Khi được tặng cho quyền sử đất có được đứng tên không? Tôi xin chân thành cảm ơn!

Luật sư tư vấn:

Đơn vị tư vấn, hỗ trợ thực hiện thủ tục: Chi nhánh Thái Nguyên – Công ty Luật Minh Châu [Đoàn Ls tỉnh Thái Nguyên]

  • Địa chỉ: Số 18 đường Việt Bắc, phường Đồng Quang, Tp Thái Nguyên
  • Điện thoại: 091.663.2282
  • Email: luatminhchautn@gmail.com
  • Cv tư vấn trực tiếp: Nguyễn Thị Thắng [Điện thoại: 0358.814.050]

Đối với thắc mắc về độ tuổi đứng tên quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật, chúng tôi tư vấn cho bạn như sau:

Khoản 1 Điều 97 Luật đất đai năm 2013 quy định: Điều 97. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất

1. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được cấp cho người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất theo một loại mẫu thống nhất trong cả nước.

Bộ Tài nguyên và môi trường hướng dẫn về việc ghi thông tin người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất tại khoản 4 Điều 6 Thông tư 37/2017/TT-BTNMT:

“a] Cá nhân trong nước thì ghi “Ông” [hoặc “Bà”], sau đó ghi họ tên, năm sinh, tên và số giấy tờ nhân thân [nếu có], địa chỉ thường trú. Giấy tờ nhân thân là Giấy chứng minh nhân dân thì ghi “CMND số:…”; trường hợp Giấy chứng minh quân đội nhân dân thì ghi “CMQĐ số:…”; trường hợp thẻ Căn cước công dân thì ghi “CCCD số:…”; trường hợp chưa có Giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân thì ghi “Giấy khai sinh số…”;”

Như vậy, theo quy định của pháp luật đất đai không quy định cụ thể độ tuổi đứng tên quyền sử dụng đất. Theo đó không phân độ tuổi mà chỉ quy định, hướng dẫn nói chung đối với cá nhân. Tuy nhiên, liên quan đến các vấn đề tài sản và giao dịch liên quan đến tài sản của người chưa thành niên được Bộ luật dân sự 2015 điều chỉnh như sau:

Điều 21. Người chưa thành niên

1. Người chưa thành niên là người chưa đủ mười tám tuổi.

2. Giao dịch dân sự của người chưa đủ sáu tuổi do người đại diện theo pháp luật của người đó xác lập, thực hiện.

3. Người từ đủ sáu tuổi đến chưa đủ mười lăm tuổi khi xác lập, thực hiện giao dịch dân sự phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý, trừ giao dịch dân sự phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày phù hợp với lứa tuổi.

4. Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi tự mình xác lập, thực hiện giao dịch dân sự, trừ giao dịch dân sự liên quan đến bất động sản, động sản phải đăng ký và giao dịch dân sự khác theo quy định của luật phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý.

Theo quy định trên, người chưa thành niên được tặng cho riêng quyền sử dụng đất được quyền đứng tên, tuy nhiên cần được sự đồng ý của người đại diện nhằm đảm bảo quyền của người chưa thành niên.

Trên đây là tư vấn của chúng tôi liên quan đến độ tuổi đứng tên quyền sử dụng the quy định của pháp luật, trường hợp cần tư vấn thêm về thủ tục mua bán nhà, bạn có thể tham khảo bài viết sau: Bấm vào đây

Hỗ trợ pháp lý của luật sư

Trường hợp quý khách hàng cần tư vấn và hỗ trợ thêm về độ tuổi đứng tên quyền sử dụng đất tại Thái Nguyên, chúng tôi có thể cung cấp thêm các dịch vụ sau:

– Tư vấn pháp luật về các vấn đề pháp lý liên quan đến pháp luật đất đai: Quyền sở hữu, chiếm hữu, sử dụng; chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế quyền sử dụng đất…

– Hỗ trợ soạn thảo hồ sơ, giấy tờ liên quan.

– Đại diện cho quý khách hàng trong hoạt động tranh tụng nếu phát sinh vấn đề khởi kiện, đại diện quý khách hàng làm việc với cơ quan nhà nước có thẩm quyền: Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, Ủy ban nhân dân, Sở Tài nguyên và môi trường….

Lưu ý: Quý khách có thể sử dụng trọn gói dịch vụ với các nội dung công việc nêu trên hoặc yêu cầu cung cấp một phần dịch vụ hoặc điều chỉnh gói dịch vụ theo nhu cầu.

Chúng tôi cam kết đem đến cho Qúy khách sự hỗ trợ tận tình, chu đáo, uy tín với một mức giá dịch vụ hết sức hợp lý trên tiêu chí: “Sự hài lòng của quý khách là động lực làm việc của chúng tôi”.

Về vấn đề này, Thạc sỹ, luật sư Phạm Thị Bích Hảo, Công ty Luật TNHH Đức An, Đoàn Luật sư thành phố Hà Nội tư vấn như sau:

Theo khoản 1 Điều 97 Luật Đất đai 2013 quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được cấp cho người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất theo một loại mẫu thống nhất trong cả nước.

Ảnh minh họa

Bên cạnh đó, điểm a khoản 1 Điều 5 Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT được sửa đổi bởi khoản 4, khoản 5 Điều 6 Thông tư 33/2017/TT-BTNMT thể hiện thông tin về người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất tại trang 1 của Giấy chứng nhận như sau:

"1. Ghi thông tin về người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được cấp Giấy chứng nhận theo quy định sau:

  1. Cá nhân trong nước thì ghi “Ông” [hoặc “Bà”], sau đó ghi họ tên, năm sinh, tên và số giấy tờ nhân thân [nếu có], địa chỉ thường trú. Giấy tờ nhân thân là Giấy chứng minh nhân dân thì ghi “CMND số:…”; trường hợp Giấy chứng minh quân đội nhân dân thì ghi “CMQĐ số:…”; trường hợp thẻ Căn cước công dân thì ghi “CCCD số:…”; trường hợp chưa có Giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân thì ghi “Giấy khai sinh số…”;”

Như vậy, pháp luật đất đai hiện không có quy định cụ thể về độ tuổi được đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất [sổ đỏ] và không phân biệt cá nhân là người thành niên, người chưa thành niên hay trẻ em, mà chỉ quy định cá nhân nói chung đều được cấp giấy chứng nhận sử dụng đất nên về nguyên tắc, việc đứng tên trên sổ đỏ không hạn chế về độ tuổi.

Ngoài ra, Điều 21 Bộ luật Dân sự 2015 còn quy định 03 mốc độ tuổi của người chưa thành niên, mà theo đó có những điều kiện tham gia giao dịch, nhất là giao dịch về bất động sản là khác nhau. Cụ thể:

Người chưa đủ 06 tuổi thì giao dịch sẽ do người đại diện theo pháp luật của người đó xác lập, thực hiện.

Người từ đủ 06 tuổi đến chưa đủ 15 tuổi khi xác lập, thực hiện giao dịch dân sự phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý, trừ giao dịch dân sự phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày phù hợp với lứa tuổi.

Người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi tự mình xác lập, thực hiện giao dịch dân sự, trừ giao dịch dân sự liên quan đến bất động sản, động sản phải đăng ký [phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý].

Đối với con là thành viên của hộ gia đình, đối với đất cấp cho hộ gia đình, theo khoản 29 Điều 3 Luật Đất đai năm 2013, hộ gia đình sử dụng đất là những người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, đang sống chung và có quyền sử dụng đất chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; nhận chuyển quyền sử dụng đất. Theo đó, con cái có chung quyền sử dụng đất với cha mẹ nếu có đủ các điều kiện như sau: Có quan hệ huyết thống [con đẻ], nuôi dưỡng [con nuôi]; Đang sống chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; nhận chuyển quyền sử dụng đất. Cùng nhau đóng góp, cùng nhau tạo lập để có quyền sử dụng đất.

Trường hợp tặng cho con từ đủ 06 [sáu] tuổi đến chưa đủ 15 [mười lăm] tuổi khi xác lập, thực hiện giao dịch dân sự, phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý con bạn có quyền đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi có bố mẹ là người giám hộ.

Bao nhiêu tuổi mới được đứng tên quyền sử dụng đất?

Như vậy hiện tại luật đất đai không hạn chế về độ tuổi của người đứng tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Hay nói cách khác người chưa thành niên [chưa đủ 18 tuổi] vẫn có thể đứng tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Bao nhiêu tuổi được ký hợp đồng mua bán đất?

Khi đủ 18 tuổi bạn có thể thực hiện thủ tục nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, khi mảnh đất này đáp ứng đủ các điều kiện tại khoản 1 Điều 188 Luật đất đai năm 2013 như sau: 1.

Cá nhân bao nhiêu tuổi được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất?

Người có quyền sử dụng đất lầ cá nhân không phân biệt đã thành niên hay chưa thành niên đều có thể được cấp Giấy chứng nhận sử dụng đất. Do pháp luật không có quy định cụ thể hay quy định cấm cho nên việc đứng tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không hạn chế về độ tuổi.

Sổ đỏ có giá trị bao nhiêu năm?

Đối với đất sử dụng có thời hạn, thời hạn của sổ đỏ hay thời hạn sử dụng đất của người sử dụng đất theo quy định tại Điều 126 Luật Đất đai năm 2013: thông thường sẽ không quá 50 năm hoặc không quá 70 năm, tùy theo từng hình thức xác lập quyền sử dụng đất và mục đích sử dụng đất.

Chủ Đề